Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN GIAO

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN GIAO

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thị Tuyết Trinh



Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả trong luận văn Tài chính ngân hàng: “Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Phạm Thị Tuyết Trinh. Tơi cam đoan về tính trung thực trong nội dung và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này. Các tài liệu tham khảo trong nghiên cứu được
cung cấp nguồn rõ ràng.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2022
Tác giả

Lê Văn Giao


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến TS. Phạm Thị Tuyết Trinh đã hướng dẫn và hỗ trợ tơi hồn thiện bài luận văn
thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2022
Tác giả


Lê Văn Giao


iii

TĨM TẮT
1. Tiêu đề
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
2. Tóm tắt
Nhằm xây dựng mơ hình nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam", tác giả đã tổng kết và kế
thừa các nghiên cứu trước đó như nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh & Nguyễn
Thị Cành (2015), Nguyễn Thành Đạt (2019), Lâm Chí Dũng & Võ Hoàng Diễm
Trinh, (2020), Nguyễn Thành Đạt & Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2021), Batten & Vo
(2019), Farkasdi và c.s. (2021). Trong nghiên cứu này, tác giả thu thập dữ liệu bảng
của 24 NHTM trong giai đoạn 2005 - 2021. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm
Eviews 10 với các mơ hình hồi quy theo Pooled OLS, FEM, và REM.
Theo kết quả nghiên cứu, mơ hình Pooled OLS phù hợp với phân tích ROA
trong nghiên cứu này. Tác động của các yếu tố đến ROA đều có ý nghĩa thống kê.
Trong đó, có sáu yếu tố ảnh hưởng tích cực đến ROA, đó là CAP, INF, LIQ, SIZE
và GDP, và hai yếu tố là COST và LLR có ảnh hưởng tiêu cựu. Trong hồi quy mơ
hình cố định với biến phụ thuộc ROE, kết quả thỏa mãn các điều kiện kiểm định.
Kết quả phân tích cho thấy D (GDP) có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê
đến ROE và LLR. ROE bị ảnh hưởng tiêu cực và có ý nghĩa thống kê bởi yếu tố
này. Theo kết quả của nghiên cứu, các NHTM do nhà nước sở hữu nắm cổ phần chi
phối (trên 50% - theo Quốc Hội, 2020) sẽ có lợi thế về quy mơ, dẫn đến hiệu quả
hoạt động tốt hơn.
Dựa trên đặc điểm của từng yếu tố tác động và hướng tác động, tác giả cũng

đề xuất các hàm ý chính sách đối với việc nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt
Nam, cũng như đối với NHNN và Chính phủ Việt Nam.
3. Từ khóa
Khả năng sinh lời, ROA, ROE, NHTM.


iv

ABSTRACT
1. Title
Factors affecting the business performance of Vietnam Joint Stock
Commercial Banks.
2. Abstract
In order to build a research model on "factors affecting the profitability of
the Vietnamese commercial banking system", the author summarized and inherited
previous studies such as Ho Thi Hong Minh & Nguyen. Thi Canh (2015), Nguyen
Thanh Dat (2019), Lam Chi Dung & Vo Hoang Diem Trinh (2020), Nguyen Thanh
Dat & Nguyen Thi My Duyen (2021), Batten & Vo (2019), Farkasdi và c.s ( 2021).
In this study, the author collected panel data from 24 commercial banks during the
period 2005–2021. The data was analyzed using Eviews 10 software with Pooled
OLS, FEM, and REM regression models.
According to the research findings, the Pooled OLS model is appropriate for
ROA analysis in this study. The impact of these factors on ROA is Giá trị thống
kêally significant. Six factors have a positive influence on ROA, namely CAP, INF,
LIQ, SIZE, GDP, and two factors, COST and LLR, have a negative influence. In
the regression of the FEM model with the Biến phụ thuộc ROE, the results satisfy
the test conditions. The results of the analysis show that D (GDP) has a positive
and Giá trị thống kêally significant impact on ROE and LLR. ROE is negatively
and Giá trị thống kêally significantly affected by this factor. According to the
results of the study, public commercial banks with majority ownership (more than

50%, according to the National Assembly, 2020) will enjoy scale advantages,
leading to better operational efficiency.
Based on the characteristics of each influencing factor and the direction of
impact, the author also proposes policy implications for improving the profitability
of Vietnamese commercial banks, as well as for the State Bank of Vietnam and the
Government of Vietnam.
3. Keywords: Profitability, ROA, ROE, commercial banks.


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

INF

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

2


FEM

Fixed Effect Model

Mơ hình tác động cố định

4

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHTW


Ngân hàng trung ương

9

NNIM

10

KNSL

11

Pooled OLS

Non Net Interest Margin

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Khả năng sinh lời

Pooled Ordinary Least Squares Mơ hình hồi quy gộp theo
phương pháp ước lượng bình
phương tối thiểu thơng thường

12

REM

Random Effects Model

Mơ hình tác động ngẫu nhiên


14

ROA

Return On Asset

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

15

ROE

Return On Equity

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu

16

TCTD

Tổ chức tín dụng

17

TMCP

Thương mại cổ phần


18

TSSL

Tỷ suất sinh lợi

20

VAMC

VietNam Asset Management Công ty quản lý tài sản của tổ
Company

21

VSCH

22

WB

chức tín dụng Việt Nam
Vốn chủ sở hữu

World Bank

Ngân hàng thế giới


vi


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 3.1 Diễn giải các biến và đo lường ................................................................. 30
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 34
Bảng 4.2 Ma trận tương quan .................................................................................. 36
Bảng 4.3 Kiểm tra tính dừng các biến ..................................................................... 37
Bảng 4.4 Ước lượng mơ hình ROA lần 1 theo các phương pháp Pooled OLS,
FEM, REM ............................................................................................................... 37
Bảng 4.5 Ước lượng Pooled OLS ........................................................................... 38
Bảng 4.6 Kiểm định so sánh hai mơ hình Pooled OLS và FEM ............................. 39
Bảng 4.7 Ước lượng mơ hình REM ........................................................................ 39
Bảng 4.8 Kiểm định so sánh giữa FEM và REM .................................................... 40
Bảng 4.9 Kiểm định so sánh giữa Pooled OLS và REM ........................................ 40
Bảng 4.10 Kết quả chạy mơ hình Pooled OLS ....................................................... 41
Bảng 4.11 Ước lượng mơ hình ROE lần 1 theo các phương pháp Pooled OLS,
FEM, REM ............................................................................................................... 43
Bảng 4.12 Kiểm định so sánh hai mơ hình Pooled OLS và FEM ........................... 44
Bảng 4.13 Ước lượng mơ hình REM ...................................................................... 45
Bảng 4.14 Kiểm định so sánh giữa FEM và REM .................................................. 45
Bảng 4.15 Chạy mơ hình FEM................................................................................ 46
Bảng 4.16. Kiểm định Lagrange ............................................................................. 46
Bảng 4.17 Kết quả chạy mơ hình FEM ................................................................... 47
Bảng 4.18 Tóm tắt kết quả tác động các biến độc lập đến ROA ............................ 49
Bảng 4.19 Tóm tắt kết quả tác động các biến độc lập đến ROE ............................. 52
Hình 4.11: Đồ thị phân tán phần dư ......................................................................... 48


vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ..............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi
MỤC LỤC ............................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 4
Kết cấu luận văn .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC....... 6
Ngân hàng thương mại và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại..... 6
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ................................................................ 6
2.1.2 Khái niệm về khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.................. 7
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời....................................................... 8
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại......... 10
2.2.1. Các yếu tố nội tại........................................................................................ 10
2.2.2. Các yếu tố vĩ mô ........................................................................................ 13
Các nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến KNSL của NHTM .. 14
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 14
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 16



viii
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 22
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23
Giả thiết nghiên cứu .......................................................................................... 23
Mơ hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 26
Mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu......................................................... 27
3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................... 27
3.3.2. Biến độc lập................................................................................................ 27
Phương pháp ước lượng .................................................................................... 31
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
Phân tích thống kê mơ tả ................................................................................... 34
Phân tích tương quan ......................................................................................... 36
Kiểm định tính dừng của các biến ..................................................................... 36
Phân tích các yếu tố tác động đến ROA ............................................................ 37
4.4.1 Lựa chọn mơ hình phù hợp ........................................................................ 37
4.4.2 Các kiểm định ............................................................................................ 42
Phân tích các yếu tố tác động đến ROE ............................................................ 43
4.5.1 Lựa chọn mơ hình phù hợp ........................................................................ 43
4.5.2 Các kiểm định ............................................................................................ 47
Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 48
Kết luận chương 4 .................................................................................................... 53
CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 55
Kết luận ............................................................................................................. 55
Hàm ý chính sách .............................................................................................. 56
5.2.1 Rủi ro tín dụng ........................................................................................... 56
5.2.2 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản (COST) ...................................... 57
5.2.3 Tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) .................................. 57
5.2.4 Tỷ lệ vốn (CAP) ......................................................................................... 58
5.2.5 Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) ............................................................................ 59

5.2.6 Quy mô ngân hàng (SIZE) ......................................................................... 59


ix
5.2.7 Tỷ lệ lạm phát............................................................................................. 60
5.2.8 Loại ngân hàng (TYPE) ............................................................................. 61
5.2.9 Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................... 62
Những điểm còn hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai .
........................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... I
PHỤ LỤC .................................................................................................................. V


1

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài
Là huyết mạch của nền kinh tế, tất cả các nền kinh tế trên thế giới phụ thuộc
nhiều vào các ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính. Chính các ngân
hàng là cầu nối cho việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, từ
những người thừa đến những người có nhu cầu. Thơng qua sức khỏe của các ngân
hàng cũng là thước đo sức mạnh của nền kinh tế. Sức khỏe của các ngân hàng
thường được đo lường bằng khả năng sinh lời (KNSL).
Cho nên, để đánh giá vấn đề hiệu quả của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào
thì và lợi nhuận vẫn luôn là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá. Lợi nhuận các ngân
hàng được coi là thước đo hiệu quả, do đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các ngân hàng được cho là cần thiết.

Là thành viên của các tổ chức quốc tế (WTO, Cộng đồng kinh tế ASEAN)
và là nước ký kết nhiều hiệp định thương mại quốc tế, Việt Nam đã từng bước hội
nhập kinh tế toàn cầu. Với sự mở rộng của nền kinh tế, chúng ta cũng phải đối mặt
với sự cạnh tranh khốc liệt hơn, và các ngân hàng của chúng ta cũng đang trải qua
một thời kỳ tương tự. Ngày càng có nhiều tổ chức tài chính và ngân hàng quốc tế
tham gia vào thị trường tài chính, sẽ cung cấp các nguồn vốn tiềm năng, cơng nghệ
hiện đại, sản phẩm tài chính đa dạng, trình độ quản lý chuyên nghiệp và với mạng
lưới liên kết tài chính tồn cầu.
Cạnh tranh trên trường quốc tế địi hỏi các ngân hàng phải hiểu nhau và hiểu
chính bản thân, phát huy lợi thế, khắc phục nhược điểm của mình. Như vậy, các
ngân hàng mới có thể đưa ra các định hướng phát triển phù hợp, đáp ứng được các
quy định của nhà nước và các cổ đơng vẫn, có thể được hưởng lợi từ tăng trưởng và
lợi nhuận.
Mỗi thời kỳ khác nhau, các ngân hàng xác định chiến lược trong hoạt động
của mình nhằm đánh giá và tìm kiếm các yếu tố làm cho hoạt động của mình hiệu


2
quả hơn. Các nhà nghiên cứu và kinh tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng như: Tan & Floros
(2012), Sufian & Habibullah (2009), Yip và c.s. (2010), Syafri (2012), Dawood,
(2014), Saeed (2014), Menicucci & Paolucci (2016), Batten & Vo (2019), Farkasdi
và c.s. (2021), Trần Việt Dũng (2014), Nguyễn Minh Sáng và c.s. (2014), Nguyễn
Phạm Nhã Trúc & Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2015), Hồ Thị Hồng Minh &
Nguyễn Thị Cành (2015), Nguyễn Thị Mỹ Linh & Nguyễn Thị Ngọc Hương
(2015), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2016), Nguyễn Thành Đạt (2019), Nguyễn Thành
Đạt & Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2021) v.v. Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
KNSL (KNSL) của ngân hàng thương mại (NHTM), hầu hết các nghiên cứu này
đều sử dụng phương pháp định lượng. Bên cạnh việc xem xét các yếu tố bên trong
như đặc điểm và quy mô giao dịch, các nghiên cứu này cũng tính đến các yếu tố

kinh tế vĩ mơ như tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát.
Tuy nhiên, theo tác giả, các nghiên cứu này mới chỉ ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến KNSL của các ngân hàng nói chung và chỉ có ý nghĩa đối với một số
quốc gia có đặc điểm kinh tế nhất định. Các nghiên cứu được thực hiện tại các quốc
gia có đặc điểm kinh tế khác nhau có thể cho kết quả khác nhau. Các nghiên cứu về
KNSL tại các quốc gia đang phát triển (tại Anh, Dức, Trung Quốc..) cho kết quả là
yếu tố vĩ mơ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời, trong khi một số nghiên
cứu tại các nước đang phát triển (như Parkistan, Việt Nam..) thì lại cho cho thấy
bằng chứng khơng có sự tác động của các biến vĩ mô đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng. Ngồi ra, rất ít các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng gắn với
loại hình sở hữu vốn đến KNSL của các NHTM khác nhau như thế nào trong
trường hợp có sự góp vốn của nhà nước.
Vì vậy, để có thể đánh giá một cách thực tế và phù hợp hơn về các yếu tố
ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM Việt Nam, và
để có một góc nhìn mới hơn trong giai đoạn 2005 – 2021 về các các yếu tố ảnh
hưởng đến KNSL ra sao trong các NHTM Việt Nam, trên cơ sở kế thừa các nghiên


3
cứu trước đây, tác giả quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.”
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định được các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến
KNSL của các NHTM Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất là xác định và định lượng các yếu tố tác động đến KNSL của các
NHTM.
Thứ hai là đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các nhà quản trị các
NHTM, các cơ quan quản lý nhà nước để cải thiện được KNSL.

Câu hỏi nghiên cứu.
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu để trả lời
các câu hỏi sau đây:
Thứ nhất là các yếu tố nào ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM và mức độ
tác động của từng yếu tố đến KNSL của NHTM là như thế nào?
Thứ hai là các hàm ý chính sách nào được đề xuất nhằm cải thiện được
KNSL của các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM
Việt Nam. Luận văn nghiên cứu về KNSL của các NHTM Việt Nam, khơng nghiên
cứu về tính hệ thống của KNSL này.
Phạm vi không gian: Dữ liệu từ 24 NHTM Việt Nam được sử dụng để
phân tích và đánh giá. Lý do chọn 24 NHTM trong nghiên cứu này đại diện cho
hơn 95% tổng tài sản của các ngân hàng ở Việt Nam, nên mơ hình này đạt được sự
tin cậy cần thiết. Các NHTM này được phân chia thành các nhóm theo tiêu chí có
vốn nhà nước tham gia vào NHTM, cụ thể nhóm thứ nhất là nhóm khơng có cổ


4
phần vốn nhà nước, nhóm thứ hai là các ngân hàng có vốn góp nhà nước dưới 50%
và nhóm thứ ba có vốn nhà nước chi phối hơn 50%, và tìm hiểu thêm có sự khác
biệt nào về KNSL từ ba nhóm ngân hàng này hay khơng.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập dựa trên Báo cáo tài chính trong giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2021 của 24 NHTM Việt Nam. Đây là khoảng thời gian
đủ dài để có được số quan sát cần thiết để thực hiện nghiên cứu .
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận định lượng để xác định các biến ảnh
hưởng đến lợi nhuận của NHTM. Sử dụng các mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM
và REM, tác giả đã xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM
Việt Nam. Sử dụng kiểm định Hausman và kiểm định F, tác giả sẽ xác định mơ

hình nào sẽ sử dụng (Pooled OLS, FEM hoặc REM). Sau khi chọn mơ hình tối ưu,
cần phải kiểm tra nó về phương sai sai số thay đổi, vấn đề đa cộng tuyến và tự
tương quan. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, tác giả sử
dụng phương pháp quy nạp, phân tích và để rút ra kết luận và hàm ý chính sách.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính của các NHTM tại
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2021. Giá trị tài sản của các ngân
hàng này đại diện cho một phần lớn tổng tài sản của các ngân hàng Việt Nam và do
đó có tính đại diện cao cho nghiên cứu tổng thể (Phụ lục).
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Việc tác giả đã xem xét các yếu
tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM Việt Nam để cung cấp thêm bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ giữa các nhân tố vi mô (nhân tố bên trong hoạt động
kinh doanh) và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Tuy vấn đề nghiên cứu không
mới, nhưng tác giả hy vọng sẽ đóng góp một cái nhìn tồn diện và cập nhật hơn
trong giai đoạn (2005 - 2021) vào hệ thống nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
KNSL của các NHTM Việt Nam.


5
Kết cấu luận văn
Bài nghiên cứu bao gồm 5 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


6


CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC

Ngân hàng thương mại và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương
mại
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra đời
sớm nhất vào thế kỷ 17, hoạt động độc lập và thuộc sở hữu tư nhân và đặc biệt đều
phát hành loại tiền riêng cho ngân hàng mình và thực hiện các nghiệp vụ giống
nhau là cho vay, thanh toán, vvv…. Đến đầu thế kỷ 19 nhà nước bắt đầu can thiệp
vào hoạt động ngân hàng. Tại các nước khác nhau thì định nghĩa về NHTM cũng
khác nhau, tuy nhiên thường được dựa vào tính chất và mục đích hoạt động để đưa
ra các định nghĩa về ngân hàng.
Tại Pháp theo luật ngân hàng năm 1941 thì NHTM là một doanh nghiệp
hoặc tổ chức nhận tiền từ công chúng, dưới hình thức tiền gửi và sử dụng tiền đó
cho các hoạt động tài chính, cấp vốn và tín dụng của chính mình. Tại Ấn Độ, theo
Đạo luật Ngân hàng năm 1950, được bổ sung năm 1959, quy định: Các khoản tiền
gửi được ngân hàng nhận để cho vay, tài trợ và đầu tư. Đạo luật Ngân hàng Đan
Mạch năm 1930, nó bao gồm nhận tiền gửi, kinh doanh vàng và bạc, bất động sản,
cơ sở tín dụng, hối phiếu, chuyển tiền và bảo hiểm.
Ở Việt Nam, ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ngày 6 tháng 5
năm 1951, với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức
lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, sử dụng các chính sách tín dụng để
phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với
địch. Nghị định 59/2009/NĐ – CP ngày 16 tháng 7 năm 2009 định nghĩa NHTM là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín

dụng (luật số 02/1997/QH 10): “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng trực


7
tiếp giao dịch với các Cơng ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các
cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng nói trên”. Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, làm công tác tín dụng và các nghiệp vụ huy động vốn, cung cấp phương tiện
thanh toán, thực hiện cung cấp các nghiệp vụ chiết khấu, dịch vụ tài chính khác với
mục tiêu tồn tại, lợi nhuận và phát triển HĐKD của mình cả trong và ngoài nước.
2.1.2 Khái niệm về khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
Theo Rose (1999) định nghĩa KNSL của ngân hàng là phần thu nhập ròng
sau thuế hoặc lợi nhuận ròng của ngân hàng. Cân bằng tài chính được duy trì bằng
hiệu quả tiền tệ. Và hiệu quả tiền tệ được đo lường bằng KNSL. Việc đánh giá
KNSL phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng số 7/2010 (2017), NHTM là ngân hàng được phép thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng vì lợi nhuận.
Theo ECB (2011) thì khả năng sinh lời chính là yếu tố quan trọng, là tấm
đệm để ngân hàng đối phó với các rủi ro bất thường hay các khoản lỗ trong các
trường hợp cấp bách. Chính khả năng sinh lời giúp ngân hàng bổ sung vào nguồn
vốn tự có một số vốn đáng kể với chi phí sử dụng vốn là thấp. Với khả năng sinh
lời của ngân hàng cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn lực chủ động trong việc đầu tư
trang thiết bị hiện đại cũng như cải thiện cơ sở vật chất, tăng các dịch vụ phục vụ
cho khách hàng cũng như đem lại lợi nhuận từ những dịch vụ này. Cho nên, chính
khả năng sinh lời cao sẽ giúp các nhà đầu tư an tâm đầu tư, vì nếu có xảy ra rủi ro
thì ngân hàng vẫn có thể bù đắp các khoản tổn thất này.
Theo Aburime (2008) thì KNSL của NHTM chính là thước đo phản ảnh

HQHĐ của các ngân hàng trong kinh doanh. Ở góc độ vĩ mơ thì việc các ngân hàng
có lợi nhuận hoạt động cao sẽ đồng thời giúp các ngân hàng vượt qua các bất ổn và
rủi ro trong q trình hoạt động, chính điều này đã tạo ra sự ổn định của toàn nền


8
kinh tế. Ở góc độ vi mơ thì khi các ngân hàng có lợi nhuận tốt sẽ là tạo ra một
nguồn vốn tự có từ lợi nhuận giữ lại cũng là nguồn vốn an tồn với chi phí rẻ nhất.
Theo (Rose, 1999) đưa ra khái niệm về KNSL của ngân hàng chính là trong
q trình hoạt động, KNSL là sự chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và lãi suất tiền
gửi, và các hoạt động đầu tư khác trừ đi các khoản chi phí phát sinh
Từ những khái niệm trên, ta có thể gọi lợi nhuận là thước đo cho sự thành
công trong hoạt động của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế nói
chung và ngân hàng nói riêng.
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
2.1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
Do khơng bị ảnh hưởng bởi địn bẩy tài chính nên ROA được coi là thước đo
định lượng tốt nhất đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung
và ngân hàng nói riêng (Rose, 1999). Thước đo này cho biết mỗi đô la tài sản được
sử dụng trong hoạt động kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, vì vậy nó có thể
được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Theo Rivard &
Thomas (1997), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản là chỉ tiêu tốt nhất đánh giá
KNSL của ngân hàng. Với quy mô tài sản như nhau, ngân hàng nào có tỷ suất sinh
lời trên tài sản (ROA) cao thể hiện chính sách đầu tư và kinh doanh hiệu quả
(Nguyễn Thành Đạt & Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2021), Batten & Vo (2019),
Farkasdi và c.s. (2021). Theo nghiên cứu của Davydenko (2010), ROA cũng có
một số hạn chế, bao gồm việc loại bỏ các yếu tố ngoại bảng đóng góp vào lợi
nhuận.
Lợi nhuận sau thuế


(2.1)

ROA =
Tài sản bình quân
2.1.3.2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROE)
ROA của một ngân hàng cho biết sức khỏe tổng thể của nó, trong khi ROE
của nó cho biết giá trị của nó đối với các cổ đơng. Nói cách khác, ROE đo lường


9
mức độ hiệu quả và hiệu quả của một ngân hàng sử dụng vốn và chất lượng quản lý
vốn của ngân hàng. Hệ số ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Trong nghiên cứu của Gul và c.s. (2011b), đã chỉ ra cách các ngân hàng tạo
ra lợi nhuận từ vốn đầu tư của họ. Theo Nguyễn Thị Cành (2009), ROE là thước đo
hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên tỷ suất sinh lợi tài chính. Ở ngân hàng
có ROE cao thì vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đầu tư vào ngân hàng
có ROE thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của nhà đầu tư. Một ngân hàng có
ROE cao cũng có thể có tỷ lệ địn bẩy tài chính cao và dễ dàng vi phạm luật tỷ lệ
vốn an toàn tối thiểu của ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế

(2.2)

ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường khác
Trên tài sản sinh lãi bình quân, Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được tính bằng
cách lấy tổng chi phí lãi (thu nhập lãi rịng) trừ đi tổng thu nhập từ lãi. Tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chứng khốn đầu tư, cho vay khách hàng
và các tổ chức tín dụng khác xác định tổng tài sản có KNSL bình qn. Bằng cách

kiểm soát các tài sản sinh lời và xác định các nguồn vốn ít tốn kém nhất, NIM đo
lường sự cân bằng giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi vay, do đó NIM càng cao thì
KNSL của ngân hàng càng cao. Tỷ lệ này cho phép ngân hàng đánh giá nguồn vốn
nào có chi phí thấp nhất và giám sát các tài sản sinh lời. Các nghiên cứu của Gul và
c.s. (2011b), Liu và c.s. (2013) sử dụng NIM như một biến phụ thuộc để phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL của ngân hàng. Mặc dù vậy, dịng tiền khơng
phản ánh KNSL của các ngân hàng, vì nó khơng bao gồm thu nhập ngồi lãi hoặc
các chi phí hoạt động khác (Ben Naceur & Goaied, 2008).
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên – NNIM: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
(NNIM) đo lường thu nhập ngồi lãi trừ đi chi phí ngồi lãi. Thu nhập ngồi lãi chủ
yếu đến từ các chi phí liên quan đến sản phẩm và dịch vụ, trong khi chi phí ngoài


10
lãi bao gồm tiền lương, chi phí sửa chữa và chi phí hoạt động. Nói cách khác, tỷ lệ
NNIM càng cao thì ngân hàng càng có lãi.
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE): Dựa trên lượng vốn sử dụng, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROCE) cho biết khả năng thu được lợi nhuận của
ngân hàng. Chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn được là vốn sử dụng. Nói
chung, ROCE càng cao thì ngân hàng càng có lợi nhuận cao (Gul và c.s., 2011).
ROA và ROE là hai chỉ số chính được các nghiên cứu trong và ngoài nước
sử dụng để đánh giá KNSL của các ngân hàng. Do dễ tính tốn, có ý nghĩa tồn
diện và phản ánh các khía cạnh khác nhau trong việc đánh giá hoạt động và KNSL
của một ngân hàng, nên trong nghiên cứu này, hai chỉ tiêu trên được sử dụng để đo
lường KNSL của các ngân hàng Việt Nam.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.2.1 Các yếu tố nội tại
Quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô ngân hàng được coi là yếu tố nội tại ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thông qua tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn.
Thật vậy, thông qua quy mô kinh tế, các ngân hàng có thể tăng lợi nhuận của mình.

Trong hầu hết các nghiên cứu trước đây, để tránh sự khác biệt lớn về quy mô tổng
tài sản của các ngân hàng lớn so với các ngân hàng nhỏ, tổng tài sản được tính theo
logarit Nepal làm đại lượng cho quy mơ ngân hàng trong mơ hình nghiên cứu để
tránh hiện tượng phương sai thay đổi (Moussa, 2012).
Quy mô vốn chủ sở hữu (CAP): Số vốn tự có hay quy mơ vốn chủ sở hữu
đóng một vai trị rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn này,
ban đầu do chủ sở hữu đóng góp và được bổ sung trong q trình hoạt động kinh
doanh. Quy mơ vốn chủ sở hữu được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản, nhiều nghiên cứu trước đây gọi đó là cấu trúc vốn của ngân hàng. Các nghiên
cứu trước của Berger (1995), Athanasoglou và c.s. (2006) hay Lee & Hsieh (2013)
đều đưa ra quan điểm quy mô vốn chủ sở hữu càng cao sẽ đem lại hiệu quả hoạt


11
động cao hơn cho ngân hàng do khả năng chịu đựng rủi ro tài chính cao, giảm nhu
cầu tài trợ từ bên ngồi, nhờ đó giảm được chi phí vốn đầu vào.
Dư nợ cho vay (LOAN): Theo một số nghiên cứu Dawood (2014); Nguyễn
Minh Sáng và c.s. (2014) thì hoạt động cho vay chiếm phần lớn lợi nhuận của các
ngân hàng tại Việt Nam. Người ta ước tính rằng hoạt động cho vay đóng góp 80%
tổng lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam. Về cơ bản, cho vay là việc tổ chức tín
dụng cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích cụ thể trong
một thời gian nhất định. Các nghiên cứu thường đo lường tác động của dư nợ đến
KNSL của ngân hàng bằng tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, nhưng có những quan điểm
trái ngược nhau về tác động của dư nợ. Theo Gul và c.s. (2011b), rất nhiều khoản
vay được ngân hàng giải ngân mà khơng kiểm sốt được rủi ro sẽ dẫn đến việc các
khoản vay đó khó hoặc không thể thu hồi được. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng
giảm xuống. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hoạt động cho vay
phải được đẩy mạnh và tăng lên đồng thời phải duy trì chất lượng tín dụng.
Rủi ro tín dụng (LLR – Loan Loss Reserves): Được tính bằng tỷ lệ phần
trăm giữa trích lập dự phòng trên tổng tài sản ngân hàng. Khi tăng trưởng tín dụng

khơng đi kèm với kiểm sốt chất lượng cho vay thì rủi ro tín dụng sẽ phát sinh. Nợ
quá hạn phát sinh buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng bắt buộc theo quy định
của NHTW và từ đó bào mịn lợi nhuận thu được của ngân hàng. Đó cũng là những
quan điểm được Athanasoglou và c.s. (2006) hay Davydenko (2010) đưa ra trong
bài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, cũng tồn tại luồng quan điểm trái chiều. Theo
Heffernan & Fu (2008), rủi ro tín dụng cao cũng có thể tác động tích cực đến lợi
nhuận của ngân hàng nếu tài sản có chất lượng tốt. Để đạt được mức sinh lời cao,
cần chấp nhận mức độ rủi ro cao, đồng thời chất lượng tài sản thế chấp phải tốt và
được đánh giá cẩn thận để hạn chế tổn thất. Trần Việt Dũng (2014) cho rằng hoạt
động tín dụng của NHTM trở nên rủi ro hơn khi khách hàng chậm trả lãi và/hoặc
gốc các khoản vay. Có một đặc điểm khác biệt của hoạt động ngân hàng và kinh
doanh thương mại, đó là việc theo đuổi lợi nhuận trên cơ sở quản lý rủi ro. Ngân
hàng luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Mục tiêu cuối cùng của các


12
NHTM là kiếm tiền, nhưng điều này chỉ đạt được thông qua việc sẵn sàng chấp
nhận mức độ rủi ro cao hơn trong hoạt động, điều này sẽ dẫn đến sự phát triển thiếu
bền vững, không ổn định và dễ bị tổn thương cho NHTM.
Tính thanh khoản (LIQ): Được đo lường bằng tỷ lệ tài sản có tính thanh
khoản cao trên tổng tài sản của ngân hàng. Tính thanh khoản càng cao thể hiện
ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tức thời lớn. Điều này đem lại sự tin
tưởng cho người gửi tiền khi có thể rút ngay khi có nhu cầu hoặc giải ngân ngay
khi người vay phát sinh khoản thanh toán. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi khơng có
khả năng thanh khoản tức thời cho các nhu cầu này, hoặc là mất lòng tin của khách
hàng hoặc để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng thì ngân hàng sẽ phải
huy động một nguồn tiền khác với lãi suất cao hơn, làm ảnh hưởng đến KNSL của
chính ngân hàng đó. Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng và duy trì uy
tín của ngân hàng, ngân hàng nên duy trì các tài sản có tính thanh khoản cao hoặc
có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt. Tính thanh khoản cũng là một trong

những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của ngân hàng, theo hầu hết các nghiên cứu
trước đây. Trong một nghiên cứu, Bourke (1989) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực
giữa tính thanh khoản của ngân hàng và KNSL. Tính thanh khoản cao cho phép
ngân hàng chống chọi với rủi ro tài chính tốt hơn, giảm nguy cơ phá sản. Ngồi ra,
đồng thời làm giảm chi phí vay từ các nguồn tài trợ bên ngồi, do đó làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng. Ngược lại, một số quan điểm cho rằng việc nắm giữ quá
nhiều tài sản có tính thanh khoản cao sẽ tác động tiêu cực đến KNSL; khi tài sản ở
mức an tồn cao thì KNSL thấp. Theo Molyneux & Thornton (1992), tính thanh
khoản và KNSL của các ngân hàng có tương quan nghịch.
Chi phí hoạt động ngân hàng (COST): Đối với NHTM, các chi phí liên quan
đến quản lý, chẳng hạn như chi phí nhân sự, chi phí hành chính,… được coi là chi
phí hoạt động cho NHTM. Chi phí hoạt động càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng
càng giảm và ngược lại. Ngân hàng có thể tăng lợi nhuận bằng cách kiểm sốt hiệu
quả chi phí hoạt động của mình. hàng (Saeed, 2014; Nguyễn Thành Đạt & Nguyễn
Thị Mỹ Duyên , 2021; Nguyễn Thành Đạt, 2019). Bên cạnh việc tạo ra doanh thu,


13
các ngân hàng phải kiểm sốt chi phí chặt chẽ và hợp lý để đạt được hiệu quả cao
(Bouzgarrou và c.s., 2018). Chi phí hoạt động của ngân hàng bao gồm các khoản
thuế, phí và lệ phí, lương nhân viên, phụ cấp, phúc lợi, chi phí về tài sản, chi phí
trích lập dự phịng (trừ rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khốn) và các chi phí
khác.
2.2.2 Các yếu tố vĩ mô
Lạm phát: Lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng bởi lạm phát vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến động cơ gửi và đi vay của các chủ thể kinh tế. Lạm phát gia
tăng khiến các NHTM phải thắt chặt cấp phát tín dụng (Trần Việt Dũng, 2014).
Tuy nhiên, ngân hàng đã tính tốn và cộng thêm vào lãi suất phần lạm phát khi lạm
phát được dự báo tương đối chính xác. Do đó, thu nhập ln cao hơn chi phí trong
những trường hợp như vậy. Trong trường hợp này, lợi nhuận của ngân hàng sẽ chịu

ảnh hưởng tích cực bởi lạm phát. Ngồi ra, khi khơng dự báo được lạm phát, lãi
suất cho vay được điều chỉnh chậm hơn so với tốc độ tăng chi phí vốn và chi phí
hoạt động. Dẫn đến khi lạm phát cao, doanh thu sẽ tăng chậm hơn chi phí. Lợi
nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi lạm phát.
Tốc độ tăng trưởng GDP: Các chỉ tiêu về tăng trưởng của GDP hoặc GNP
hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định thường được sử
dụng để đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế (Nguyễn Minh Sáng và c.s., 2014;
Nguyễn Phạm Nhã Trúc & Nguyễn Phm Thiờn Thanh, 2015). Demirgỹỗ-Kunt &
Levine (2009), Gul v c.s. (2011b), Ayadi & Boujelbene (2012) cho rằng sự phát
triển kinh tế mạnh mẽ của một quốc gia sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận của các
ngân hàng đặt tại chính quốc gia đó. Ngun nhân là do khi nền kinh tế phát triển,
kéo theo sự gia tăng trong cung, cầu về nhu cầu vay vốn, đầu tư cũng như tiết kiệm
của khách hàng. Khơng dừng lại ở đó, nền kinh tế phát triển tốt sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, đảm bảo
công ăn việc làm cho xã hội, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trái lại,
tình hình kinh tế quốc gia khơng ổn định và phát triển sẽ tác động tiêu cực đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, chất lượng tín dụng khơng đảm bảo, rủi ro và


14
các chi phí dự phịng có liên quan gia tăng sẽ khiến lợi nhuận của ngân hàng bị suy
giảm.
Các nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến KNSL của
NHTM
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Tan & Floros (2012) khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của
các NHTM đối với 101 ngân hàng ở Trung Quốc trong giai đoạn từ 2003 đến 2009
bằng phương pháp GMM đã cho thấy có mối tương qua dương giữa KNSL của
ngân hàng và việc tiết kiệm các chi phí, sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán
và lạm phát

Sufian & Habibullah (2009), theo kết quả của một nghiên cứu, quy mơ ngân
hàng (SIZE) và rủi ro tín dụng (LLR) có tương quan thuận với khả năng sinh lời
của ngân hàng. Nghiên cứu đã kiểm tra 4 ngân hàng thương mại quốc doanh và 12
ngân hàng thương mại cổ phần ở Trung Quốc để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận của các ngân hàng.
Ayadi & Boujelbene (2012), bằng cách sử dụng phương pháp bình phương
nhỏ nhất tổng quát (GLS), các tác giả đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng ở Ma Cao từ năm 1993 đến năm
2007. Theo nghiên cứu nay, các ngân hàng có vốn hóa cao hơn sẽ có thể có được
nhiều lợi thế hơn, góp phần mang lại lợi nhuận cao hơn.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng cường cho vay không chắc chắn
sẽ cải thiện tỷ suất sinh lợi. Cụ thể, do điều kiện thị trường tín dụng cạnh tranh và
việc liên tục giảm lãi suất khiến cho chênh lệch lãi suất, tức là yếu tố quan trọng
quyết định lợi nhuận trở nên hẹp hơn. Một mức chênh lệch thấp hơn cùng với các
khoản dự phòng rủi ro cho vay cao hơn dẫn đến lợi nhuận cuối cùng thấp hơn. Do
đó, thay vì mở rộng quy mơ cho vay, kiểm soát chất lượng của khoản vay mới là
vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các NHTM ở Macao. Cuối cùng, nghiên cứu
cũng cho thấy rằng các ngân hàng có quy mơ tài sản ở mức trung bình và nhỏ đạt


×