Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

chương 5 đạo đức doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.16 KB, 24 trang )

Câu 2: Bình luận về vai trò và ảnh hưởng của người lãnh đạo
doanh nghiệp tới việc hình thành văn hóa doanh nghiệp ?
Trả lời:
Vai trò
và ảnh
hưởng của
người lãnh
đạo
Lãnh đạo là người hình thành nên văn hóa doanh
nghiệp
Xây dựng tầm nhìn cho doanh nghiệp
Xác định hướng đi, môi trường và các nguyên tắc hoạt
động nói chung cho doanh nghiệp
Lãnh đạo là người phát triển văn hóa doanh nghiệp
Tuyển chọn những người có chung quan điểm với mình
Bản thân nhà lãnh đạo là hình mẫu lý tưởng để mọi
người noi theo
Lãnh đạo là người thay đổi văn hóa doanh nghiệp
Lãnh đạo là người thay đổi đầu tiên:
Lãnh đạo tạo sự thay đổi ở người khác
Truyền bá, tạo động lực để các thành viên trong doanh
nghiệp thực hiện theo những giá trị mà mình đã lựa chọn
Vai trò
và ảnh

hưởng
của
người
lãnh
đạo


Lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp
Nếu ví doanh nghiệp như một con thuyền thì lãnh đạo là thuyền trưởng chèo lái con
thuyền đó. Vì vậy, lãnh đạo là người có vai trò rất lớn trong việc xây dựng, duy trì và
phát triển những yếu tố gắn kết con người với nhau trong doanh nghiệp, chính là văn
hóa doanh nghiệp. Nếu không nhận thức được vai trò này của mình, nhà lãnh đạo sẽ
không thể tạo dựng được một nền văn hóa phát triển bền vững trong doanh nghiệp.
Cho nên, bản thân nhà lãnh đạo cần nhận rõ hơn ai hết vai trò của mình trong quá trình
hình thành và phát triển các yếu tố văn hóa doanh nghiệp
.
Lãnh đạo là người hình thành nên
văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo là người tạo ra những
đặc thù của văn hóa doanh nghiệp, ghi
dấu ấn đậm nét nhất lên văn hóa doanh
nghiệp, khi họ ở vị trí là người sáng lập
doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo xây dựng
tầm nhìn cho doanh nghiệp và lựa chọn
hướng đi, môi trường hoạt động, các
nguyên tắc nói chung của doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp phản
ánh văn hóa riêng của mỗi nhà lãnh
đạo.
Xây dựng tầm nhìn cho doanh nghiệp: Những nhà
lãnh đạo xuất sắc thường xây dựng tầm nhìn cho
doanh nghiệp rất rõ khi mới bắt đầu thành lập doanh
nghiệp hoặc trong quá trình phát triển doanh nghiệp.
Họ xác định cụ thể những giá trị, mục đích cũng như
những mục tiêu lớn lao mà họ mong muốn hướng tới.
Và họ tìm mọi cách đạt được. Họ truyền bá, lôi cuốn
mọi người để thực hiện công việc hướng tới giá trị, mục

đích đó. Những tham vọng, mong muốn, niềm tin của
họ dần dần trở thành những giá trị chung của doanh
nghiệp. Đó chính là nền tảng để doanh nghiệp phát
triển
Xác định hướng đi, môi trường và các nguyên tắc
hoạt động nói chung cho doanh nghiệp: Trong thời
kỳ đầu thành lập doanh nghiệp, nhà lãnh đạo có nhiệm
vụ lựa chọn đường lối hoạt động, phát triển, các nguyên
tắc, quy định cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Sự
lựa chọn ấy được mọi thành viên trong doanh nghiệp
chấp nhận và trở thành chuẩn mực đánh giá các hoạt
động của doanh nghiệp sau này. Các yếu tố này gắn kết
mọi thành viên trong doanh nghiệp với nhau và tạo nên
tinh thần tập thể vững mạnh trong doanh nghiệp.
Lãnh đạo là người phát triển văn hóa doanh nghiệp
Lãnh đạo là người đóng vai trò quan trọng đầu tiên
trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp, cho dù văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm
chung của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Nhà
lãnh đạo luôn có xu hướng tuyển chọn những người có
quan điểm chung với mình, và luôn luôn truyền bá, tạo
động lực để các thành viên thực hiện theo những giá trị
mà họ đã lựa chọn. Các nhà lãnh đạo cũng luôn luôn
cố gắng là hình mẫu để mọi người trong doanh nghiệp
noi theo.
Tuyển chọn những người có chung quan điểm với
mình: Để củng cố, duy trì và phát triển những yếu tố văn
hóa mình đã tạo nên, nhà lãnh đạo thường lựa chọn những
người có khát vọng, mong muốn, giá trị, niềm tin tương đối
giống mình vào đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp. Đặc

biệt, ở những vị trí quan trọng như quản lý hay lãnh đạo cấp
thấp, nhà lãnh đạo rất chú ý lựa chọn những người đồng
minh với mình. Khi lựa chọn những người lãnh đạo kế cận,
nhà lãnh đạo cũng mong muốn tìm được những người có
chung quan điểm. Tất nhiên mỗi thế hệ lãnh đạo khác nhau
cũng sẽ tạo ra những giá trị văn hóa khác nhau trong doanh
nghiệp, nhưng những người kế cận vẫn có sự kế thừa ít
nhiều từ những người đi trước.
Truyền bá, tạo động lực để các thành viên
trong doanh nghiệp thực hiện theo những
giá trị mà mình đã lựa chọn: Nhà lãnh đạo
thành công luôn biết cách lôi kéo mọi người tin
tưởng và đi theo đường lối của mình. Họ gặp
gỡ, trao đổi cởi mở và lắng nghe ý kiến đóng
góp từ nhân viên, họ quan tâm tới nhu cầu,
nguyện vọng của từng cá nhân Họ cho nhân
viên cảm nhận được rằng, nhà lãnh đạo và
nhân viên là những người cùng hội, cùng
thuyền, đang thực hiện những ước mơ chung
của doanh nghiệp, cũng là ước mơ riêng của
mỗi cá nhân. Dần dần, các thành viên tự ngầm
định hướng tới, đi theo con đường do lãnh đạo
định hướng.
Bản thân nhà lãnh đạo là hình mẫu lý tưởng để mọi người noi theo:Những nhà
lãnh đạo thành công đều có sức hút riêng, được tạo nên từ tài năng, tính cách, đạo
đức riêng của mỗi người. Hành vi, ứng xử, lời nói của họ có ảnh hưởng tới các
thành viên khác, thậm chí được coi là chuẩn mực để mọi người học tập theo. Vì vậy,
nhà lãnh đạo không ngừng bồi dưỡng, nâng cao khả năng lãnh đạo cho mình, chính là
góp phần nâng cao văn hóa doanh nghiệp.
Lãnh đạo là người thay đổi đầu tiên: Để thay đổi người khác, trước hết bản thân cần

thay đổi. Nhà lãnh đạo là tấm gương cho các thành viên khác noi theo, nên thường là
người thực hiện thay đổi đầu tiên. Chẳng hạn, khi muốn thay đổi cách làm việc độc lập,
từng cá nhân riêng lẻ sang làm việc nhóm trong doanh nghiệp, trước hết bản thân nhà
lãnh đạo là người có tinh thần hợp tác và thực hiện cách làm việc theo nhóm đầu tiên.
Lãnh đạo tạo sự thay đổi ở người
khác: Thay đổi bản thân, đồng thời nhà
lãnh đạo cũng là người kêu gọi, thúc đẩy
sự thay đổi từ mọi thành viên khác trong
doanh nghiệp. Lãnh đạo giải thích lợi ích
của sự thay đổi, tạo ra niềm tin, tâm lý an
tâm để mọi người chấp nhận sự thay đổi.
Lãnh đạo hướng dẫn, giúp đỡ mọi thành
viên trong quá trình thay đổi và cũng là
người giám sát từng bước thay đổi của
doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung các yếu tố văn hóa mới, phù hợp
với doanh nghiệp
Có quan điểm cho rằng: “ Chỉ nên tuyển những nhân viên
tâm huyết nhiệt tình hơn là những người giỏi, vì nhữn người
giỏi không có tâm càng dễ sinh chuyện”, có quan điểm quản
lý khác cho rằng “ Chỉ nên tuyển những người có năng lực vì
lòng nhiệt tình gầy dựng dễ dàng hơn năng lực”.
Theo bạn quan điểm nào phù hợp hơn? Bình luận
Trả lời:
Theo tôi cả 2 ý kiến trên đều phù hợp, vì:
Tìm được nhân viên vừa ý cả về năng lực lẫn tính cách quyết định 80% thành
công về sau của người lãnh đạo. Điều đầu tiên người lãnh đạo cần ở nhân viên chính là
sự nhiệt tình và thân thiện, bởi công việc tập thể đòi hỏi từng thành viên phải hạn chế
tối đa cái tôi để hòa đồng và đóng góp cho thành quả chung. Người lãnh đạo có thể rèn
luyện bất kỳ chuyên môn nào cho nhân viên mới, nhưng khó thể bắt buộc họ hòa đồng,

vui vẻ bởi vì thân thiện không phải một kỹ năng có thể đào tạo được.

Tuy nhiên khi tuyển dụng và đào tạo nhân viên, nhiều nhà lãnh đạo đã “lệch tay lái” và
dĩ nhiên anh hưởng không nhỏ đến định hướng chung của doanh nghiệp.
“Chữtâmkiamớibằngbachữtài”
(TruyệnKiều-NguyễnDu)
Trong bất cứ thời đại nào, người ta cũng đề cao đạo đức, xem trọng đạo đức
hơn tài năng. Chính cái tâm, cái đức sẽ chi phối mọi Ý nghĩ và hành động của con
người, người có đạo đức luôn hướng về cái thiện, cái hữu ích cho loài người.
Bởi vậy nhân viên có tâm huyết, nhiệt tình sẽ dễ dàng hướng tài năng của họ vào
mục đích cao thượng, đẹp đẽ, nhờ đó phát huy được tài năng của con người.
Ngược lại, có tài năng nhưng thiếu tâm huyết, nhiệt tình thì tài năng ấy cũng trở
nên vô dụng đối với doanh nghiệp, xã hội bởi vì tài năng ấy chỉ để phục vụ cho những
mục đích thấp hèn, xấu xa, vị kỷ.
Tuy là xem trọng đạo đức ( tâm huyết, sự nhiệt tình ), đặt cái tâm lên hàng đầu
những cũng không được coi nhẹ tài năng, xem thường chữ tài. Con người tuy có tâm
huyết, nhiệt tình nhưng vô tài, thiếu năng lực thì cũng đành chịu, không sao giúp ích
được doanh nghiệp, xã hội, không thể đóng góp gì được vào sự nghiệp chung của
doanh nghiệp.
Một con người diện phải có sự phát triển hài hòa kết hợp giữa tâm và tài. Con
người nếu có đạo đức tốt và có tài năng cũng sẽ dễ dàng phát triển. Trong thời đại
ngày nay, phải hiểu tài năng cống hiến phục vụ, cũng là một biểu hiện của đạo đức con
người.
 Rèn luyện đạo đức, trau dồi tài năng luôn luôn là mục đích phấn đầu của con
người, đặc biệt là con người mới trong bước đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta hiện nay.
Chương 5 – Câu 3: Trình bày khái quát những hiểu biết của bạn về
văn hóa doanh nghiệp Việt Nam.
Trả lời :
Văn hóa doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển

của mỗi loại hình doanh nghiệp. Do đó, nếu thiếu yếu tố văn hóa thì
doanh nghiệp khó có thể đứng vững và tồn tại được trên thị trường ở bất
kỳ thời điểm, hay hình thái kinh tế xã hội nào. Ngày nay ở Việt Nam, cũng
như trên thế giới, nguồn nhân lực của doanh nghiệp là con người mà văn
hóa doanh nghiệp là sự liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng
nguồn nhân lực riêng lẻ tổng hợp lại. Không những thế, văn hóa doanh
nghiệp còn được thể hiện qua phong cách của người lãnh đạo đứng đầu
các vị trí của doanh nghiệp và tác phong làm việc của mọi nhân viên. Bởi
vậy, đối tác khi quan hệ thì ngoài việc quan tâm tới lợi nhuận của công ty
họ còn đánh giá doanh nghiệp qua văn hóa của doanh nghiệp đó.


Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp Việt Nam
- Sự hình thành và phát triển văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có sự ảnh
hưởng của văn hóa dân tộc và môi trường kinh doanh.
+ Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn của văn hoá dân
tộc
Ảnh hưởng của lối sống trọng tình
Ảnh hưởng của ý thức về thể diện
Ảnh hưởng của lối sống linh hoạt
Ảnh hưởng của tâm lý học để làm quan
Ảnh hưởng của lối sống trọng tĩnh
Ảnh hưởng của tính cộng đồng
Ảnh hưởng của tư tưởng gia tộc
Ảnh hưởng của tính địa phương cục bộ
Ảnh hưởng của tính tôn trọng thứ bậc trong xã hội và thủ tiêu vai trò
cá nhân
Ảnh hưởng của sự sùng bái thế lực tự nhiên
+ Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh

Môi trường kinh doanh của Việt Nam không ổn định , chưa ủng hộ
những doanh nhân làm ăn chân chính cùng tác động của môi trường kinh
doanh như cơ chế , chính sách của nhà nước , pháp luật và hoạt động của
bộ máy công chức đang tạo những rào cản nhất định cho việc xây dựng và
hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói
riêng
- Xây dựng và phát triển văn hóa doanh ngiệp Việt Nam
Văn hóa doanh nghiệp Viêt Nam được xây dựng và phát triển trên cở
sở
Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà Nước.
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
Khai thác các giá trị tinh thần thích hợp cho xây dựng văn hóa
doanh nghiệp
Thiết lập các điều kiện tiền đề cho việc xây dựng văn hóa đoah
nghiệp
Dựa trên các giải pháp của doanh nghiệp

Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, văn hóa công sở và văn hoá doanh nghiệp của nước ta còn có
những mặt hạn chế nhất định. Đó là một nền văn hóa được xây dựng trên nền tảng
dân trí thấp, môi trường làm việc có nhiều bất cập, dẫn đến có những cái nhìn ngắn
hạn, chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, chưa có tính chuyên
nghiệp, còn bị ảnh hưởng bởi các tàn dư của nền kinh tế bao cấp, chưa có cơ chế
dùng người thỏa đáng vời từng vị trí làm việc, có sự bất cập trong giáo dục và đào
tạo. Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam còn có các yếu tố khác chi phối.
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể khái quát như sau:
Thời phong kiến, đế quốc, lịch sử đã ghi lại tên tuổi của những doanh nhân như
Bạch Thái Bưởi được coi là “vua vận tải đầu thế kỷ XX”, Nguyễn Sơn Hà chủ hãng
sơn Resistanco đã dùng thương hiệu của mình đánh bại nhiều hãng sơn đương
thời. Trần Chánh Chiếu đã chủ trì nhiều cơ sở kinh doanh, Trương Văn Bền với

nhãn hiệu xà phòng Cô Ba nổi tiếng. Thời đó, với phong trào canh tân đất nước đã
kích thích nhiều người Việt lập ra những hãng buôn lớn, đề cao tinh thần dân tộc
trong kinh doanh. Qua đó có thể khẳng định, trên khắp đất nước ta trong những năm
bị đế quốc thống trị, đã có nhiều doanh nhân thấu hiểu được nỗi đau mất nước, thân
phận nô lệ, nên quyết tâm đề cao tinh thần dân tộc trong kinh doanh - đó là một nội
dung cơ bản của văn hóa doanh nghiệp thời đó.
Thời kỳ thực hiện thể chế kế hoạch hóa tập chung, văn hóa trong các
doanh nghiệp không thể hiện rõ nhưng trong thời kỳ này cũng xuất hiện một số mô
hình kinh doanh có hiệu quả, đã nêu lên một số nét đặc trưng của văn hóa doanh
nghiệp thời kỳ đó, tinh thần dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo vươn lên khắc
phục khó khăn, thiếu thốn và là tiền đề văn hóa doanh nghiệp cho thế hệ doanh
nhân, doanh nghiệp ngày nay kế thừa và phát triển.

Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 – 1986) và thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được chấp nhận mở ra cho các doanh nghiệp, doanh
nhân nước ta những điều kiện mới có ý nghĩa quyết định để từng bước hình thành văn
hóa doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội ở nước ta, đó là văn hóa doanh
nghiệp Việt Nam và là động lực để phát huy sức mạnh dân tộc cho công cuộc chấn
hưng đất nước. Mọi người được tự do phát huy tài năng, trí tuệ trong kinh doanh, làm
giàu chính đáng cho mình và cho đất nước. Công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện cho sự
ra đời và phát triển dân doanh, đội ngũ doanh nhân mới, hình thành và phát triển văn
hóa doanh nhân mới, mở đường cho sự hình thành và phát triển của văn hóa Doanh
nghiệp Việt Nam.
Có thể khái quát lại: Văn hóa doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: mục đích
kinh doanh và phương pháp quản trị kinh doanh. Trong đó, mục đích kinh doanh là
quyết định toàn bộ hoạt động của mỗi doanh nhân và doanh nghiệp.
Về mục đích kinh doanh:
(1) Đạt hiệu quả và lợi nhuận cao cho cá nhân, cộng đồng.
(2) Có tính nhân văn đối với con người trong xã hội và môi trường sinh thái.
Về phương pháp quản trị kinh doanh, trong thực tế có những điểm chung sau:

- Tuân thủ pháp luật quốc gia, quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, công khai trong sản
xuất , kinh doanh.
- Quan tâm, tuân theo các nguyên lý quản lý khoa học và phải biết dựa vào khoa học
mà tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện các phương pháp kinh doanh.
- Biết áp dụng các công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuất, kinh doanh
- Chú trọng sử dụng hợp lý các vị trí làm việc của đội ngũ cán bộ, người lao động và
phát huy tổng hợp các tiềm năng, thực hiện sự cố kết của các nhân tố đó vì mục tiêu
chung
Một số giải pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Những năm gần đây, xu hướng chung là các doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu
quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp, có những doanh nghiệp đã mời công ty
nước ngoài xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho công ty mình – đây là tín
hiệu đáng mừng của các nhà doanh nghiệp Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có thể tập trung làm tốt những vấn
đề sau để xây dựng văn hóa doanh nghiệp đặc thù Việt Nam :
- Phải đặt biệt coi trọng và lấy con người làm gốc
- Xây dựng quan niệm hướng tới thị trường
- Nâng cao nền dân trí
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ……
Tình huống thảo luận:
Trên sân thượng của một tòa nhà chung cư,
một phụ nữ đang phơi quần áo, chẳng may một
chiếc áo trắng trong số đó tuột khỏi tay rơi trùm
xuống đầu đang thưởng thức ở món kem ở
hành lang tầng dưới. không ngại ngần, cậu bé
lôi chiếc áo ra khỏi đầu và vứt ngay xuống
đường trong vẻ mặt cau có, khó chịu. Sau đó,
chiếc áo tiếp tục chu du qua nhiều cửa ải khác
và từ một chiếc áo trắng tinh chuyển thành tấm
dẻ nhàu nát, bẩn thỉu. Nhưng nhờ có một loại

bột giặt, chiếc áo trở lại trắng tinh như ban đầu.
Đấy là nội dung của mẫu quảng cáo loại bột
giặt x xuất hiện thường xuyên trên chương trình
Truyền hình Việt Nam.

Câu Hỏi: Bạn hãy nhận xét
về mẩu quảng cáo trên ?
Liệu mẩu quảng cáo đó có
hay và có tính nhân văn sâu
sắc ? Từ đó, theo bạn
quảng cáo có vai trò như
thế nào đối với văn hóa
doanh nghiệp nói riêng và
văn hóa kinh doanh nói
chung ?
I,Nhậnxétvềmẩuquảngcáotrên
Ưuđiểm:
Nêu bật được điểm mạnh của sản phẩm: Làm sạch các vết bẩn trên quần áo.
Định vị thương hiệu: Ở đây chúng ta không cần biết sau quảng cáo này người tiêu
dùng có mua bột giặt X hay không; hoặc không cần phải nói đến những cái chưa
được trong loạt các quảng cáo về bột giặt X, nhưng rõ ràng là thông qua những
mẩu quảng cáo rất ấn tượng trên các phương tiện truyền thông đại chúng, người ta
đã biết đến bột giặt X trong đời sống thường ngày và biết đến thương hiệu của
doanh nghiệp sản xuất loại bột giặt này
Mục đích của nhà quảng cáo: Thông qua quảng cáo, nhà sản xuất đã đạt được
mục đích là khiến người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình
Nhượcđiểm:
Tính chân thật: quảng cáo trên không mang tính chân thật mà đó chỉ là những hình
ảnh mang tính chất tượng trưng, phóng đại hóa về sản phẩm. Nhằm tạo ấn tượng
mạnh đối với người xem. Còn thực tế, bột giặt X không thể giặt sạch mọi vết bẩn

như trong quảng cáo.
Tính nhân văn: Quảng cáo trên không mang tính nhân văn bởi lẽ, trong đoạn
quảng cáo người xem thấy rằng mọi vết bẩn đều được giặt sạch nên họ sẽ mang
tâm lý không cần thiết phải giữ gìn quần áo vì đã có bột giặt giặt sạch rồi. Nhất là
đối với trẻ em, sẽ tạo ấn tượng không tốt đối với chúng.
Niềm tin của người tiêu dùng: Khi thực tế khác với quảng cao sẽ khiến họ mất đi
niềm tin đối với sản phẩm, với doanh nghiệp. Người tiêu dùng sẽ có tâm lý dè
chừng, đề phòng những gì mà doanh nghiệp quảng cáo.
II,Liệumẩuquảngcáođócóhayvàcótínhnhânvănsâusắc:
Cảm xúc của người tiêu dùng gắn liền với yếu tố văn hóa. Cùng một thông điệp
quảng cáo thể hiện tính tiện dụng của sản phẩm Knorr, nhưng khi khai thác khía cạnh
cảm xúc, các quảng cáo ở châu Âu lại là hình ảnh người đàn ông thỏa mãn và tự hào
với món ăn mình tự nấu. Còn ở châu Á, cảm giác thỏa mãn của người đàn ông đến từ
món ăn ngon do người vợ đảm đang mang đến.
Trong quảng cáo trên, cậu bé cậu bé lôi chiếc áo ra khỏi đầu và vứt ngay xuống
đường trong vẻ mặt cau có, khó chịu đã gây nên ảnh hưởng xấu đối với người xem về
sản phẩm.
Bởi lẽ hai khía cạnh khác biệt văn hóa nổi bật nhất giữa Đông và Tây, đó là tính cá
nhân và tính cộng đồng mà nguyên nhân khởi nguồn từ kiểu mẫu gia đình và cách thức
giáo dục. Với môi trường tam tứ đại đồng đường hay đại loại như thế, người Việt Nam
nói chung phát triển mối quan hệ khăng khít với những người xung quanh hơn ở những
nước phương Tây. Thêm vào đó, với lối giáo dục phải biết “kính trên nhường dưới”,
người Việt Nam ít được khuyến khích đưa ra ý kiến, thay vào đó, bị ảnh hưởng bởi suy
nghĩ được số đông chấp nhận. Khi cậu ném chiếc áo xuống đường đã thể hiện sự thiếu
tôn trọng người lớn tuổi, gây ảnh hưởng không tốt tới nhận thức của trẻ.
Quảng cáo là cần thiết và phải có, nhất là trong xu hướng phát triển hiện nay, tuy
nhiên, khi không nắm bắt tâm lý người xem cả trong vấn đề xây dựng nội dung và tìm
thời điểm, hình thức quảng cáo phù hợp, sẽ gây ra một cảm giác “bất bình” vì sự thiếu
văn hóa của quảng cáo!
III, Vaitròcủaquảngcáođốivớivănhóadoanhnghiệpnóiriêngvàvănhóa

kinhdoanhnóichung:

Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả tiền để thực hiện việc giới thiệu
thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền
thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông
phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến
thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của
người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng
theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
Quảngcáonhữngnămgầnđâytrởnênthuhútsựquantâmrấtlớncủacác
doanhnghiệp.Nhiềudoanhnghiệprấtđềcaoquảngcáo,coinólàhìnhthứctruyền
thôngmarketinghữuhiệunhất.Họquanniệm:“Làmkinhdoanhmàkhôngcó
quảngcáothìcũnggiốngnhưnháymắttỏtìnhvớimộtcôgáitrongbóng
đêm….Biếtmìnhđangđanglàmgìnhưngchẳngaikhácbiếtcả.”
Nhưvậy,quảngcáođóngvaitròrấtquantrọngđốivớidoanhnghiệp,nóbaogồm
nhữngvaitròsau:

1.Tạo sự nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng:
Trong giai đoạn này, quảng cáo đóng vai trò là công cụ nhắc nhở và in sâu vào
não người tiêu dùng về sự hiện diện của thương hiệu. Do vậy, độ phủ và tần suất
quảng cáo phải đủ mạnh để người tiêu dùng có thể nghe và nhìn thấy thương
hiệu ở nhiều nơi, nhiều thời điểm. Quá trình lặp đi lặp lại quảng cáo sẽ làm
thương hiệu in sâu vào tâm trí người tiêu dùng.
Ví dụ:
Thương hiệu nước tăng lực Number One khi tung ra thị trường lần đầu đã dùng
chiến lược quảng cáo nhắc lại nhiều lần với thông điệp: “Number One, nay đã
có mặt tại Việt Nam” mà không truyền thông gì thêm về lợi ích của sản phẩm.
Thông điệp đó được lặp đi lặp lại trên truyền hình, báo chí, tạp chí và biểu
hiện ngoài trời. Thông điệp trên đã khiến người tiêu dùng tò mò và tự hỏi đó

là sản phẩm gì. Do đó, sau chiến dịch Number One, đã có sự nhận biết
thương hiệu rất cao trong số những khách hàng tiềm năng.
Trường hợp khác là X-Men, tung ra sản phẩm dầu gội đầu cho nam giới. Họ liên tiếp
đánh động đến đối tượng khách hàng chính của mình: “Hãy trị gàu theo cách của
đàn ông!”.
2. Quảng cáo để truyền thông về hình ảnh thương hiệu:
Một khi thương hiệu đã được nhiều người biết đến, điều quan trọng của người
hoạch định chiến lược quảng cáo là phải truyền tải hình ảnh như thế nào về
thương hiệu tới người tiêu dùng. Để có được hình ảnh nhất quán về thương hiệu,
cần phải có một bản tuyên ngôn định vị thương hiệu trước khi tiến hành bất cứ
thông điệp quảng cáo nào ra đại chúng.
Ví dụ: Chỉ cần xem mẫu quảng cáo, người ta có thể dễ dàng nhận ra đó là của
Heineken với thông điệp không đổi, làm toát lên ý nghĩa trọn vẹn về đẳng cấp của
thương hiệu này: “Chỉ có thể là Heineken”.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh đã bỏ rất nhiều tiền cho quảng cáo. Trong
khi đó, họ không có bản tuyên ngôn định vị thương hiệu trong tay nên không đạt
được hiệu quả tương xứng với ngân sách bỏ ra. Thông điệp quảng cáo của họ
hôm nay nói thế này, mai lại truyền tải nội dung khác nên không cộng hưởng với
nhau, nhiều khi còn gây nhiễu trong việc tiếp thu thông tin đối với người tiêu dùng.
3. Duy trì và đổi mới hình ảnh của doanh nghiệp:
Khi thương hiệu đã được nhiều người biết đến, hình ảnh thương hiệu được định vị
rõ ràng. Tuy nhiên, việc duy trì quảng cáo và cải tiến thương hiệu vẫn rất cần thiết.
Người tiêu dùng sẽ cảm thấy nhàm chán khi xem một thông điệp quảng cáo cứ lặp
đi, lặp lại. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn sáng tạo, tìm ra sự khác biệt và thú vị
trong các mẫu quảng cáo để truyền tải hình ảnh thương hiệu đã được duyệt trong
bản tuyên ngôn định vị. Điều này có nghĩa là cũng một thông điệp, nhưng mẫu
quảng cáo được diễn tả và thể hiện bằng những nội dung khác nhau để hình ảnh
thương hiệu luôn mới trong mắt người tiêu dùng. Kinh nghiệm cho thấy, nếu
thương hiệu nào không có định hướng chiến lược và tuyên ngôn định vị rõ ràng,
thương hiệu đó rất dễ lạc đường khi thực hiện các chương trình quảng cáo và

truyền thông. Do vậy, mỗi nhà quản lý thương hiệu cần phải nhìn lại bản tuyên
ngôn và cấu trúc nền móng của thương hiệu mỗi khi tiến hành truyền thông để luôn
truyền tải hình ảnh nhất quán, độc đáo và khác biệt tới người tiêu dùng.
Có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn mẫu quảng cáo “tra tấn” người xem hàng
ngày với đủ hình thức, từ ngôn từ đến hình ảnh đa sắc. Vậy, làm thế nào để thông
điệp của doanh nghiệp chạy vào não của khách hàng trong thời gian ngắn nhất?
Tất nhiên, ngoài việc nắm bắt những yếu tố của thông điệp quảng cáo, doanh nghiệp
cũng hiểu rõ mục đích doanh nghiệp dành cho quảng cáo. Một khi đã hiểu rõ mục đích
của mình, doanh nghiệp sẽ biết cách để phân bổ ngân sách quảng cáo hợp lý. Tuy
nhiên, điều quan trọng là cần nắm vững các ưu, khuyết điểm của từng loại phương tiện
truyền thông. Truyền hình vẫn được xem là kênh quảng cáo hiệu quả nhất. Ở đó,
những thông điệp có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi giác quan của con
người, từ ngôn từ, âm thanh đến hình ảnh. Ưu điểm là thế, tuy nhiên, chi phí cho quảng
cáo trên truyền hình khá đắt so với báo giấy. Do đó, nó đòi hỏi các mẫu quảng cáo phải
thật sáng tạo, sâu sắc và dễ hiểu… Chi phí quảng cáo trên báo giấy rẻ hơn. Bạn hãy
tận dụng báo chí để truyền đi thông điệp cụ thể của mình bằng một bài viết hoặc hình
ảnh có thể làm rung động tâm trí khách hàng. Điều quan trọng là phải chọn thời điểm
phát sóng hoặc xem ngày phát hành báo chí phù hợp, nếu không muốn mẫu quảng cáo
trở nên lãng phí.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú,
người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi
doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một
uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng,
dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí
khách hàng. “Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm
và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler). Quảng
cáo là cách để một sản phẩm tiếp cận thị trường dễ dàng nhất nhưng nó cũng
khiến các sản phẩm đó bị đẩy ra khỏi thị trường nhanh nhất. Vì thế, việc rà soát
nội dung kỹ lưỡng sẽ là cách thức dễ dàng để gây thiện cảm đối với khách
hàng.Một nhãn hiệu sẽ lan toả và được nhiều người biết đến nếu mẫu quảng cáo

về nó đặc sắc và sáng tạo, đậm chất nghệ thuật, trí tuệ

×