Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tranquocthang 31002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.56 KB, 27 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, từ 1961 đến 1971, Mỹ đã
rải xuống miền nam Việt Nam trên 72 triệu lít chất độc hố học, trong
đó có 42 triệu lít chất da cam mang độc tố dioxin. Số lượng nạn nhân
hiện nay ở Việt Nam rất lớn: 1,2% số gia đình trong tồn quốc có người
bị hậu quả của chất độc da cam/dioxin. 93% xã/phường của 64
tỉnh/thành phố trong cả nước đều có người bị nhiễm chất độc da
cam/dioxin.
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin suốt đời phải chịu những đau đớn
về thể xác và tinh thần do những bệnh tật trên cơ thể gây ra. Những đau
đớn về thể xác dẫn tới những thay đổi về tâm lý, nhận thức, tình cảm
thái độ và hành vi theo chiều hướng tiêu cực. Các nạn nhân dioxin
thường mắc các bệnh hiểm nghèo và khơng có khả năng tự chăm sóc, họ
ln cần có người hỗ trợ, giúp đỡ trong các hoạt động hàng ngày. Những
nạn nhân này thường địi hỏi sự chăm sóc đặc biệt và thời gian chăm sóc
kéo dài. Vì vậy người nhà nạn nhân vừa phải chăm sóc nạn nhân vừa
phải tiếp tục cuộc sống mưu sinh như bao người bình thường khác. Họ
phải đối mặt với gánh nặng chăm sóc, tổn thương tâm lý và suy giảm
sức khỏe.
Trong những năm qua ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về nạn nhân dioxin, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu
các tổn thương thực thể, các biến đổi sinh hóa. Chưa có nghiên cứu đánh
giá chất lượng cuộc sống của nạn nhân, đặc biệt là đánh giá gánh nặng
chăm sóc và chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân dioxin.
Đồng Nai là 1 trong những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chất
độc da cam/Dioxin tại Việt Nam. Theo hồ sơ lưu trữ (Bộ quốc phòng
Mỹ), trong chiến tranh, quân đội Mỹ đã chuyển đến, lưu giữ tại sân bay
Biên Hòa tỉnh Đồng Nai hơn 98.000 thùng phuy loại 205 lít chứa chất da
cam. Ngồi ra, cịn hàng chục ngàn thùng chứa chất xanh, trắng và chất


diệt cỏ các loại. Hiện nay lượng dioxin cịn tồn dư trong mơi trường ở
Biên Hịa đang được xử lý. Các gia đình nạn nhân chất độc da
cam/dioxin đều có hồn cảnh khó khăn. Nhiều gia đình có 3 đến 4 người
mang trong mình hậu quả khốc liệt do chiến tranh


2

Do vậy, cần có những nghiên cứu tiên phong cho khu vực này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu tiến hành nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của nạn nhân, người nhà
nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại thành phố Biên Hòa (2014-2016 ).
2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nạn nhân và người nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin tại
cộng đồng.
Những đóng góp mới của luận án
Xác định được tình trạng suy giảm nhận thức và các triệu chứng
hành vi tâm thần của nạn nhân dioxin. Có 84,8% nạn nhân bị suy giảm
nhận thức mức độ trung bình và nhẹ; có 57,7% nạn nhân có rối loạn vận
động; 56,1% có rối loạn cảm xúc; 60,4% có dấu hiệu hoang tưởng;
78,5% có dấu hiệu trầm cảm; 78% có triệu chứng kích động, hung hãn
và 80,3% có rối loạn hành vi ban đêm. Xác định được chất lượng cuộc
sống của nạn nhân dioxin đạt thấp dưới 50% so với mức điểm chất
lượng cuộc sống tốt nhất.
Xác định được gánh nặng chăm sóc và chất lượng cuộc sống của
người nhà nạn nhân dioxin. Có 56,1% người nhà nạn nhân dioxin có
gánh nặng chăm sóc ở mức độ rất nghiêm trọng; 39,9% mức độ
nghiêm trọng.
Đánh giá được chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần
của người nhà nạn nhân thấp hơn ở những nạn nhân có biểu hiện rối loạn

triệu chứng hành vi tâm thần nặng (p <0,001).
Các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe tâm thần cho nạn nhân
và người nhà nạn nhân tại cộng đồng có hiệu quả cao. Đối với nạn
nhân: Tình trạng nhận thức tăng 32,2%; mức độ trầm trọng các triệu
chứng hành vi, tâm thần giảm 23,6%; chất lượng cuộc sống của nạn
nhân tăng 14%. Đối với người nhà nạn nhân dioxin: Gánh nặng chăm
sóc giảm 4 điểm, tăng điểm sức khỏe thể chất 35,3%, tăng điểm sức
khỏe tâm thần 31,9%.
Bố cục của luận án:
Luận án gồm 145 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục) Đặt
vấn đề 2 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Luận án được kết cấu 4
chương gồm : Chương 1. Tổng quan - 36 trang; Chương 2. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu - 35 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu - 41
trang; Chương 4 Bàn luận 28 trang. Luận án có 22 bảng, 7 hình, 124 tài
liệu tham khảo (60 tài liệu tiếng Việt, 64 tiếng Anh).


3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN
1.1 . Ảnh hƣởng và hậu quả của chất độc da cam/dioxin đến
sức khỏe con ngƣời
Chất độc da cam/dioxin gây ảnh hưởng và hậu quả nặng nề đến sức
khỏe con người. Hiện nay đã xác định được danh mục 17 bệnh, tật, dị
dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin
1.2. Tổn thƣơng tâm lý ở nạn nhân và ngƣời nhà nạn nhân chất
độc da cam/dioxin
Các tổn thương tâm lý hay gặp ở nạn nhân dioxin gồm: Hội chứng

quên thực thể, rối loạn ảo giác, rối loạn hoang tưởng, các rối loạn khí sắc
(cảm xúc), các rối loạn lo âu, rối loạn nhân cách. Một số kết quả nghiên
cứu của các tác giả trong nước cho thấy, 100% đối tượng nghiên cứu đều
có những tổn thương tâm lý ở những mức độ khác nhau. Mức độ tổn
thương tâm lý của các nạn nhân dioxin không phụ thuộc vào lứa tuổi .
1.3. Chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân, ngƣời nhà nạn nhân
chất độc da cam/dioxin
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1995) thì chất lượng cuộc sống là
những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh
văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các
mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ.
Có nhiều bộ cơng cụ đánh giá chất lượng cuộc sống hiện đang được
sử dụng phổ biến trên thế giới như. Bộ công cụ SF-36 (MOS Short Form–
36/SF-36) mô tả về sức khỏe gồm 36 câu hỏi, phiếu WHO QOL-BREF
(MOS Short Form12/WHO QOL-BREF) gồm 12 câu hỏi rút gọn. Các
đánh giá chung cho phép so sánh các bệnh khác nhau hoặc so sánh các
phương pháp điều trị với nhau, song không đi sâu vào ảnh hưởng của
bệnh nên không thể hiện rõ sự thay đổi theo diễn biến của bệnh .
Hầu hết việc chăm sóc nạn nhân dioxin đều dựa vào gia đình và
người than. Việc chăm sóc nạn nhân làm cho người chăm sóc ln bị
căng thẳng tâm lý và sa sút chất lượng cuộc sống. Người chăm sóc
thường thiếu sự giao tiếp, hỗ trợ từ xã hội và có cảm giác bị cách ly xã


4

hội, phải hy sinh các đam mê, sở thích, cơng việc và giải trí, giảm bớt
thời gian dành cho bạn bè và gia đình, từ bỏ hoặc giảm việc làm. Họ
phải hy sinh nhiều hơn các mối tương tác xã hội. Vì thế các dấu hiệu tâm
lý càng trở nên tiêu cực hơn.

1.4. Giải pháp phục hồi chức năng tâm thần, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cho nạn nhân và ngƣời nhà nạn nhân dioxin
1.4.1. Chính sách hỗ trợ, chăm sóc nạn nhân chất độc da
cam/dioxin
Đảng và Nhà nước đã quan tâm sâu sắc để giải quyết hậu quả này;
nhiều chủ trương, chính sách về xử lý các khu vực còn tồn dư lưu lượng
dioxin cao; ban hành chế độ chính sách đối với người hoạt động kháng
chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, thúc đẩy cơng
tác chăm sóc các nạn nhân và hỗ trợ cuộc đấu tranh địi cơng lý cho họ.
1.4.2. Biện pháp phục hồi chức năng tâm thần
Căn cứ vào nhu cầu cần hồi phục có thể áp dụng các phương
pháp đối với nhóm nạn nhân tâm thần phân liệt và với nhóm nạn
nhân tâm căn.
1.4.3. Giải pháp phục hồi chức năng tâm lý xã hội tại cộng đồng
Cần phối hợp nhiều liệu pháp điều trị, phối hợp nhiều tổ chức trong
xã hội, phối hợp cùng với gia đình và đặc biệt là sự hợp tác của nạn nhân
trong suốt quá trình điều trị, mới có thể đạt được mục tiêu đề ra.
Giải pháp chăm sóc, phục hồi chức năng tâm thần tại cộng đồng,
dựa trên các phương diện sau:
- Dự phòng, chăm sóc tồn diện, phục hồi chức năng tâm lý xã hội,
tái hồ nhập gia đình và cộng đồng cho những nạn nhân tâm thần, động
kinh, trầm cảm, rối loạn do stress...các biện pháp này cần huy động tối
đa sự cộng tác của nạn nhân và gia đình nạn nhân.


5

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ nạn nhân Dioxin của thành phố Biên Hòa: 750 người.
Người nhà nạn nhân Dioxin (người chăm sóc chính): 750 người.
2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Biên Hòa.
- Thời gian nghiên cứu: 24 tháng, từ 1/2014-12/2015.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu : Gồm 2 thiết kế nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu mơ tả có phân tích
- Đối với nạn nhân:
+ Tình trạng nhận thức: Sử dụng trắc nghiệm đánh giá trạng thái
tâm trí thu gọn bằng bản Việt hóa
+ Tình trạng hoạt động hàng ngày.
+ Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần: Sử
dụng câu hỏi đánh giá trạng thái tâm thần kinh (NPI).
+ Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần.
+ Điểm đánh giá tình trạng tổn thương tâm lý dựa vào các test tâm
lý: trắc nghiệm nhu cầu giao tiếp, thang trầm cảm Beck, trí nhớ thao tác,
thang lo âu.
+ Chất lượng cuộc sống của nạn nhân theo Bộ câu hỏi đánh giá chất
lượng cuộc sống SF36.
- Đối với người nhà nạn nhân
- Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân: Bộ câu hỏi
phỏng vấn về gánh nặng chăm sóc.
- Đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe: Câu hỏi
phỏng vấn rút gọn đánh giá chất lượng cuộc sống của WHO (WHO
QOL-BREF).


6


2.2.2. Nghiên cứu can thiệp khơng nhóm chứng, so sánh trước sau
Gồm các hoạt động chính:
+ Tổ chức thực hiện mơ hình can thiệp chăm sóc sức khỏe tâm thần
cho nạn nhân và người nhà nạn nhân dioxin thành phố Biên Hòa.
+ Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng tâm lý dựa vào cộng đồng.
+ Quản lý, giảm sát mơ hình.
+ Triển khai các giải pháp can thiệp tại cộng đồng.
a, Đối tượng nghiên cứu
* Nạn nhân dioxin: 250 nạn nhân có triệu chứng hành vi, tâm thần
được xác định từ nghiên cứu mô tả, đồng ý tham gia vào can thiệp hoặc
theo dõi.
* Người nhà nạn nhân: 250 người nhà của những nạn nhân dioxin
đã được lựa chọn vào nghiên cứu can thiệp.
* Cộng tác viên: Cán bộ thuộc các chi hội nạn nhân chất độc da
cam/dioxin tại các phường.
b, Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu can thiệp khơng có nhóm
chứng, so sánh trước và sau can thiệp
d, Chương trình can thiệp
* Đối với nạn nhân dioxin
- Mục đích can thiệp: Giúp nạn nhân cải thiện chức năng sinh hoạt
hàng ngày, cải thiện trí nhớ, duy trì chức năng nhận thức và cải thiện sự
giao tiếp, hòa nhập với những người xung quanh, nâng cao sức khỏe thể
chất và sức khỏe tinh thần cho nạn nhân.
- Thời gian can thiệp: 6 tháng
- Biện pháp can thiệp:
Nạn nhân được nghiên cứu viên khám lâm sàng tổng quát, tư vấn
lựa chọn và hướng dẫn thực hiện các bài tập phù hợp, gồm:
+ Luyện tập thư giãn: Bài “Tâm thần thư thái”, Bài “Giãn mềm cơ
bắp”, Bài “Sưởi ấm cơ thể”.
+ Tập thở.

+ Tập thiền.
+ Tập dưỡng sinh.


7

+ Luyện tập phục hồi chức năng vận động tại nhà thụ động và có trợ
giúp của cộng tác viên
* Đối với người nhà nạn nhân
Bên cạnh việc triển khai biện pháp can thiệp đối với nạn nhân
dioxin, các biện pháp can thiệp đối với người nhà nạn nhân gồm:
+ Tập huấn, đào tạo cung cấp kiến thức về những dấu hiệu biểu hiện
nạn nhân có rối loạn tâm lý nặng.
+ Tập huấn, đào tạo cung cấp kiến thức về cách chăm sóc nạn nhân.
+ Hướng dẫn người nhà nạn nhân cùng luyện tập với nạn nhân và
theo dõi tiến triển của nạn nhân.
+ Giải đáp thắc mắc, băn khoăn của người nhà nạn nhân về diễn
biến của nạn nhân, các vấn đề nảy sinh.
+ Gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm cho người nhà nạn nhân dioxin.
e, Chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp
* Đối với nạn nhân dioxin
+ Mức độ tham gia luyện tập, sự hài lòng của nạn nhân.
+ Các biến cố không mong muốn liên quan việc luyện tập.
+ Chỉ số hiệu quả can thiệp: Đánh giá sự thay đổi mức độ trầm
trọng, mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần, mức độ
căng thẳng, hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của nạn nhân.
* Đối với người nhà nạn nhân
So sánh trước và sau can thiệp về gánh nặng chăm sóc và chất
lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân.
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu:

- Nghiên cứu được tuân thủ theo đạo đức trong nghiên cứu Y học và
đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Học viện Quân
y thông qua
- Các biện pháp can thiệp không gây tổn hại đến sức khỏe thể chất,
tinh thần của người được can thiệp đồng thời góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho họ.


8

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân dioxin
3.1.1. Các thông tin chung của nạn nhân
Độ tuổi trung bình của nạn nhân là 56,73±17,56. 96% có trình độ từ
THPT trở xuống. Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân và nông dân
(57,3%).
3.1.2. Một số đặc điểm sức khỏe tâm thần của nạn nhân
3.1.2.1. Tình trạng suy giảm nhân thức
Điểm số về tình trạng nhận thức chung 15,16±4,46. Mức độ suy
giảm nhận thức trung bình là 65,1%; nặng: 15,2% và nhẹ: 19,7%.
3.1.2.2. Các trắc nghiệm thần kinh tâm lý
Trên 50% nạn nhân không đạt giới hạn bình thường ở tất cả các trắc
nghiệm thần kinh tâm lý.
3.1.2.3. Các triệu chứng về hành vi tâm thần của nạn nhân theo
thang đánh giá tình trạng tâm thần kinh
Có 61,1% nạn nhân có vấn đề về ăn uống; 80,3% có triệu chứng rối
loạn hành vi ban đêm; 57,7% có rối loạn vận động; 56,1% có rối loạn
cảm xúc; 59,1% mất ức chế; 53,9% vô cảm; 56,3% lo âu; 78,5% có dấu

hiệu trầm cảm; 60,4% có dấu hiệu hoang tưởng; 78,0% có kích động
hoặc hung hãn.
3.1.3. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin
3.1.3.1. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin
Bảng 3.3. Điểm chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin (N=750)
Điểm số CLCS
Chỉ số
Người đánh giá
Cronbach alpha
SD
Nạn nhân tự đánh giá
21,97
2,62
0,974
Người nhà nạn nhân đánh giá
21,88
2,77
Hệ số tương quan giữa hai đánh giá
Rho = 0,944 (p<0,01)
Người nhà đánh giá CLCS của nạn
21,13 ± 3,13
nhân không tự đánh giá được


9

Điểm số CLCS trung bình do nạn nhân tự đánh giá là 21,97±2,62;
người nhà nạn nhân đánh giá là 21,88±2,77; chỉ đạt 42,25% và 42,08%
so với điểm CLCS mức tốt nhất. Điểm CLCS của nạn nhân không trả lời
được 21,13 ± 3,13; đạt 40,63% so với mức điểm CLCS tốt nhất.

3.1.3.2. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin theo một số đặc
điểm cá nhân
Khơng có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của nạn nhân giữa
các nhóm tuổi và giới tính (p>0,05).
3.1.3.3. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin theo các triệu
chứng hành vi, tâm thần
Chất lượng cuộc sống theo nạn nhân đánh giá ở những nạn nhân có
rối loạn vận động thấp hơn so với những nạn nhân khơng có triệu chứng
này (p<0,05). Những nạn nhân vô cảm, mất ức chế và hành vi bất
thường ban đêm có điểm chất lượng cuộc sống theo người nhà nạn nhân
đánh giá thấp hơn so với những người không có triệu chứng này. Tuy
nhiên sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.1.3.4. Mơ hình hồi quy tuyến tính về chất lượng cuộc sống của
nạn nhân chất độc da cam/dioxin
Bảng 3.7: Mơ hình hồi quy tuyến tính và các yếu tố liên quan tới chất
lượng cuộc sống của nạn nhân theo nạn nhân đánh giá (N=750)
Biến độc lập
Tuổi nạn nhân
MMSE
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng
hành vi, tâm thần
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng
hành vi, tâm thần
Hệ số
p>0,05, R2 = 0,017

Hệ số
0,008
-0,054


p>t
0,212
0,028

0,069

0,276

-0,085

0,063

22,723

0,001

Các yếu tố về tuổi, mức độ trầm trọng và ảnh hưởng của các triệu
chứng hành vi, tâm thần không có liên quan với chất lượng cuộc sống


10

của nạn nhân (p>0,05), chỉ có tình trạng nhận thức ban đầu của nạn nhân
có mối liên quan có ý nghĩa với CLCS của nạn nhân (p<0,05).
Bảng 3.8: Mơ hình hồi quy tuyến tính và các yếu tố liên quan tới
CLCS của nạn nhân theo người nhà nạn nhân đánh giá (N=750)
Biến độc lập
Hệ số
p
Tuổi nạn nhân

0,005
>0,05
Tình trạng nhận thức (MMSE)
-0,048
<0,05
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành
0,097
>0,05
vi, tâm thần
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành
-0,114
<0,05
vi, tâm thần
Hệ số
22,714
<0,01
p<0,05, R2 = 0,016
Các yếu tố về tuổi, mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi,
tâm thần khơng có liên quan với CLCS của nạn nhân (p>0,05), chỉ có
tình trạng nhận thức của nạn nhân và mức độ ảnh hưởng của các triệu
chứng hành vi, tâm thần là có mối liên quan với CLCS của nạn nhân
(p<0,05).
3.2. Gánh nặng chăm sóc và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
nhà nạn nhân chất độc da cam/dioxin
3.2.1. Thông tin về người nhà nạn nhân
Chủ yếu là vợ/chồng 71,6%; tỉ lệ nữ giới 77,9%; độ tuổi từ 45 tuổi
trở lên chiếm 81,6%; người đang có việc làm và có thu nhập 16,8%.
Thời gian chăm sóc cho nạn nhân từ 30 – 40 giờ/tuần trở lên chiếm 70%.
3.2.2. Gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân
3.2.2.1. Gánh nặng chăm của người nhà nạn nhân theo mức độ

Có 39,9% người nhà nạn nhân có gánh nặng chăm sóc ở mức độ
nghiêm trọng; 56,1% có gánh nặng chăm sóc ở mức độ rất nghiêm trọng.
3.2.2.2. Gánh nặng chăm sóc theo một số đặc điểm cá nhân
Người nhà nạn nhân bị thất nghiệp có gánh nặng chăm sóc cao hơn
người đang đi làm. Người nhà nạn nhân là vợ/chồng hoặc là bố mẹ của


11

nạn nhân có gánh nặng chăm sóc cao hơn nhiều so với những người nhà
nạn nhân là con, cháu hay anh, chị em ruột.
3.2.2.3. Gánh nặng chăm sóc theo mức độ suy giảm nhận thức
Người nhà của những nạn nhân suy giảm nhận thức nặng và trung
bình có gánh nặng chăm sóc cao hơn so với người nhà nạn nhân nhóm nạn
nhân nhẹ, tuy nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2.2.5. Tương quan giữa gánh nặng chăm sóc và một số triệu
chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân
Bảng 3.13: Tương quan giữa gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn
nhân với một số triệu chứng hành vi, tâm thần NPI (N=750)
Hệ số tương quan với
Các đặc điểm
gánh nặng chăm sóc
Hoang tưởng

0,017

Ảo giác

0,099*


Kích động hoặc hung hãn

0,062

Trầm cảm hoặc loạn khí sắc

0,089*

Lo âu

-0,012

Hưng cảm

0,011

Vơ cảm hoặc bàng quan

0,009

Mức ức chế

0,003

Cáu kỉnh/cảm xúc không ổn định

0,012

Lặp lại hành động


0,006

Hành vi rối loạn giấc ngủ

0,075*

Ăn uống

0,007

Mức độ trầm trọng

0,065

Mức độ ảnh hưởng

0,088*

*: p< 0,05;
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần có liên
quan theo chiều thuận với gánh nặng chăm sóc (hệ số tương quan 0,088;
p<0,05), trong đó ảo giác, trầm cảm và rối loạn giấc ngủ có liên quan
nhiều hơn các triệu chứng khác.


12

3.2.2.6. Mơ hình hồi quy tuyến tính đối với gánh nặng chăm sóc của
người nhà nạn nhân dioxin
Bảng 3.14: Hồi quy tuyến tính về các yếu tố liên quan đến gánh

nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân (n = 750)
Biến độc lập

Hệ số

p>t

MMSE của nạn nhân

-0,083

0,549

Chất lượng cuộc sống nạn nhân

-0,070

0,641

Mức độ trầm trọng của các triệu chứng
hành vi tâm thần

-0,339

0,183

Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng
hành vi tâm thần

0,353


0,055

Tuổi của người nhà nạn nhân

0,048

0,267

Học vấn của người nhà nạn nhân

1,154

0,015

Tình trạng hơn nhân của người nhà

-,446

0,580

Tính chất nghề nghiệp của người nhà

0,887

0,220

Quan hệ với nạn nhân

-0,249


0,599

Thời gian chăm sóc nạn nhân

-0,118

0,529

SK thể chất của người nhà nạn nhân

0,001

0,974

Sức khỏe tâm thần của người nhà

-0,021

0,596

hệ số

56,645

0,001

p<0,05, R2 = 0,028
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi tâm thần; tuổi, trình
độ học vấn, tính chất nghề nghiệp, sức khỏe thể chất của người nhà nạn

nhân có liên quan thuận với gánh nặng chăm sóc. Tuy nhiên, sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Các yếu tố có mối liên quan nghịch với gánh nặng chăm sóc bao gồm
điểm MMSE, điểm chất lượng cuộc sống, mức độ trầm trọng của triệu
chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân; quan hệ của người nhà với nạn
nhân, thời gian chăm sóc, sức khỏe tâm thần của người nhà nạn nhân, tuy
nhiên mối liên quan khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).


13

3.2.3. Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân
3.2.3.1. Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân theo một số đặc
điểm cá nhân
Điểm trung bình về sức khỏe thể chất của người nhà nạn nhân là
47,44 ± 27,56; sức khỏe tâm thần là 47,56 ± 16,9. Người nhà nạn nhân
khơng đi làm có điểm chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất
thấp hơn so với người đang đi làm. Người nhà nạn nhân trên 65 tuổi có
điểm số CLCS liên quan sức khỏe thể chất thấp hơn so với những người
có độ tuổi trẻ hơn. Người nhà nạn nhân là vợ hoặc chồng của nạn nhân
có Điểm CLCS liên quan sức khỏe thấp hơn so với những người nhà nạn
nhân là con cái hoặc họ hàng của nạn nhân.
3.2.3.2. Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân theo tình
trạng nhận thức của nạn nhân
Bảng 3.16. Điểm SK thể chất và SK tâm thần của người nhà nạn nhân
theo mức độ suy giảm nhận thức của nạn nhân (N = 750)
Điểm SK thể chất

Điểm SK tâm thần


Tình trạng nạn nhân
SD

SD

Nhẹ (n = 148)

71,64

25,28

71,05

7,05

Trung bình (n = 488)

44,66

24,08

46,00

9,19

Nặng (n = 114)

27,89

22,83


23,75

13,04

p

<0,01

<0,01

Người nhà nạn nhân bị suy giảm nhận thức nặng có chất lượng
cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần thấp hơn đáng kể so với người
nhà nạn nhân suy giảm nhận thức nhẹ và trung bình. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,01).
3.2.3.4. Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân và một số
triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân.


14

Bảng 3.17. Tương quan giữa CLCS của người nhà nạn nhân và một
số triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân (N = 750)
Đặc điểm
Hoang tưởng

Hệ số tương quan với WHOQOL- BREF
SK thể chất
SK tâm thần
0,001


0,025

Ảo giác

-0,369*

-0,602*

Kích động hoặc hung hãn

-0,364*

-0,617*

Trầm cảm hoặc loạn khí sắc

-0,384*

-0,645*

Lo âu

0,039

0,002

Hưng cảm

-0,014


-0,006

Vơ cảm hoặc bàng quan

0,041

0,007

Mất ức chế

-0,031

-0,015

Cấu kỉnh/cảm xúc không ổn
định

-0,033

-0,040

Rối loạn vận động

0,039

0,069

Hành vi của nạn nhân ban đêm


-0,414*

-0,672*

Ăn uống

-0,010

-0,030

Mức độ trầm trọng chung của
triệu chứng hành vi, tâm thần

-0,275*

-0,360*

Mức độ ảnh hưởng chung của
triệu chứng hành vi, tâm thần

-0,265*

-0,323*

*: p< 0,05

Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần của người nhà
nạn nhân có mối tương quan nghịch với triệu chứng ảo giác, kích động
hoặc hung hãn, trầm cảm hoặc loạn khí sắc, rối loạn hành vi giấc ngủ
của nạn nhân, mối tương quan khá chặt (hệ số tương quan: -0,602,

-0,617, -0,645 và -0,672; p<0,01). Chất lượng cuộc sống liên quan sức
khỏe thể lực của người nhà nạn nhân có mối tương quan nghịch với


15

triệu chứng rối loạn hành vi giấc ngủ của nạn nhân (hệ số tương quan
= - 0,414; p <0,01).
3.2.3.5. Mô hình hồi quy tuyến tính về một số yếu tố liên quan đến
sức khỏe thể chất của người nhà nạn nhân
Bảng 3.18. Hồi quy tuyến tính về một số yếu tố liên quan đến sức khỏe
của người nhà nạn nhân (N = 750)
Sức khỏe
Sức khỏe
thể chất
tâm thần
Biến số
Hệ số
p
Hệ số
p
<0,01
-23,69
<0,01
Tình trạng nhận nhức ban đầu của -18,88
nạn nhân
- 0,32
>0,05
-0,14
>0,05

CLCS của nạn nhân theo người
nhà đánh giá
- 0,50
<0,05
-0,05
>0,05
Mức độ trầm trọng triệu chứng
hành vi, tâm thần
-0,45
<0,01
-0,07
<0,05
Tuổi người nhà nạn nhân
1,69
>0,05
-0,10
>0,05
Trình độ học vấn (so với THCS)
1,19
>0,05
-0,99
>0,05
Tình trạng hơn nhân (có vợ/chồng
so khơng có)
-0,83
>0,05
-1,31
<0,05
Tình trạng lao động (có so với
khơng)

1,81
>0,05
-0,92
<0,05
Quan hệ với nạn nhân (so với
vợ/chồng)
-0,49
>0,05
-0,35
<0,05
Thời gian chăm sóc
0,03
>0,05
0,17
>0,05
Gánh nặng chăm sóc
117,05
<0,01
109,70
<0,01
Hằng số
0,316
<0,01
0,694
<0,01
R2
Tuổi của người nhà nạn nhân càng tăng thì CLCS liên quan sức
khỏe thể chất của người nhà nạn nhân càng giảm. Gánh nặng chăm sóc
càng tăng thì CLCS liên quan sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần của
người nhà nạn nhân càng giảm. Mơ hình trên giải thích được 31,6% sự

thay đổi CLCS liên quan sức khỏe thể chất và 69,4% sự thay đổi CLCS


16

liên quan sức khỏe tâm thần của người nhà nạn nhân và có ý nghĩa ở
mức p<0,01.
3.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp
Giải pháp can thiệp đã xây dựng thành cơng 04 nội dung chính:
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp can thiệp.
2. Đào tạo nhân lực về CSSKTT dựa vào cộng đồng.
3. Phương thức quản lý và giám sát các biện pháp can thiệp.
4. Triển khai các giải pháp can thiệp tại cộng đồng.
3.3.2.1. Hiệu quả can thiệp đối với nạn nhân dioxin
Bảng 3.19: Khác biệt về các đặc điểm lâm sàng trước và sau can thiệp
của nhóm can thiệp (n=250)
Đặc điểm

Trước can thiệp Sau can thiệp
SD
SD

p

CSHQ/
X (%)
4,77

MMSE


14,82

4,72

19,59

3,92

<0,01

Mức độ trầm
trọng

11,72

3,86

8,95

2,91

<0,01

Mức độ ảnh
hưởng

14,40

5,47


10,24

3,94

<0,01

22,15

2,54

25,24

2,77

<0,01

3,09
(14,0)

22,04

2,77

24,59

2,55

<0,01

2,55

(11,6)

CLCS theo nạn
nhân đánh giá
CLCS người nhà
nạn nhân đánh giá

(32,2)
-2,77
(-23,6)
-4,16
(-28,9)

Tình trạng nhận thức (điểm MMSE), hoạt động hàng ngày (ADL)
và hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ, phương tiện (IADL) đều
tăng lên.
Chất lượng cuộc sống của nạn nhân đã được cải thiện theo
người nhà nạn nhân hay do chính nạn nhân đánh giá. Các thay đổi này
đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.


17

Bảng 3.20: Khác biệt về chất lượng cuộc sống của nạn nhân
trước và sau can thiệp theo mức độ tập (n=250)
Các đặc điểm

Trước can thiệp

Sau can thiệp


SD

SD

p

Theo nạn nhân đánh giá
CLCS nạn nhân tập đều

22,39

2,43

25,45

2,77

<0,01

CLCS nạn nhân tập không đều 21,70

2,70

24,84

2,73

<0,01


22,30

2,68

24,84

2,46

<0,01

CLCS nạn nhân tập không đều 21,53

2,89

24,12

2,68

<0,01

Theo ngƣời nhà nạn nhân đánh giá
CLCS của nạn nhân tập đều

Chất lượng cuộc sống của nạn nhân theo đánh giá của nạn nhân và
người nhà nạn nhân ở cả nhóm tập đều và nhóm tập khơng đều sau can
thiệp đều có sự cải thiện so với trước khi can thiệp (p<0,001).
Bảng 3.21: So sánh kết quả cải thiện chất lượng cuộc sống của
nạn nhân giai đoạn bệnh và mức độ luyện tập (n=250)
Chất lƣợng cuộc sống
của nạn nhân


Nhóm tập đều

Nhóm tập khơng đều

SD

p

SD

Nạn nhân giai đoạn nhẹ (n=42)
Nạn nhân đánh giá
Người nhà nạn nhân đánh giá

24,48

2,89

24,46

2,90

>0,05

24,79

2,26

24,23


2,17

>0,05

Nạn nhân giai đoạn trung bình (n=162)
Nạn nhân đánh giá

25,57

2,75

24,71

2,85

>0,05

Người nhà nạn nhân đánh giá

24,86

2,55

23,75

2,76

<0,05


Nạn nhân giai đoạn nặng (n=46)
Nạn nhân đánh giá

25,91

2,61

25,71

1,94

>0,05

Người nhà nạn nhân đánh giá

24,81

2,40

25,57

2,34

>0,05


18

Sự cải thiện chất lượng cuộc sống của nạn nhân giai đoạn nhẹ và
nặng theo đánh giá của nạn nhân và người nhà nạn nhân khơng có sự

khác biệt giữa nhóm tham gia luyện tập đều và khơng đều (p>0,05).
Nhưng ở nhóm nạn nhân giai đoạn trung bình, chất lượng cuộc sống của
nạn nhân theo đánh giá của người nhà nạn nhân nhóm tham gia tập đều
được cải thiện nhiều hơn so với nhóm tập khơng đều (p<0,05).
Hầu hết nạn nhân nhóm can thiệp đều có cảm nhận hài lịng với việc
luyện tập, nhưng nhóm nạn nhân tham gia tập đều có sự hài lịng cao
hơn. Tuy nhiên kết quả chỉ đạt được ở mức độ trung bình (so với điểm
hài lịng tối đa trung bình là 4 điểm).
3.3.2.2. Hiệu quả can thiệp đối với người nhà nạn nhân
Bảng 3.23: Kết quả can thiệp của người nhà nạn nhân nhóm can thiệp
( n=250 )
Trƣớc can
Sau can thiệp
CSHQ
Đặc điểm thiệp
p
(%)
SD
SD
Gánh nặng
-4,20
62,87
11,59
58,67
10,81
<0,01
chăm sóc
(-6,7)
Điểm SK
15,15

42,88
26,14
58,03
20,96
<0,01
thể chất
(35,3)
Điểm SK
14,53
45,52
17,55
60,05
10,73
<0,01
tâm thần
(31,9)
Sau can thiệp, gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân nhóm
can thiệp giảm cịn 58,67±10,81 điểm. Chất lượng cuộc sống liên quan
sức khỏe thể chất tăng lên 58,03±20,96; sức khỏe tâm thần tăng lên
60,05±10,73. Sự cải thiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê so với trước can
thiệp (p<0,01).


19

Chƣơng 4

BÀN LUẬN
4.1.Chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân, ngƣời nhà nạn nhân
dioxin

4.1.1. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng cuộc sống theo nạn nhân
đánh giá (21,97 ±2,62) cao hơn so với đánh giá của người nhà nạn nhân
(21,88± 2,77). Tuy có sự chênh lệch nhưng điểm chất lượng cuộc sống
của nạn nhân theo nạn nhân và người nhà nạn nhân đánh giá có tương
quan đồng biến chặt chẽ (rho = 0,944; p <0,01). Kết quả này cũng tương
tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bích Ngọc; Hoe; Conde - Sala và cộng
sự. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chất lượng cuộc sống của nạn nhân là
thấp, chỉ đạt 42,08% (theo đánh giá của người nhà nạn nhân) và 42,25%
(theo đánh giá của nạn nhân) so với chất lượng cuộc sống ở mức tốt nhất.
So sánh với các nghiên cứu của Inouye và cộng sự về đánh giá chất lượng
cuộc sống của người cao tuổi cho thấy, chất lượng cuộc sống của nạn
nhân dioxin thấp hơn so với người cao tuổi khác. Kết quả nghiên cứu của
Hoe và Cs điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi là 40,18 điểm,
cao hơn điểm chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin 36,9±5,6 điểm.
Theo Bruvik và cộng sự, chất lượng cuộc sống của người trưởng thành
bình thường là 41,2±5,3. Điều này cho thấy, ở nạn nhân dioxin có các yếu
tố đã ảnh hưởng tiêu cực và làm giảm chất lượng cuộc sống của họ.
4.1.2 Chất lượng cuộc sống của người nhà nạn nhân dioxin
Kết quả nghiên cứu của cho thấy, điểm trung bình về sức khỏe thể
chất của người nhà nạn nhân là 47,44 ± 27,56; về sức khỏe tâm thần là
47,56 ± 16,95. Những người nhà nạn nhân khơng đi làm có điểm số chất
lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất thấp hơn so với những
người nhà nạn nhân đang đi làm.Người nhà nạn nhân từ 65 tuổi trở lên
có điểm số chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất thấp hơn so
với những người ở độ tuổi trẻ hơn. Người nhà nạn nhân bị suy giảm


20


nhận thức nặng có chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần
(23,75±13,04) thấp hơn đáng kể so với những người nhà nạn nhân suy
giảm nhận thức nhẹ (71,05±7,05) và trung bình (46,00 ± 9,19) (p< 0,01).
Kết quả này cho thấy, cơng việc chăm sóc nạn nhân dioxin ảnh hưởng
nặng nề tới sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của người nhà
nạn nhân, đặc biệt là người nhà của những nạn nhân bị suy giảm
nhận thức nặng.
4.1.3 Gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân dioxin
Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân theo thang
điểm ZBI, điểm trung bình là 63,04 ±11,48. Trong đó có 4% có gánh
nặng chăm sóc ở mức độ trung bình; 39,9% ở mức độ nghiêm trọng và
56,1% ở mức độ rất nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc của người nhà
nạn nhân dioxin trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ở mức độ cao hơn
so với nghiên cứu của Chan và cộng sự tại Trung Quốc (điểm số ZBI là
24,6); của Moraes ở Brazil (37,3±13,08); của Saeed (42,0 điểm).
Kết quả nghiên cứu của Logsdon cho thấy, gánh nặng chăm sóc của
người nhà nạn nhân liên quan có ý nghĩa với điểm chất lượng cuộc sống
(hệ số r = -0,52 và -0,53; p<0,01). Nghiên cứu của Conde-Sala và cộng
sự cũng thấy có sự tương quan giữa đánh giá chất lượng cuộc sống và
gánh nặng chăm sóc (rho = -0,56, p<0,05).
Từ kết quả này nhận thấy, người nhà nạn nhân (những người chăm
sóc chính) phải chịu một áp lực lớn từ gánh nặng chăm sóc hàng ngày
cho nạn nhân. Do vậy, cần có các giải pháp hỗ trợ cho người nhà nạn
nhân dioxin để giúp giảm bớt gánh nặng chăm sóc và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho không chỉ nạn nhân mà cho cả những người hàng
ngày phải chăm sóc nạn nhân chất độc da cam/dioxin.
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp
Hiệu quả can thiệp đối với nạn nhân chất độc da cam/dioxin
Giải pháp can thiệp và chương trình thực hiện phục hồi chức năng
tâm thần cho nạn nhân , dựa trên các phương diện: Dự phịng, chăm sóc

tồn diện, phục hồi chức năng tâm lý xã hội, tái hoà nhập gia đình và


21

cộng đồng cho nạn nhân dioxin. Mơ hình huy động tối đa sự cộng tác
của nạn nhân và gia đình nạn nhân. Dựa trên việc tham khảo, rút kinh
nghiệm từ các cơng trình nghiên cứu trên thế giới, chúng tơi đã phối hợp
một số biện pháp can thiệp phục hồi chức năng tâm lý tại cộng đồng.
Lựa chọn các bài tập tương đối đơn giản, khơng địi hỏi trang thiết bị đắt
tiền hoặc các kỹ thuật phức tạp nên có tính khả thi cao, có thể ứng dụng
trong chương trình quản lý, chăm sóc nạn nhân dioxin tại cộng đồng.
Hiệu quả can thiệp cho thấy, có sự thay đổi đáng kể một số chỉ số về tình
trạng lâm sàng của nhóm can thiệp. Điểm số MMSE tăng lên 4,77 điểm;
từ 14,82±4,72 điểm trước can thiệp lên 19,59±3,92 sau can thiệp. Chất
lượng cuộc sống của nạn nhân có sự cải thiện hơn so với trước khi can
thiệp (p <0,01). Hầu hết nạn nhân can thiệp đều có cảm nhận hài lịng
với việc luyện tập.
Hiệu quả can thiệp đối với người nhà nạn nhân chất độc da
cam/dioxin
Các biện pháp can thiệp đã giúp cải thiện tình trạng nhận thức, chất
lượng cuộc sống và làm giảm mức độ trầm trọng, ảnh hưởng của các
triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn nhân, góp phần làm giảm gánh
nặng của người nhà nạn nhân. Người nhà nạn nhân khi được hỗ trợ về
mặt tinh thần cảm thấy gánh nặng chăm sóc nhẹ bớt đi, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Sau can thiệp, gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn
nhân giảm 4 điểm, chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe thể chất
tăng lên 15 điểm, sức khỏe tâm thần tăng lên 14 điểm. Sự cải thiện này
là rõ rệt và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p<0,01). Như
vậy, khi thực hiện các biện pháp can thiệp không dùng thuốc, gánh nặng

chăm sóc của người nhà nạn nhân giảm đi 4,2%; tình trạng sức khỏe thể
chất của người nhà nạn nhân tăng được 15,15% và sức khỏe tâm thần
tăng thêm 14,53%.


22

KẾT LUẬN
1. Chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân, ngƣời nhà nạn nhân
chất độc da cam/dioxin
- Chất lƣợng cuộc sống của nạn nhân :
Hầu hết nạn nhân đều có tình trạng suy giảm nhận thức, có 84,8%
nạn nhân bị suy giảm nhận thức mức độ trung bình và nhẹ.
Phần lớn nạn nhân đều khơng đạt giới hạn bình thường trong các
trắc nghiệm thần kinh tâm lý, có trên 50% nạn nhân dioxin khơng đạt
giới hạn bình thường ở tất cả các phần trắc nghiệm thần kinh tâm lý,
trong đó nhiều trắc nghiệm tỷ lệ nạn nhân không đạt giới hạn bình
thường lên tới trên 80%.
Triệu chứng về hành vi tâm thần của nạn nhân: hầu hết nạn nhân có
ít nhất một triệu chứng về hành vi, tâm thần theo trắc nghiệm đánh giá
trạng thái tâm thần kinh. Tuy nhiên, biểu hiện rối loạn hành vi tâm thần
và số lượng các triệu chứng ở từng nạn nhân lại khác nhau. Có 57,7%
nạn nhân có rối loạn hành vi vận động, 56,1% có rối loạn cảm xúc,
60,4% có dấu hiệu hoang tưởng, 78,5% có dấu hiệu trầm cảm, 78% có
kích động hoặc hung hãn và 80,3% có rối loạn hành vi ban đêm.
Chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin thấp dù theo đánh giá
của nạn nhân hay của người nhà nạn nhân chỉ đạt 42,25% và 42,08% so
với mức điểm chất lượng cuộc sống tốt nhất.
Mức độ suy giảm nhận thức, sự xuất hiện và mức độ trầm trọng của
các triệu chứng hành vi, tâm thần đặc biệt là trầm cảm, rối loạn hành vi

ban đêm, hành vi ăn uống, suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày càng
nặng thì chất lượng cuộc sống của nạn nhân dioxin càng bị suy giảm.
- Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nhà nạn nhân :
Có 56,1% người nhà nạn nhân có gánh nặng chăm sóc ở mức độ rất
nghiêm trọng (theo thang điểm ZBI phỏng vấn gánh nặng chăm sóc của


23

Zarit); có 39,9% người nhà nạn nhân ở mức độ nghiêm trọng; cịn 4% có
gánh nặng chăm sóc ở mức độ trung bình.
Người nhà nạn nhân của những nạn nhân có biểu hiện rối loạn triệu
chứng hành vi tâm thần nặng có chất lượng cuộc sống liên quan sức
khỏe tâm thần thấp hơn so với người nhà nạn nhân nạn nhân nhóm nhẹ
và trung bình (p <0,01).
2. Hiệu quả giải pháp can thiệp
2.1. Hiệu quả xây dựng giải pháp chăm sóc sức khỏe tâm thần
Nghiên cứu đã xây dựng thành cơng “ Giải pháp chăm sóc sức khỏe
tâm thần cho nạn nhân, người nhà nạn nhân/dioxin tại cộng đồng”.
Nghiên cứu đã xây dựng được cơ cấu tổ chức phân cấp tại cộng đồng,
xây dựng thành cơng chương trình đào tạo nhân lực chăm sóc sức khỏe
tâm thần cho nạn nhân và người nhà nạn nhân dioxin. Nghiên cứu cũng
đã xây dựng được phương thức quản lý, giám sát phân cấp hiệu quả các
hoạt động can thiệp tại cộng đồng.
2.2. Hiệu quả thực hiện “Giải pháp chăm sóc sức khỏe tâm thần
cho nạn nhân chất độc da cam/dioxin”:
Hiệu quả với nạn nhân:
Phối hợp các biện thư giãn, tập dưỡng sinh, phục hồi chức năng tâm
lý, phục hồi chức năng vận động cho nạn nhân chất độc da cam/dioxin,
kết quả đạt được:

- Tình trạng nhận thức chung của nạn nhân tăng lên 32,2%;
- Mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn
nhân giảm đi 23,6%;
- Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần của nạn
nhân giảm đi 28,9%;
- Chất lượng cuộc sống của nạn nhân tăng 14% theo đánh giá của
nạn nhân và 11,6% theo đánh giá của người nhà nạn nhân.
Hiệu quả can thiệp đối với ngƣời nhà nạn nhân dioxin
- Gánh nặng chăm sóc của người nhà nạn nhân nhóm can thiệp giảm
xuống 4 điểm.
- Tình trạng sức khỏe thể chất của người nhà nạn nhân tăng 35,3%.
- Tình trạng sức khỏe tâm thần của người nhà nạn nhân được cải
thiện rõ rệt, tăng 31,9%.


24

KIẾN NGHỊ
1. Chất lượng cuộc sống của nạn nhân chất độc da cam/dioxin thấp,
bị suy giảm theo mức độ nặng của các triệu chứng hành vi tâm thần vì
vậy để nâng cao chất lượng cuộc sống cho nạn nhân, cần có những giải
pháp phục hồi chức năng tâm lý cho nạn nhân. Ngoài ra, cũng cần quan
tâm đến gánh nặng, tình trạng sức khỏe cả về sức khỏe thể chất lẫn sức
khỏe tâm thần của người chăm sóc của nạn nhân.
2. Các biện pháp phục hồi chức năng tâm lý đơn giản, dễ thực hiện,
hiệu quả, khơng có tác dụng khơng mong muốn vì vậy có thể sử dụng
các biện pháp này để nâng cao chất lượng cuộc sống của nạn nhân chất
độc da cam/dioxin, giảm gánh nặng cho người chăm sóc.



25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-----------------

TRẦN QUỐC THẮNG

CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG CỦA NẠN NHÂN,
NGƢỜI NHÀ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN
VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Y học Dự phòng
Mã số: 9 72 01 63

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI 2018


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×