Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy động và cho vay vốn của ngân hàng công thương nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 74 trang )

Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn

Luận văn
tốt nghiệp đại học
Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả huy động và cho vay vốn
của Ngân Hàng Công Thơng Nghệ An
Tên sinh viên
:
Phạm Văn Thắng
Chuyên ngành đào tạo
:
Kinh tế nông nghiệp
Lớp
:
KTB K49
Niên khoá
:
2004 2008
Giảng viên hớng dẫn
:
Th.S Nguyễn Thị Vang
Hà nội 2008
lời cam đoan
Tụi xin cam oan ton b ni dung ca lun vn tt nghip i hc ca
tụi l do tụi t nghiờn cu, tỡm hiu thc t ca a phng cựng vi vic
tham kho cỏc bi vit trờn sỏch, bỏo, tp chớ, cỏc lun vn thc s v lun
vn tt nghip ca trng i hc Nụng nghip I, H Ni.
1
Tụi xin cam oan cỏc s liu c s dng trong lun vn tt nghip


i hc ca tụi l ỳng s tht v cha c s dng cho mt cụng trỡnh
nghiờn cu no khỏc.
H Ni ngy 23 thỏng 5 nm 2008
Sinh viờn
Phạm Văn Thắng
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài tr-
ờng
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa KTNN &
PTNT, đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Thị Vang đã tận tình h ớng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiên đề tài này.
2
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn các bác, các cô, các chú làm
việc tại Ngân hàng Công thơng Nghệ An đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích trong quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, đề tài không tránh khỏi những hạn chế,
tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo và bạn
đọc.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên
Phạm Văn Thắng
3
Phần I
Đặt vấn đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong tiến trình đổi mới toàn diện nền kinh tế, Đảng và nhà nớc Việt

Nam quan tâm đến phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Một mặt nền kinh tế
dần đợc cải thiện, một mặt luật doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính
sách của Nhà nớc về khuyến khích phát triển kinh tế trong nớc, và không
ngừng cải thiện môi trờng đầu t nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp đợc
thành lập. Do đó nhu cầu về vốn trong thị trờng ngày càng cao. Việc mở rộng
sản xuất kinh doanh tuy là mong ớc của tất cả các chủ doanh nghiệp nhng
nguồn vốn luôn là vấn đề quan trọng quyết định doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất hay không? Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ muốn vơn lên
sản xuất mở rộng nhng lại đa số là không có vốn để thực hiện. Vậy làm thế
nào để huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân? Vai trò, vị trí và mức độ
tham gia giải quyết vấn đề này cần có các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các
ngân hàng. Nh đã biết hiện nay thị trờng vốn nớc ta cha phải là một kênh phân
bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế, do đó vốn đầu t cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của
hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt là các ngân hàng
thơng mại (NHTM) với những lợi thế về mạng lới, đối tợng khách hàng của
các NHTM không chỉ có các doanh nghiệp, công ty, mà cả t nhân, hộ cá thể.
Một mặt họ là ngời có quan hệ tín dụng (cụ thể là vay tiền ngân hàng) với
ngân hàng, mặt khác họ là ngời gửi tiết kiệm (là nơi cung ứng nguồn vốn huy
động cho ngân hàng) chính vì thế các NHTM trở thành kênh cung ứng vốn
hữu hiệu cho nền kinh tế, do đó vốn tín dụng của các ngân hàng trong giai
đoạn này là rất cần thiết. Trong quá trình đi lên của đất nớc, các NHTM đã
khẳng định vị trí của mình, các nghiệp vụ không ngừng nâng cao, mở rộng,
cải thiện cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế và dân c.
Vấn đề là làm thế nào để hớng sự tham gia của các tổ chức tín dụng chính
thống, không chính thống và các ngân hàng vào sự phát triển kinh tế của ngời
kinh doanh? Làm thế nào để các tổ chức tín dụng, các ngân hàng đáp ứng đợc
nhu cầu cần thiết về vốn của các nhà kinh doanh nhằm phát triển kinh tế ?
Từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy
động, cho vay vốn của Ngân Hàng Công Thơng Nghệ An.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
4
Tìm hiểu các hoạt động tín dụng ở Ngân Hàng Công Thơng Nghệ An,
từ đó đa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân Hàng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng trên địa bàn TP
Vinh- Tỉnh Nghệ An.
- Đa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân
hàng
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
- Nguồn vốn vay và cho vay của ngân hàng Công thơng.
- Các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: + Đề tài đợc nghiên cứu từ ngày: 18/1/2008 đến 30/4/2008.
+ Số liệu đợc thu thập trong 3 năm 2005-2007.
- Không gian: Đề tài đợc nghiên cứu trên địa bàn TP Vinh- Tỉnh Nghệ
An.
- Nội dung: Nghiên cứu các hoạt động huy động vốn và cho vay vốn
của ngân hàng.
Phần II
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế rất đa dạng, thể hiện quan hệ giữa ng-

ời đi vay và ngời cho vay. Ngời đi vay nhận của ngời cho vay một khoản vốn
nào đó và sau một khoảng thời gian sử dụng nhất định, ngời đi vay phải trả lại
món tiền gốc và kèm theo một khoản gọi là lợi tức tín dụng.
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế phức tạp nh : Bán chịu
hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ký thác phát hành giấy bạc. Trong mỗi
hành vi tín dụng vừa nói ta thấy có sự cam kết giữa hai bên: Một bên thì trao
ngay một số tài hoá (giấy tơng đơng tiền) hay tiền bạc, còn bên kia sẽ cam kết,
5
sẽ hoàn trả lại những đối khoán của số tài hoá đó trong một thời gian nhất định
và theo một số điều kiện nhất định nào đó. Nhà kinh tế Pháp Louis Baudin đã
định nghĩa tín dụng: Là một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tơng
lai. ở đây yếu tố thời gian xen lẫn vào đó, do đó có sự bất trắc rủi ro xảy ra và
cần có sự tín nhiệm của cả hai bên định sự đối với nhau. Hai bên định sự dựa
vào tín nhiệm của nhau cho nên mới có hai từ tín dụng. Ngày nay khi nói đến
tín dụng ngời ta nghĩ ngay đến ngân hàng, vì các cơ quan này chuyên làm các
việc cho vay, bảo lãnh chiết khấu, kí thác và cả phát hành giấy bạc.
Nhìn chung vấn đề tín dụng đợc hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau,
mỗi quan điểm đều thể hiện đợc những điểm cơ bản về tín dụng. Tuy nhiên có
hai quan điểm sau đây đợc coi là tiêu biểu nhất:
Thứ nhất, tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc có
hoàn trả. Quan hệ vay mợn này ra đời và ngày càng mở rộng theo sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Đây là một quan niệm hết sức khái quát nên phạm
vi nghiên cứu của nó rất rộng trong mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế. Tuy
nhiên những quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả đều là tín
dụng. Nh vậy theo hình thức đó cha phản ánh đợc một cách chính xác về quan
niệm này.
Thứ hai, theo quan điểm thứ hai thì tín dụng đợc biểu hiện là tổng số
tiền đợc gửi vào tổ chức tín dụng là quyền kiểm soát số tiền đó đã bị chuyển
đổi cho đối tợng khác có quyền kiểm soát số tiền gửi. Một tổ chức tín dụng có
hai bộ phận rõ rệt: Một bên là ngời vay, một bên là ngời cho vay. Nó cũng

gồm cả giá của sự chuyển số tiền đó, chính là lãi suất giữa ngời cho vay và ng-
ời vay. Ngời cho vay trong kinh doanh tín dụng là một cá nhân hay tổ chức,
ngời vay trong tín dụng cũng có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu
về tiền tệ để phát triển sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hoặc đầu t
cho tơng lai.
Nhìn chung quan niệm này đã phản ánh một cách cụ thể về quan hệ tín
dụng, thông qua các đối tợng tín dụng, các tổ chức tín dụng giúp cho nhận
thức về tín dụng rõ ràng hơn. Giúp ngời đi vay và ngời cho vay đợc rõ ràng
hơn trong quan hệ tín dụng, do vậy quan hệ này đợc sử dụng phổ biến trong
các lĩnh vực kinh tế khi có nhu cầu vay mợn tín dụng.
2.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, tín dụng đã ra đời và tồn
tại cùng với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá. Do đó, tín dụng là một phạm
6
trù kinh tế vừa là phạm trù lịch sử. Từ khi ra đời, tín dụng đã gắn liền với ph-
ơng thức sản xuất nhất định. Bản chất của tín dụng phản ánh phản hồi của
quan hệ sản xuất và do bản thân của quan hệ sản xuất quyết định.
Thật vậy, các phơng thức sản xuất trớc CNTB, Tín dụng thể hiện quan
hệ bóc lột tàn bạo, phi kinh tế của tầng lớp cho vay nặng lãi đối với những ng-
ời sản xuất nhỏ. Trong phơng thức sản xuất TBCN tín dụng phản ánh và thực
hiện sự bóc lột của giai cấp t sản đối với giai cấp công nhân và các tầng lớp
lao động khác.Trong xã hội mới đợc thể hiện cụ thể trong các mỗi quan hệ tín
dụng trong nền kinh tế XHCN.
Sở dĩ tín dụng phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất và do bản chất
của quan hệ sản xuất quyết định là do tín dụng biểu diễn quan hệ về mặt kinh
tế giữa những ngời thiếu vốn và những ngời chủ vốn trong xã hội. Hai tầng lớp
này cũng là những đại diện trong những quan hệ sản xuất. Mỗi quan hệ giữa
họ phụ thuộc vào quan hệ sản xuất của xã hội đó và phản ánh quan hệ sản
xuất giữa các đối tợng có quan hệ với nhau trong các lĩnh vực hoạt động kinh
tế trong xã hội. Do đó bản chất của tín dụng là rất quan trọng nó phản ánh rõ

nét mọi góc độ trong quan hệ sản xuất trong xã hội hiện nay.
Qua sự vận động của tín dụng ta rút ra bản chất của tín dụng là những
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng vốn bằng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội trên nguyên tắc hoàn trả nhằm thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng và nhu cầu khác của xã hội.
2.1.2. Sự tồn tại khách quan của tín dụng
Tín dụng ra đời từ rất sớm cùng với sự phân công lao động xã hội và
chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã
hình thành các sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mợn để
thanh toán. Trong thực tế, tín dụng đã hoạt động rộng rãi, đa dạng và phong
phú, nhng ở bất lỳ dạng nào, tín dụng cũng luôn là một quan niệm kinh tế của
một nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại phát
triển hàng hoá tiền tệ, vận động của tín dụng luôn chịu sự chi phối của các ph-
ơng thức sản xuất trong xã hội đó. Sản xuất hàng hoá mà cha phát triển thì
hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn vớng mắc và trở ngại. Điều này có
thể chứng minh bằng cách kiểm nghiệm thực tế về phát triển sản xuất ở bất kỳ
xã hội nào.
Trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội, hình thức đầu tiên là cho vay lãi
nặng, đợc ra đời vào thời cổ đại. Trong xã hội nô lệ và nhất là trong xã hội
7
phong kiến tín dụng nặng lãi đã phát triển và mở rộng hơn, đặc điểm của tín
dụng nặng lãi là lãi suất cao, không chịu sự ràng buộc của bất cứ điều kiện
nào của xã hội và mục đích cho vay, đi vay để tiêu dùng là chính. ở thời kỳ
đầu tín dụng nặng lãi đợc thực hiện bằng hiện vật hàng hoá, sau đó chuyển
thành tiền tệ hoá theo quá trình xuất hiện của tiền tệ. Khi phơng thức sản xuất
t bản chủ nghĩa hình thành và phát triển ngành xản xuất hàng hoá lớn đợc mở
rộng, tín dụng t bản chủ nghĩa về cơ bản đã thay thế tín dụng nặng lãi. ở Việt
Nam, trớc đây do áp dụng mô hình kinh tế quản lý tập trung, quan liêu bao
cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, sự phát triển của sản xuất hàng hoá và
hoạt động kinh tế ít sử dụng đến tiền tệ, tín dụng từ đó bị kìm hãm do bị ảnh

hởng lớn của cơ chế tập trung này. Các thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế
quốc doanh đều hoạt động theo những kế hoạch từ trên xuống, các thành phần
kinh tế t nhân và các thành phần kinh tế khác không đợc công nhận, đối tợng
vay vốn ngân hàng là kinh tế tập thể và kinh tế quốc doanh, nh vậy làm cho
hoạt động tín dụng kém hiệu quả, bị kìm hãm là điều không thể tránh khỏi. Từ
khi có sản xuất hàng hoá mới có nhu cầu tín dụng, vì thế các học giả theo
thuyết kinh tế cổ điển đã kết luận rằng: Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá
tín dụng tồn tại và hoạt động là một tất yếu khách quan và cần thiết cho sự
phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy xã hội nào có sản xuất thì xã hội đó tất yếu
có hoạt động tín dụng. Trong nền kinh tế thị trờng nền sản xuất hàng hoá càng
phát triển mạnh mẽ cùng với sự tồn tại của các mối quan hệ cung cầu về hàng
hoá, vật t sức lao động, thì quan hệ cung- cầu và tiền tệ đã xuất hiện và ngày
càng phát triển nh một nhu cầu cần thiết khách quan của nền kinh tế nhằm đáp
ứng nhu cầu tiết kiệm và đầu t. Nhà nớc, doanh nghiệp, hộ gia đình đã tổ chức
tài chính, đã tổ chức xã hội đều có thể có vị trí cung hoặc cầu vốn. Cung về
vốn khi họ có khả năng tài chính khi thu nhập của họ lớn hơn chi tiêu, họ có
tiết kiệm. Tiết kiệm cha dùng đến có thể tung ra thị trờng nhờng quyền sử
dụng vốn cho ngời khác theo hai cách sau đây: Một là cho vay trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian. Hai là góp vốn dới hình thức cổ
phiếu hoặc mua các chứng khoán khác nh: trái phiếu, tín phiếu trên thị trờng
vốn. Cầu về vốn khi khả năng chi tiêu vợt quá phần thu nhập lúc này họ có thể
tìm kiếm trên thị trờng vốn cũng bằng hai cách: một là vay trực tiếp ngòi có
vốn hoặc vay của tổ chức trung gian. Hai là gọi vốn trực tiếp trên thị trờng
bằng cách phát hành chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu Riêng
đối với hộ gia đình khi cần vốn họ chỉ có thể đi vay các tổ chức tài chính hoặc
8
vay anh em, bạn bè, ngời thân, t nhân. Họ không có quyền phát hành chứng
khoán để gọi vốn.
Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, do tính thời vụ và đặc điểm của
chu kỳ sản xuất quy định, mỗi đơn vị kinh tế, mỗi ngành kinh tế có thời gian

đầu t và thu hồi vốn khác nhau. Thực tế này đã dẫn đến thực trạng tại một thời
điểm nào đó trong toàn bộ nền kinh tế sẽ có một số đơn vị có vốn tạm thời cha
sử dụng đến, một số dơn vị kinh tế lại thiếu vốn sản xuất. Từ đó tín dụng đợc
hình thành để làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục. Cầu nối tín
dụng đợc thực hiện bởi các tổ chức hoặc các cá nhân trung gian để điều hoà
vốn, trong đó cơ bản là ngân hàng.
Để mở rộng quy mô sản xuất phải thực hiện tái sản xuất mở rộng, do đó
nhu cầu về vốn đầu t cho nhu cầu sản xuất không những phải duy trì mà còn
phải tăng cờng liên tục.
Những việc tích luỹ để đầu t của doanh nghiệp chỉ có hạn, không thể
đáp ứng trang trải cho tái sản xuất mở rộng đợc. Muốn thực hiện đợc sản xuất
mở rộng thì cần thiết phải huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bao gồm: phần
tiền của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cá nhân, của ngân sách nhà nớc
Mỗi nguồn tiết kiệm chỉ có thể đợc thông qua hoạt động tín phiếu hoặc cổ
phần hoá đơn vị sản xuất của mình.
Quan hệ tín dụng giữa ngời cho vay và ngời đi vay đợc thể hiện qua ba
giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng, chuyển quyền sử dụng vốn tín dụng
từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
- Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Giai đoạn này đợc thể hiện sau khi ngời vay nhận đợc vốn tín dụng từ
ngời cho vay và sử dụng nó vào mục đích của mình.
- Giai đoạn 3: Hoàn trả vốn tín dụng: giai đoạn này là vốn tín dụng biểu
hiện kết thúc vòng tuần hoàn. Ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay cả giá trị
ban đầu và một phần tăng thêm dới hình thức lợi tức tín dụng.
Chính sự hoàn trả này là đặc trng của tín dụng để phân biệt nó với các phạm
trù kinh tế khác.
Một số nội dung cơ bản của tín dụng
*Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:

Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng là giá trị tiền tệ do ngân hàng huy
9
động và tạo lập đợc dùng để cho vay đầu t và thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng
bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động.
*Đầu t tín dụng:
Đầu t tín dụng là khoản tiền mà ngân hàng cho các tổ chức cá nhân vay
để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
của vốn vay, nâng cao thu nhập cho ngời vay từ đó đồng vốn của ngân hàng đ-
ợc quay vòng và ngời vay vốn có thể hoàn trả lại sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Khoản cho vay này đợc sự thoả thuận của hai bên, thời gian sử dụng và
thời gian thu hồi vốn của ngân hàng cộng thêm một phần chi phí sử dụng vốn
mà bên vay phải thanh toán. Khoản vốn cho vay nh vậy gọi là đầu t tín dụng.
2.1.3. Các hình thức tín dụng
Nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng đợc
mở rộng và phát triển ở nhiều nơi. Hầu nh các doanh nghiệp đều sử dụng tín
dụng với khối lợng ngày càng lớn, thu nhập cá nhân ngày càng cao, do đó
càng có nhiều ngời tham gia vào các quan hệ tín dụng, các hình thức tín dụng
ngày càng đa dạng và phong phú nh sau:
2.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng bao gồm các loại tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn thờng là tài trợ cho các chi phí kinh doanh vãng lai của doanh nghiệp. Các
loại tín dụng này có hình thức và tên gọi khác nhau, tuỳ theo tính chất và thời
hạn của nhu cầu tín dụng và đảm bảo kèm theo hay các thông lệ, dù rằng ngân
quỹ của ngời vay bao giờ cũng có tính thống nhất.
Bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trong năm nh:
ba tháng, sáu tháng, mời hai tháng.
- Tín dụng trung hạn có thời hạn 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên.

- Tín dụng có bảo đảm an toàn.
- Tín dụng không có bảo đảm an toàn.
2.1.3.2. Căn cứ vào chủ thể, tín dụng đợc chia làm các loại sau
a. Tín dụng Nhà nớc
Tín dụng nhà nớc là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nớc là ngời đi
vay để đảm bảo khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nớc đồng thời là ngời cho
vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế- xã
10
hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
b. Tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng Ngân hàng đóng góp vai trò là một tổ chức
trung gian với t cách là ngời cho vay, đồng thời cũng là ngời đi vay. Khi thực
hiện việc quản lý và huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, các
Ngân hàng là ngời đi vay trả lợi tức tín dụng cho các đơn vị và các cá nhân có
tiền gửi. Khi Ngân hàng đem số tiền đó cho các thành phần kinh tế đó vay thì
Ngân hàng là ngời cho vay và Ngân hàng nhận đợc lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân
hàng(1 tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) với một bên là các tổ
chức cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò trung gian. Điều mà
ngân hàng đặc biệt quan tâm đó là việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả và đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nh:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản
xuất đợc liên tục, đồng thời góp phần đầu t phát triển kinh tế ổn định chính trị
xã hội.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trrình tập trung vốn và mọi nỗ lực
vào sản xuất kinh doanh. Bản chất của tín dụng là đi vay để cho vay, thực tế
cho thấy đầu t tập trung mang lại hiệu quả cao nhất và an toàn cho hoạt động
tín dụng.

- Tín dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng là ngành chủ yếu, là công cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Nó là mắt xích nối liền các ngành
kinh tế xã hội cùng phát triển.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch
toán của các doanh nghiệp. Quá trình cho vay hoàn trả- có lợi tức đã bắt buộc ngời
sử dụng vốn phải mang lại hiệu quả kinh tế khi sử dụng đồng vốn vay.
- Tín dụng ngân hàng tạo thuận lợi cho lĩnh vực kinh tế phát triển. ở n-
ớc ta, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng góp phần thắng lợi
trong sự nghiệp xây dựng đất nớc.
Tín dụng ngân hàng đợc cung cấp dới hình thức tiền tệ bao gồm tiền
mặt hoặc ngoại tệ.
c. Tín dụng thơng mại
11
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, đợc
biểu hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Cơ sở pháp lý để xác định
quan hệ nợ nần của tín dụng thơng mại là giấy nhận nợ, đợc coi là kỳ phiếu
thơng mại hay gọi là thơng phiếu, hối phiếu.
Hối phiếu: Là thơng phiếu do chủ lập ra, lệnh cho ngời thiếu nợ trả một
món nợ nhất định khi đã đến thời hạn. Hối phiếu đợc thực hiện khi tín dụng
thơng mại phát sinh thì ngời bán giao hàng cho ngời mua đồng thời lập hối
phiếu yêu cầu ngời mua trả tiền cho ngời hởng thụ, ngời hởng thụ có thể là ng-
ời phát hành trái phiếu.
Lệnh phiếu: Là một thơng phiếu nhng nó do ngời thiếu nợ lập ra để cam
kết một món tiền nhất định khi đến hạn trả cho chủ nợ.
d. Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế: Là quan hệ tín dụng giữa Chính phủ nớc ta với các n-
ớc trong quan hệ vay mợn hoặc giữa Chính phủ các nớc tổ chức tài chính quốc
tế. Tín dụng quốc tế thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng ngoại thơng các nớc,
đồng thời trên một mức độ nhất định nó thực hiện hợp tác quốc tế và làm

nhiệm vụ hợp tác quốc tế.
e. Quỹ tín dụng nhân dân
Thay hợp tác xã tín dụng ở nông thôn, ra đời năm 1993, theo Nghị
quyết thứ V Ban chấp hành TW Đảng, Nghị định số 309/ TTg của Thủ tớng
Chính phủ và công văn hớng dẫn số377/ CV- NH ngày 22/3/1993 của thống
đốc NHNN Việt Nam về việc chủ trơng cho phép triển khai thành lập Quỹ tín
dụng nhân dân để Huy động vốn tại chỗ, huy động vốn bằng nhiều cách:
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu Quỹ tín dụng nhân dân là pháp nhân kinh tế hoạt
động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính, nhằm
mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau.
Quỹ tín dụng nhân dân chỉ đợc lập ra tại các vùng có nền kinh tế hàng
hoá phát triển môi trờng kinh tế phát triển, sản xuất hàng hoá phong phú, đa
dạng thì nhu cầu về dịch vụ gửi tiền, vay tiền, thanh toán Thị trờng vốn yêu
câu đòi hỏi vai trò trung gian tài chính là cốt lõi của hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân nhập tiền gửi, cho vay, chiết khấu các nghiệp vụ tài chính khác
sẽ thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển.
g. Các nhóm tự hỗ trợ
Ngoài các hình thức tín dụng trên còn có các nhóm tự hỗ trợ cho nhân
dân tự lập ra dới các sự chỉ đạo của HĐND, hội phụ nữ Việt Nam dới các hình
12
thức Phờng hội là một bộ phận cấu thành của thị trờng tài chính nông thôn.
Sự có mặt của tổ chức này cần có vai trò của Nhà nớc để chấn chỉnh, củng cố,
tạo lập môi trờng pháp lý và đa những tổ chức này hoạt động đúng hớng, đúng
pháp lệnh ngân hàng và công ty tài chính. Các nhóm này đợc sử dụng làm
cầu nối để giúp đỡ các tổ chức tín dụng đến với các hộ gia đình ở nông thôn.
Những hình thức tổ chức tín dụng nói trên vừa là tác nhân vừa là hiệu
quả thúc đẩy thị trờng vốn phát triển và ổn định tạo ra vốn cung ứng cho nền
kinh tế phát triển.
2.1.3.3. Phân theo góc độ pháp lý, tín dụng đợc chia làm hai loại
a. Tín dụng chính thống

Tín dụng chính thống: Là hình thức tín dụng đợc pháp luật công nhận
nh các ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng kinh doanh, Ngân hàng
cổ phần, Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân đồng thời chịu sự
quản lý của nhà nớc. Tín dụng chính thống là nguồn vốn lớn nhất có khả năng
đáp ứng nhiều nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế, nó mang lại lợi ích cho nền
kinh tế nói chung và cho kinh tế hộ nói riêng.
b. Tín dụng không chính thống
Tín dụng không chính thống: Là hình thức tín dụng ngầm không đợc
pháp luật thừa nhận, hoạt động của chúng luôn trốn tránh sự kiểm soát của
pháp luật.Hình thức này tồn tại dới các dạng sau: Ngời cho vay chuyên nghiệp
ở địa phơng, ngời buôn bán nhỏ, bạn bè hàng xóm, cầm cố Và một số tổ
chức không chính thống khác.
2.1.4. Các chức năng của tín dụng
Tín dụng có chức năng quan trọng đối với hoạt động kinh tế thể hiện ở
3 chức năng chính:
- Tập trung và phân phối lại vốn (chủ yếu là vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi theo nguyên tắc có hoàn trả): Đây là chức năng quan trọng nhất của tín
dụng, với chức năng này tín dụng sẽ tập trung hay huy động đại bộ phận vốn
nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại với hình thức cho vay để giúp phát triển
kinh tế nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hình thức này tín dụng đa đại
bộ phận vốn vừa giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn và tạm thời nhàn
rỗi nơi này tham gia vào quá trình luân chuyển vốn ở nơi khác, đảm bảo quá
trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục và trên cơ sở đó tăng nhanh quá trình,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển xã hội.
13
- Tiết kiệm chi phí phát hành tiền: Việc sử dụng các nguồn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi tham gia ngay vào quá trình chu chuyển xã hội sẽ làm giảm bớt
khối lợng tiền mặt trong lu thông và do đó giảm đợc các chi phí phát hành
tiền. Hoạt động tín dụng diễn ra nhằm chuyển tiền nhàn rỗi từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn. Vì vậy nó làm giảm đi cho nhà nớc khoản chi phí phát hành

tiền để đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thiếu vốn trên.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này chủ yếu đợc thể hiện
trong hình thức tín dụng ngân hàng. Thông qua các hoạt động của mình, tín
dụng ngân hàng theo dõi các hoạt động của từng đơn vị, các ngành trong nền
kinh tế, từ đó có kế hoạch thực hiện các vấn đề kinh tế, có kế hoạch cụ thể đối
với những vấn đề đầu t cung cấp vốn cho quá trình sản xuất. Đồng thời thông
qua những chính sách, chế độ, thể lệ, những nguyên tắc và điều kiện cũng nh
các biện pháp nghiệp vụ để đôn đốc hớng dẫn các ngành kinh tế hoạt động
đúng hớng và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, hớng các hoạt động kinh
tế của các tổ chức, các đơn vị đi đúng mục đích phát triển kinh tế xã hội. Với
chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín dụng ngân hàng vừa thực hiện
việc kiểm soát với từng đơn vị và tổ chức kinh tế, vừa thực hiện chức năng
kiểm soát đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Và qua đó thúc đẩy sử dụng
vốn hợp lý và đúng mục đích, tiết kiệm, tạo điều kiện để khắc phục tình trạng
mất cân đối của nền kinh tế.
Tín dụng với 3 chức năng chính này thực sự là một công cụ quan trọng
trong việc phân phối vốn và quản lý các hoạt động kinh tế, nhất là kinh tế
nông thôn trong giai đoạn hiện nay
2.1.5. Vai trò của tín dụng
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Khả năng tăng năng lực kinh doanh và thu nhập của
các doanh nghiệp là những nhân tố chủ yếu xem xét để quyết định nên sử
dung vốn tín dụng hay không? Trong nền kinh tế, tín dụng với ngân sách Nhà
nớc động viên các nguồn vốn trong khu vực trong và ngoài quốc doanh, kinh
tế tập thể, thành phần kinh tế và trong dân c nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh
tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhìn chung với chính sách tín
dụng phù hợp với các thành phần kinh tế trên đã góp phần trong việc huy động
nguồn vốn của ngân hàng. Qua đó, tổ chức này vừa thu lợi tức cho khoản vốn
d của mình, đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế chung của cả nớc, thúc
đẩy nền nông nghiệp nông thôn phát triển. Thông qua các tổ chức tín dụng cần

14
có sự trợ giúp về nguồn vốn, phải có phơng hớng cụ thể nh chuyển vốn từ
những ngời d vốn đến những ngời thiếu vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo
cho sự phát triển đồng thời ở tất cả các khu vực kinh tế, từ nông thôn đến
thành thị. Tín dụng còn phải thúc đẩy phát triển kinh tế cả về chất lợng và số
lợng. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh
nghiệp phải xác định cho mình định hớng kinh doanh. Hơn nữa khi đã vay vốn
ngân hàng để đầu t kinh doanh hay phát triển sản xuất thì phải tính đến lãi, lỗ
cho đồng vốn bỏ ra và số vốn vay một cách chi tiết nhất. Do vậy bản thân của
mỗi doanh nghiệp, mỗi hộ sản xuất phải tìm cách bồi dỡng, nâng cao năng lực
kinh doanh, kiến thức kĩ thuật sản xuất của mình sao cho phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế.
Tín dụng giúp cho nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hộ nông dân
hoạt động sản xuất, giúp cho một lực lợng lao động có công ăn việc làm tại
các doanh nghiệp, các hộ nông dân có thêm việc làm trong sản xuất nông
nghiệp của mình. Đồng thời tín dụng còn có tác dụng tăng cờng mối quan hệ
sản xuất giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế, quan hệ này giúp giải
quyết những vấn đề khó khăn về vốn, kĩ thuật của từng thành phần kinh tế.
Từ đó, các thành phần kinh tế cộng tác với nhau ngày càng tăng cờng mỗi
quan hệ sản xuất đó.
Tín dụng chỉ ra phơng hớng tích cực nhất cho việc phát hành thêm tiền
vào lu thông cũng nh giảm bớt tiền từ lu thông về, do vậy thực hiện tốt yêu
cầu của quy luật lu thông tiền tệ. Dựa vào nhu cầu phát triển chung và nhu cầu
về vốn trong nền kinh tế mà lãi suất tín dụng tăng lên hay giảm xuống. Chính
sự thay đổi về chính sách tín dụng đó có thể thu hút thêm nguồn vốn hay đẩy
vốn ra ngoài.
2.1.6. Lãi suất và một số chỉ tiêu liên quan đến Ngân hàng.
2.1.6.1. Lãi suất tín dụng
Lãi suất có ảnh hởng rất lớn đến từng cá nhân, đơn vị sản xuất hay
doanh nghiệp vì lãi suất ở các mức khác nhau đều dẫn đến những quyết định

khác nhau của mỗi cá nhân, đơn vị sản xuất hay doanh nghiệp.
Trong các hoạt động kinh tế, tiền lãi là chênh lệch giữa vốn tích luỹ
trong một giai đoạn, thời gian nào đó so với số vốn đầu t ban đầu.
Tiền lãi = Tổng số tiền tích luỹ Số tiền ban đầu
15
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ % giữa số tiền mà ngời đi vay phải trả cho ng-
ời cho vay (lợi tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất định sử dụng
số tiền đó. Lãi suất tín dụng có thể tính theo tháng hoặc năm.
Tiền lãi trong một giai đoạn thời gian
Lãi suất (%) = x 100%
Số tiền ban đầu
Sau một thời gian hoạt động sản xuất nào đó (có thể là một chu kỳ theo
quý hoặc năm). Số tiền lãi thu đợc so với số tiền ban đầu bỏ ra gọi là lãi suất.
Số tiền lãi càng lớn thì lãi suất càng cao và ngợc lại.
Lãi suất tín dụng có thể đợc quy định cho tháng cho quỹ hoặc năm tuỳ
theo tính chất của nguồn vốn tín dụng.
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức đơn vị doanh
nghiệp quy định và phân ra làm 2 loại là lãi đơn và lãi kép.
- Lãi đơn: là số tiền lãi đạt đợc chỉ tính theo số tiền ban đầu không tính
thêm tiền lãi tích luỹ phát sinh từ tiền lãi các giai đoạn trớc thì nó gọi là lãi
đơn. Lãi đơn đợc biểu thị bằng công thức:
M = S x i x n
Trong đó:
M : Là tiền lãi tính theo lãi suất đơn
S : Là số lợng tiền đầu t ban đầu
i : Là lãi suất
n : Giai đoạn tính lãi.
Trong các hoạt động kinh tế của các tổ chức doanh nghiệp lãi đơn thờng đ-
ợc áp dụng cho các khoản vay đơn hoặc vay ngắn hạn.
- Lãi kép: Khi tính tiền lãi ở các giai đoạn trớc gộp chung vào số tiền

ban đầu để tính lãi cho giai đoạn tiếp theo thì đó là lãi kép.
Công thức tính lãi kép:
S = s x (1+ i)
n
Trong đó:
S : Là số tiền tính theo n kỳ cho vay
s : Là lợng tiền ban đầu
i : Là lãi suất
n : Giai đoạn tính lãi
Đối với các hoạt động kinh tế thì lãi kép đợc áp dụng đối với tín dụng
trung và dài hạn. Lãi kép đời hỏi việc tính toán tiền lãi phức tạp hơn nhiều so
với lãi đơn.
16
Lãi suất là một công cụ quan trọng đối với việc điều chỉnh cung cầu vốn
trên thị trờng, việc thực hiện công cụ lãi suất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kinh doanh tiền của Ngân hàng. Nếu điều chỉnh tốt lãi suất và ngợc lại sẽ
làm cho Ngân hàng thuận lợi hay khó khăn và từ đó nghiên cứu đa ra những
mức lãi suất hợp lý.
2.1.6.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Ngân hàng
Ngân hàng vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay với mục tiêu bù đắp
hợp lý chi phí, làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc, bù đắp một phần rủi ro và có lãi.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thì có nhiều chỉ tiêu để đánh
giá. Chúng tôi chỉ đa ra một số chỉ tiêu quan trọng nh sau:
- Tỷ lệ Vốn đầu t/ Tổng nguồn vốn: Tỷ lệ này nói lên mức sử dụng vốn
của Ngân hàng.
- Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng d nợ: Chỉ tiêu này thể hiên chất lợng công tác
tín dụng và sự hoàn trả của khách hàng vay.
- Tỷ lệ Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: Chỉ số này nhằm đánh giá khả
năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM tỷ số này càng cao thì
càng chứng tỏ khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.

- Tỷ lệ Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn: Chỉ số này cho biết
tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ chức tín dụng. Tỷ
số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
- Tỷ lệ D nợ/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ số này cho biết bao nhiêu
đồng vốn huy động tham gia vào d nợ. Nó còn cho biết khả năng huy động
vốn tại địa phơng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham
gia vào d nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng cha cao.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Việc huy động và sử dụng vốn tín dụng đã có từ rất lâu trên thế giới, để
tìm hiểu các hoạt động này tại NHCT Nghệ An ta xem xét hoạt động huy
động và sử dụng vốn tín dụng của các nớc trên thế giới.
2.2.1. Thực tiễn ở các nớc trên thế giới
Tại Anh, khi huy động vốn ngòi ta đa ra các tài khoản đa năng, đó là
các tài khoản hỗn hợp với sự kết hợp của tài khoản vãng lai và tài khoản tiền
gửi. Tài khoản này khách hàng đợc phát hành sec, số d tài khoản đợc tính lãi
suất một cách hợp lý, số d càng lớn, lãi suất càng cao. Đi kèm với tài khoản
này, ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng một dịch vụ trọn gói
gọi là dịch vụ đa năng nh kết hợp thẻ ghi nợ, thẻ sec và thẻ ATM tạo điều kiện
17
thuận lợi cho khách hàng tăng khả năng thu hút khách hàng đến giao dịch,
quy mô ngân hàng tăng.
Tại Mỹ, thông qua mạng máy tính họ cung cấp cho khách hàng hàng
loạt các dịch vụ kế toán và từ các dịch vụ này họ có thể thu hút đợc nhiều vốn
hơn. Các dịch vụ nh: trả lơng hộ doanh nghiệp, các doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng những thông tin cần thiết cho việc tính lơng của các nhân viên
qua mạng. Lơng hàng tháng của cán bộ công nhân viên, của cơ quan đều đợc
chuyển đến tài khoản tiền gửi cá nhân của từng loại ngân hàng. Sau khi nhập
tiền vào tài khoản tiền gửi cá nhân, ngân hàng giữ giấy báo có cho họ cùng
các bảng kê chi tiết, các thông tin cần thiết. Ngời nhận lơng có thể yêu cầu
ngân hàng trả bằng tiền mặt, sec hoặc chuyển tiền thanh toán hoặc giữ lại

ngân hàng. Với cách làm này ngân hàng không phải mở sổ tài khoản mà chỉ
cấp sec cho chủ tài khoản tuỳ ý sử dụng, điều này tiện lợi cho cả đôi bên, điều
này giảm đợc các thủ tục hành chính, tiết kiệm đợc thời gian
Tại Malaysia, ngân hàng kết hợp chặt chẽ với nhà hộ sinh. Khi biết
cháu bé ra đời cán bộ ngân hàng có mặt ngay để tặng hoa cho sản phụ và tặng
quà kèm theo một tài khoản tiền gửi ở ngân hàng cho bé. Toàn bộ tiền mừng
tuổi sinh nhật hàng năm hoặc tiền thởng của nhà trờng, ngời thân tặng bé đều
chuyển vào tài khoản cho đến khi trởng thành vào trờng đại học hoặc cơ sở
dạy nghề mới rút ra chi tiêu.
ở phần lớn các nớc phát triển, sự ứng dụng các thành tựu của công
nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã hình thành nhiều loại dịch vụ ngân
hàng tiện ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Anh, Mỹ, Nhật, Canada đặt
các máy thanh toán EFTPOS tại điểm bán hàng lớn nh: trạm xăng dầu, siêu
thị, nhà hàng cho phép khách hàng thanh toán nhanh chóng hàng loạt các
dịch vụ thông qua hệ thống điện tử. Ngời mua đợc cung cấp một tấm thẻ
nhựa, ngời bán hàng chấp nhận tấm thẻ thông qua máy đọc thẻ. Dịch vụ này
giảm tối thiểu tiền mặt trong lu thông, vốn từ đó đợc tập trung trong ngân
hàng nhiều hơn. Sự phát triển ngân hàng tại gia mang đến cho khách hàng rất
nhiều lợi ích nh có thể giao dịch với ngân hàng vào mọi thời điểm và đợc h-
ởng nhiều dịch vụ ngân hàng hơn.
Nh vậy, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã đợc các nớc trên thế giới áp
dụng đa dạng, phong phú có tác dụng hỗ trợ hoặc tác động trực tiếp tới công
tác huy động vốn của ngân hàng.
2.2.2. Thực tiễn ở Việt Nam
Việt Nam đợc xếp vào hàng các nớc đang phát triển trên thế giới.
Trình độ dân trí cao chiếm tỷ lệ thấp. Trình độ khoa học, cơ sở hạ tầng
18
còn yếu kém, vẫn còn trong giai đoạn phát triển, nghiệp vụ truyền thống
là chủ yếu và bắt đầu làm quen với các nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng hiện
đại.

Tuy nhiên theo xu thế chung, đến khi cơ sở hạ tầng của Việt Nam
đủ tốt, nhận thức của ngời dân nâng cao, tuỳ theo điều kiện thực tế về môi
trờng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng cần phải đầu t công nghệ,
trang thiết bị hiện đại, xây dựng danh mục sản phẩm ngân hàng phong
phú thoả mãn đa dạng các nhu cầu của khách hàng. Tăng sự gắn bó giữa
ngân hàng và khách hàng. Thờng xuyên đổi mới và hoàn thiện chính
mình, tăng cờng và mở rộng đa dạng hoá các hình thức huy động linh hoạt
về lãi suất, phơng thức trả lãi (trả lãi trớc, trả lãi sau, trả lãi bậc thang),
chủ động tìm đến khách hàng, cử cán bộ trực tiếp đến doanh nghiệp tìm
hiểu khó khăn thuận lợi trong sản xuất kinh doanh để tìm cơ hội đầu t vốn
hoặc huy động vốn phân nhóm khách hàng tiềm năng để có chính sách thu
hút vốn thích hợp, tăng cờng mở rộng dịch vụ tiện ích kết hợp với tận
dụng nguồn vốn nhàn rỗi, nâng cao chất lợng phục vụ trong giao dịch
nhận, gửi, chi trả, thanh toán, tạo ấn tợng tốt cho khách hàng.
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Quá trình hình thành NHCT Nghệ An
NHCT Nghệ An đợc thành lập từ ngày 01/10/1988, đến nay đã đợc gần
20 năm hoạt động. Gần 20 năm xây dựng và trởng thành của Chi nhánh
NHCT Nghệ An, đă khẳng định đợc vị trí của một NHTM lớn trên địa bàn.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động do sự cạnh tranh gay
gắt của các NHTM khác trên địa bàn tỉnh cùng với sự ít ỏi các khu công
nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn. Nhng với sự quyết tâm cao của toàn thể cán
bộ công nhân viên, đợc sự lãnh đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh, NHCT Việt Nam,
NHCT Nghệ An đã trởng thành và đạt những kết quả đáng khích lệ:
- Góp phần vào sự thành công các chơng trình kinh tế của tỉnh
- Đảm bảo các phơng tiện kinh doanh, một mặt góp phần thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia
19

- Đầu t thúc đẩy phát triển kinh tế, phục vụ tốt sự nghiệp CNH- HĐH
- Chất lợng tín dụng ngày cảng đảm bảo, tỷ lệ NQH/ Tổng d nợ luôn đạt
<1% trong 3 năm gần đây.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHCT Nghệ An
NHCT Nghệ An với chức năng chính là kinh doanh tiền tệ tín dụng và
cung cấp dịch vụ ngân hàng. Chi nhánh NHCT Nghệ An huy động vốn và sử
dụng vốn bằng mục đích cho vay các thành phần kinh tế có trên địa bàn.
Ngoài chức năng là NHTM, NHCT Nghệ An đã đóng góp không nhỏ cho quá
trình phát triển kinh tế trong tỉnh. Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Kìm
hãm và đẩy lùi lạm phát, ổn định tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Cùng với
các tổ chức xã hội khác trong tỉnh, thực hiện các chính sách mang tính chất xã
hội đáp ứng nhu cầu về tiền cho mở rộng sản xuất kinh doanh và lu thông
hàng hoá nh: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách cho vay vốn u đãi
3.1.3. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng
NHCT Nghệ An là một ngân hàng quốc doanh, nó đóng vai trò là một
NHTM lớn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện phơng châm kinh doanh là ổn định,
an toàn, hiệu quả với mục tiêu là đảm bảo huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân, và cung ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho các tổ chức, cá nhân
để sản xuất. Nhằm giả quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói
giảm nghèo. Để thực hiện mục tiêu đó, ngân hàng đã thực hiện các chơng
trình trọng điểm sau:
1. Chơng trình huy động vốn: Vốn huy động tăng trởng nhanh, ổn định
vững chắc, đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
huy động hăng năm đều đạt mức tăng trởng khá. Năm 2007 đã đạt mức 972 tỷ
đồng gấp 97,2 lần so với khi mới bắt đầu thành lập.
2. Chủ động mở rộng đầu t cho vay vào các thành phần kinh tế nhằm
góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển kinh tế
địa bàn.
3. Từng bớc hoàn thiện hệ thống thanh toán, phát triển tốt các hoạt động
dịch vụ ngân hàng.

4. Phát triển lớn mạng tổ chức đoàn thể: Đi cùng với phát triển chuyên
môn là phát triển các tổ chức đoàn thể, tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn,
Đoàn thanh niên
3.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hàng
20
NHCT Nghệ An có trụ sở chính đặt tại số 7 đờng Nguyễn Sỹ Sách
Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An, Ngoài trụ sở chính thì NHCT Nghệ An còn có
11 phòng ban, đơn vị trực thuộc (NHCT Bắc Nghệ An, NHCT Bến Thuỷ). Đến
năm 2006 do yêu cầu và tính chất của công việc 2 đơn vị trực thuộc là NHCT
Bắc Nghệ An và NHCT Cửa Lò tách ra khỏi NHCT Nghệ An trở thành đơn vị
trực thuộc NHCT Việt Nam. Hoạt động của các chi nhánh này nhằm cho vay
vốn đến các đối tợng có đủ điều kiện vay vốn, nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế và t nhân.
Tổng số ngời làm việc trong NHCT Nghệ An năm 2007 là 135 CBCNV,
trong đó đội ngũ CBCNV có trình độ đại học, cao đẳng là 62 ngời, chiếm
45,93% trong tổng số lao động tại ngân hàng. Cơ cấu, tổ chức của NHCT
Nghệ An đợc sắp xếp thành các phòng ban sau.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy của NHCT Nghệ An năm 2007
* Nhiệm vụ các phòng ban:
- Ban giám đốc: Gồm 3 ngời (1 giám đốc và 2 phó giám đốc):
+ Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hớng dẫn, chỉ
đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
+ Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiễm, khen th-
ởng và kỷ luật của cán bộ, công nhân viên, của đơn vị.
Phú Giỏm c KD Phú Giỏm c HC
Giỏm cPhũng kim
tra ni b
NHCT Vit
Nam
Phũng

k
hoch
kinh
doanh
Phũng
qun
lý ri
ro
Phũng
ngõn
qu
Phũng
khoa
hc
cụng
ngh
Phũng
K
toỏn
ngõn
qu
Phũng
t
chc
hnh
chớnh
Phũng
Ngun
Vn
Phũng

TT
ng
vn
21
+ Đại diện cho chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng.
+ Nơi xét duyệt, thiết lập và đề ra các chính sách chiến lợc hoạt động
phát triển kinh doanh, đồng thời cũng là nơi chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
+ Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thêm quyền xử lý các tổ chức, cá
nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của ngân hàng.
* Phòng ban hoạt động kinh doanh:
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
Với nhiệm vụ là huy động vốn, cho khách hàng vay vốn mà chủ yếu là
doanh nghiệp, hộ gia đình, làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, định hớng cân
đối nguồn vốn.
- Phòng quản lý rủi ro:
Với nhiệm vụ là tính các mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng,
hạch toán các chi phí rủi ro khác
- Phòng khoa học công nghệ:
Nhiệm vụ là ứng dụng các kỹ thuật mới trong công nghệ ngành ngân
hàng : máy soi tiền, đếm tiền, các loại thẻ ATM
- Phòng ngân quỹ:
Nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh,
đảm bảo thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn
chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lu thông, nơi bảo quản tiền mặt,
các giấy tờ, chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
* Phòng ban hoạt động hành chính:
- Phòng kế toán ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của NHCT, đảm bảo nhanh, chính xác, cập nhập từng ngày, tổng hợp, lu

trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán báo cáo theo quy định, thực
hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo đúng luật định, chấp hành đầy đủ
và nghiêm túc về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định, quản lý
sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của NHCT Việt Nam.
- Phòng tổ chức hành chính:
Là tham mu cho ban giám đốc trong công tác quy hoạch cán bộ của chi
nhánh, đề xuất các hoạt động liên quan đến công tác nhân sự, ngoài ra còn
phụ trách chế độ tiền lơng, thởng, chế độ lao động và công tác thi đua.
22
Thực hiện nhiệm vụ về soạn thảo văn bản về nội quy cơ quan, chế độ
thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, quy định phân phối
quỹ tiền lơng, xây dựng chơng trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng
suất lao động.
Ngoài ra còn phụ trách việc mua sắm các công cụ, tài sản liên quan đến
kinh doanh của ngân hàng. Quản lý tài sản, trang thiết bị, dụng cụ làm việc,
bảo đảm chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng nguồn vốn
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dới nhiều hình thức: kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Là
nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng.
- Phòng thị trờng đồng vốn:
Phân tích những biến động của thị trờng đồng vốn, phụ trách các chỉ số
về tỷ giá của các đồng ngoại tệ có trong ngân hàng.
- Phòng kiểm tra nội bộ:
Đây là phòng ban đặc biệt trực thuộc NHCT Việt nam có chức năng
kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đúng
quy định của pháp luật. Thực hiện báo cáo cho Tổng giám đốc NHCT Việt
Nam, giám đốc chi nhánh NHCT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý,
khắc phục khuyết điểm và tồn tại.

Theo nhận xét của chúng tôi, hệ thống tổ chức NHCT Nghệ An tơng đối
ổn định, sắp xếp hợp lý và làm việc có hiệu quả.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và tơng đối đầy đủ: tất cả các
điểm giao dịch, các chi nhánh đều trang bị máy vi tính hiện đại, hệ thống máy
đếm tiền, soi tiền tiên tiến Từng bớc hiện đại hoá công nghệ nhằm nâng cao
chất lợng hoạt động của ngân hàng nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Với đội ngũ CBCNV đông, nhiệt tình và có tay nghề cao, kỹ thuật tiên
tiến, đầy đủ, mạng lới chi nhánh, các điểm giao dịch rộng phân bố khắc cả
tỉnh, tạo điều kiện cho mọi đối tợng tiếp cận với ngân hàng, NHCT Nghệ An
có đủ điều kiện và năng lực hoạt động kinh doanh tiền tệ hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình góp phần và xây dựng, phát triển kinh tế tỉnh nhà.
3.1.5. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ của Việt Nam có diện tích đất tự
nhiên là 1.648.729 ha với dân số năm 2005 là 3.030.946 ngời, mật độ dân số
trung bình là 184 ngời/km
2
. Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2 (Tp Vinh), 1
thị xã (T.Xã Cửa Lò) và 17 huyện trong đó có 10 huyện miền núi, 7 huyện
đồng bằng, đợc giới hạn nh sau:
23
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá.
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh
- Phía Tây giáp nớc bạn Lào.
- Phía Đông giáp với biển Đông.
Trong tỉnh có nhiều khu công nghiệp đã, đang xây dựng nh khu công
nghiệp Bắc Vinh Trong tỉnh có hơn 100 doanh nghiệp Nhà nớc, hơn 200
doanh nghiệp t nhân lớn nhỏ cùng với nhiều khách sạn, nhà hàng Thế mạnh
này tạo rất nhiều công việc cho những ngời lao động trong tỉnh, góp phần
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là khu công
nghiệp bắc Vinh tạo công việc làm ổn định cho nhiều lao động, và cũng là

khách hàng lớn của các ngân hàng.
3.1.5.1. Nguồn lực con ngời của NHCT Nghệ An
Số lợng và chất lợng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết
định quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Đối với NHCT
Nghệ An nguồn lực về lao động đợc thể hiện qua bảng 1.
24
Bảng 1: Tình hình lao động của ngân hàng qua 3 năm (2005- 2007)
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%)
SL
(Ngời)
CC
(%)
SL
(Ngời)
CC
(%)
SL
(Ngời)
CC
(%)
06/05 07/06 BQ
I. Phân theo phơng thức làm việc
1. Lao động trực tiếp
172 84,73 117 86,03 117 86,67 68,02 100 84,47
2. Lao động gián tiếp
31 15.27 19 13,97 18 13,33 61,29 94,74 74,28
II. Phân theo trình độ
1. Đại học và cao đẳng
98 48,27 60 41,12 62 45,93 61,22 103,33 79,54

2.Trung cấp
79 38,92 57 41,91 54 40,00 72,15 94,74 82,68
3. Trình độ sơ cấp + khác
26 12,81 19 13,97 19 14,07 73,07 100 85,48
Tổng số lao động
203 100,00 136 100,00 135 100,00 67,00 99,26 81,55
(Nguồn số liệu: Phòng nhân sự ngân hàng)
25

×