Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở chi cục thuế quận thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.43 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
Lời mở đầu
Trong thời đại kinh tế thị trờng, đất nớc ta với mục tiêu Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc ngày càng đỏi hỏi nhiều về
nguồn vốn. Trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn định tình hình đất
nớc là nguồn vốn từ Ngân sách nhà nớc và khoản thu chủ yếu của
Ngân sách nhà nớc là từ Thuế, theo đúng khấu hiệu mà Đảng và
Nhà nớc đã đề ra : Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
nhà nớc. Chính vì thế cơ quan quản lý Thuế ra đời là một tất yếu
khách quan, đợc dần hình thành đầy đủ từ các cấp: Tổng cục thuế
Việt Nam, Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung Ương, chi
cục thuế các quận, huyện trực thuộc tỉnh, thành phố và các đội thuế
xã phờng. Các cơ quan quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn về
chức năng của mình, từ những bớc đầu bỡ ngỡ non yếu đã dẫn tr-
ởng thành và nắm vững những nghiệp vụ để hoàn thành công việc
suất sắc hơn.
Hoạt động quản lý thu thuế là vô cùng quan trọng, nó quyết
định việc có thể đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc hay
không, nhằm duy trì những hoạt động thờng xuyên của hệ thống cơ
quan nhà nớc. Trong những năm gần đây sự tăng cờng và hỗ trợ
của các cấp các ban ngành có liên quan trong việc giúp đỡ các cơ
quan Thuế hoàn thành đúng và đủ quá trình quản lý thu thuế từ các
cấp các ngành: cục thuế, chi cục thuế đến các tổ đội thuế xã phờng.
Lớp:Tài chính Công 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
Bên cạnh đó cần thờng xuyên đảm bảo chính xác và đầy đủ thông
tin và đảm bảo đội ngũ cán bộ thuế với trình độ chuyên môn cao
cũng nh các phẩm chất nghề nghiệp khác.
Trong tình hình hiện nay, việc nâng cao quá trình quản lý thu
thuế là một việc cấp thiết bởi nguồn vốn ngân sách nhà nơc chủ


yếu là từ nguồn thu từ thuế. Chính vì vậy quản lý tốt quá trình thu
thuế là rất quan trọng vì nó đảm bảo sự hoạt động đồng bộ của cả
hệ thống cơ quan nhà nớc. Trong các khoản thu về thuế, thuế Thu
nhập doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng khi mà đất
nớc đang đi vào quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, nó
chiếm một tỷ trong tơng đối lớn ảnh hởng đến sự phát triển của nền
kinh tế đất nớc thông qua việc khuyến khích hay giảm bớt nguồn
vốn đầu t bằng các gián tiếp qua thuế suất. Do những lý do quan
trọng đó mà sau một thời gian thực tập ở Chi cục thuế Quận Thanh
Xuân em xin chọn đề tài Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế Quận Thanh
Xuân. Với đề tài này, em xin trọng tâm đa vào nghiên cứu về cơ
chế quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cũng nh
công tác quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
Kết cấu nội dung gồm 3 phần chính sau:
Chơng 1: Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thu thuế TNDN đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng quá trình thu thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Lớp:Tài chính Công 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
Chơng I:
Khái quát chung về thuế TNDN
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
1.1. Lý luận chung về thuế TNDN.
1.1.1. Khái niệm.
Thuế là khoản đóng góp theo qui định của pháp luật mà Nhà

nớc bắt buộc mọi tổ chức cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho
ngân sách nhà nớc.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế
đánh vào thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định thờng là một năm. Tuy nhiên trong thực tế không
phải toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp đều là đối tợng điều chỉnh
của thuế TNDN. Thuế TNDN chi điều chỉnh một phần thu nhập
chiu thuế. Thuế suất đợc áp dụng để tính thuế TNDN có thể là thuế
suất tỷ lệ cố định, thuế suất luỹ tiến hay thuế suất luỹ thoái trên
từng đối tợng chịu thuế khác nhau.
Nh vậy bản chất của thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập từ
vốn chủ sở hữu trong khu vực doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trờng sự tồn tại của TNDN là tất yếu khách quan với các lý do sau.
Một là:Thuế TNDN đợc coi là một sắc thuế khấu trừ đánh
vào ngời nhận thu nhập từ vốn góp vào công ty , do vây sắc thuế
Lớp:Tài chính Công 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
này góp phần điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân c trong xã
hội.
Hai là: Thuế TNDN không xác định rõ ràng và cụ thể ai là
ngời chịu thuế, nên ít gây phản ứng đố với cơ sơ nộp thuế. Những
ngời chủ sở hữu vốn ở công ty không biết rõ số thu nhập của mình
giảm đi bao nhiêu khi phảI nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ba là: Thuế TNDN tạo nguồn thu quan trọng trong thu nhập
của ngân sách nhà nớc.
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN:

- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, đợc tính trên thu nhập
chịu thuế của công ty trong kỳ kinh doanh. Thu nhập công ty làm
căn cứ tính thuế TNDN là tổng lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận thông
thờng. Tính chất trực thu của loại thuế này đợc biểu hiện ở sự đồng
nhất giữa đối tợng nộp thuế và đối tợng chịu thuế.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp, bởi vậy mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ
thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN.
Trong thời đại kinh tế thị trờng, phát triển theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Thuế TNDN là bộ phận quan trọng trong
hệ thống thuế, chiếm tỷ trọng lớn, nó có vai trò quan trong trong
nền kinh tế. Vai trò của thuế đợc xem xét ở các khía cạnh sau đây:
1.1.3.1. Vai trò cúa thuế trong nền kinh tế nói chung:
Một là, Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc.
Hai là, Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô. Đây là
vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trờng. Nhà
Lớp:Tài chính Công 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
nớc không trực tiếp can thiệp các hoạt động kinh tế, xã hội bằng
các mệnh lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nớc thực hiện điều
tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô.Ba là, Thuế là công cụ để điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Bốn là, Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò này thể hiện do quá
trình tổ chức thực hiện các Luật thuế trong thực tế.
1.1.3.2. Vai trò của thuế TNDN:
Tác động của thuế TNDN;

Thuế TNDN tác động tới sản lợng, giá cả và tiền lơng, tác
động tới sự phân bổ thu nhập, tác động tới sự lựa chọn giữa vốn cổ
phần với vốn vay trong khu vực công ty với khu vực phi công ty và
cuối cùng là tác động tới ngời sản xuất, các cổ đông, công nhân và
ngời tiêu dùng. Trong nền kinh tế mở, thuế TNDN có tác động tới
vị trí của các tổ chức kinh doanh đa quốc gia. Nếu một quốc gia
đánh thuế TNDN cao hơn các quốc gia khác, có thể sẽ không có
công ty nào cao hơn các quốc gia khác, có thể sẽ không có công ty
nào chọn đặt cơ sở kinh doanh tại nớc ngoài. Do vậy khi xác định
thuế từ công ty phải chú ý tới tính toàn cầu của nền kinh tế.
Vai trò của thuế TNDN:
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
Điều này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao
gồm mọi cơ sở kinh doanh có thu nhập Mặt khác, cũng với xu hớng
tăng trởng kinh t ế, qui mô của các hoạt động kinh tế ngày càng đ-
ợc mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu
về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. ở nớc ta thuế TNDN
chiếm từ 11 -13% trong tổng nguồn thu về thuế hàng năm của
NSNN.
Lớp:Tài chính Công 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
Thứ hai, Thuế TNDN là một công cụ để nhà nớc thực hiện
chính sách công bằng xã hội. Thúê TNDN đợc tính trên số thu nhập
còn lại sau khi đã trừ đi tất cả những khoản chi phí hợp lý theo qui
định với thuế suất ổn định cho nên những doanh nghiệp có thu
nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngợc lại những doanh nghiệp có thu
nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu nhập thì
không phải nộp thuế đã tạo ra sự công bằng trong khả năng đóng
góp cho NSNN giữa các cơ sở kinh doanh.

Tạo ra công bằng theo chiều dọc.
Thứ ba, Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nớc
trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Thông qua hệ thống thuế suất u đãi, chế độ miễn giám
thuế thuế TNDN đã góp phần khuyến khích đầu t, sản xuất kinh
doanh phát triển theo định hớng của Nhà nớc nhằm đảm bảo một
cơ cấu kinh tế hợp lý. Thuế TNDN tác động đến cơ cấu đầu t, tỷ
suất lợi nhuận của doanh nghiệp, tác động đến quá trình dịch
chuyển vốn thu hút đầu t trong và ngoài nớc với mức thuế suất u
đãi.
Thứ t, Thuế TNDN điều chỉnh tích luỹ t bản, đây là nội dung
quan trọng của điều chỉnh thuế. Một mặt sản xuất chiếm hữu và t
bản hoá lợi nhuận luôn luôn là mục đích cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, nhà nớc cần sử dụng
thuế để điều chỉnh sự tích luỹ đó phù hợp lợi ích kinh tế của các
chủ thể kinh tế và lợi ích xã hội. Mặt khác, sự phát triển nền kinh tế
luôn đòi hỏi phải tăng nhanh vốn đầu t cơ bản, để phát triển nền
kinh tế quốc dân, Nhà nớc cần phải khuyến khích tích luỹ và tích tụ
trong các doanh nghiệp, để tạo ra nguồn vốn đầu t.Việc thay đổi
các chính sách thuế của Nhà nớc có thể ảnh hởng đến qui mô và
Lớp:Tài chính Công 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
tốc độ tích luỹ t bản, do đó tác động đến quá trình đầu t phát triển
kinh tế.
Thứ năm, Thuế TNDN điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: là một
trong những nội dung quan trọng của quá trình sử dụng công cụ
thuế điều chỉnh vi mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng thì
sự phát triển theo chu kỳ là khôn thể nào tránh đợc. Để đảm bảo
tốc độ tăng trởng ổn định, nhà nớc đã sử dụng thuế để điều chỉnh

đó. Trong những năm khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Nhà nớc
có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện u đãi về thuế thuận
lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu t và mở rộng sức
sản xuất. Điều đó có thể đa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng
nhanh chóng. Ngợc lại, trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy
cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu t, Nhà n-
ớc có thể giữ vững nhịp độ tăng trởng theo mục tiêu đặt ra.
Thứ sáu, Thuế TNDN còn góp phần hình thành cơ cấu
ngành hợp lý theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển nền kinh tế
. bằng việcban hành hệ thống thuế TNDN , Nhà nớc sẽ qui định
đánh thuế hay không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay
thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó Nhà
nớc có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan
trọng hoặc san bằng tốc độ tăng trởng giữa chúng, đảm bảo sự cân
đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
1.1.4. Nội dung của thuế TNDN:
Theo thông t 128/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003.
1.1. 4 .1. Đối t ợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
- Cá nhân trong nớc sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Lớp:Tài chính Công 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt hoạt động kinh doanh đợc
thực hiện tại Việt Nam hay tại nớc ngoài nh: cho thuê tài sản, cho
vay vốn, chuyển giao công nghệ, hoạt động t vấn tiếp thị quảng cáo

* Một số trờng hợp không thuộc diện chịu thuế TNDN:
- Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản

phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập
từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng t hủy sản , trừ hộ gia
đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao
từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng t hủy sản.
1.1. 4 .2. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
TN = DT CF hợp lý + TN chịu thuế khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ thuế:
Doanh thu = Giá bán = Giá thanh toán Thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phuơng
pháp trực tiếp:
Doanh thu = Giá bán + Thuế GTGT = Giá thanh toán.
Các chi phí hợp lý hợp lệ:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, hàng hóa dịch vụ.
Lớp:Tài chính Công 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng hàng hóa dịch
vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ đợc
tính theo định mức tiêu hao vật t hợp lý và giá thực tế xuất kho.
- Chi phí tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp khác.
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nớc, thuê sửa chữa
- Các khoản chi: Chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi
trang phục, chi bảo vệ cơ sỏ sản xuất kinh doanh
- Chi trả lãi, trích khỏan dự phòng giảm giá, trợ cấp thôi việc cho

ngời lao động theo chế độ hiện hành.
- Chi về tiêu thu hàng hóa, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp
tân, chi phí giao dịch Các khoản thuế phí, tiền thuê đất
Thu nhập khác:
- Chênh lêch về mua bán chứng khóan, hoạt động liên quan đến sở
hữu công nghiệp, quyền tác giả, từ chuyển nhợng, sử dụng tài sản,
tiền lãi cho vay, thu các khoản nợ khó đòi, lãi do bán ngoại tệ, lãi
về chênh lệch tỷ giá hối đoái, lãi do bán ngoại tệ
1.1. 4 .3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế:
Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với đăng ký nộp thuế
GTGT.
- Phải khai rõ các đơn vị hạch tóan kinh doanh độc lập hay phụ
thuộc.
- Các đơn vị hạch tóan độc lập: kê khai quyết tóan riêng. Các đơn
vị hạch toán phụ thuộc: không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế
Lớp:Tài chính Công 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
tại địa phơng, cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế, quyết tóan thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị
hạch tóan phụ thuộc báo số.
Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp kê khai theo mẫu số 2A/TNDN chậm nhất vào
ngày 25 tháng 01 hàng năm hoặc chậm nhất vào ngày 25 hàng
tháng.
- Sau khi nhận đợc tờ khai thuế, cơ quan thuế phải kiểm tra, xem
xét việc kê khai thuế ở cơ sở sản xuất kinh doanh. ấn định số thuế
tạm nộp: ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trớc,
căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và qui mô kinh doanh.

- Đối với cơ sở kinh doanh mà kết quả sản xuất kinh doanh có thay
đổi lớn thì phải điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và số thuế tạm
nộp cả hai quí cuối năm gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm
nhất không quâ 30-07 hàng năm.
- Cơ sở kinh doanh không gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
thì cơ quan thuế có thông báo nhắc nhở cơ sở kinh doanh nộp tờ
khai thuế thì cơ quan thuế ấn định số thuế tạm nộp cả năm.
- Vói doanh nghiệp cha thực hiện đầy đủ chế độ kế tóan và chứng
từ thực hiện kê khai thuế hàng tháng, hàng quí hoặc năm, căn cứ để
kê khai số thuế phải dựa vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh
thu.
- Tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thờng trú
tại Việt Nam khi chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài có
trách nhiệm kê khai và khấu trừ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tỷ lệ % tính trên tổng số tiền chi trả cho tổ chức, cá nhân nớc
Lớp:Tài chính Công 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
ngoài do Bộ tài chính qui định phù hợp với từng ngành nghề kinh
doanh.
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm thực hiện mua bán, trao đổi và
hạch tóan giá trị hàng hóa, dịch vụ theo giá thị trờng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế theo số thuế cơ quan thuế ấn định
đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách nhà nớc.
- Cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ nộp thuế theo đúng thông báo của cơ quan thuế cùng với
thuế giá trị gia tăng.
- Tổ chức cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân

nớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thờng trú tại Việt Nam, có
trách nhiệm khấu trừ
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết
toán với cơ quan thuế theo mẫu tờ khai quyết toán thuế số
02Đ/TNDN
- Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trờng hợp
cơ quan thuế kiểm tra phát hiện các số liệu trong tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh không đúng qui
định thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, cơ sở kinh doanh còn
bị phạt vi phạm hành chính thuế.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90
Lớp:Tài chính Công 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
ngày, kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch hoặc kết thúc năm tài
chính.
- Cơ sơ kinh doanh sau khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp cho cơ quan thuế mới phát hiện ra sai sót và cần điều
chỉnh số liệu thì sẽ xử lý.
- Việc kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ sở
kinh doanh do thủ trởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc thủ tr-
ởng cơ quan thuế cấp trên quyết định.
- Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế thì
phải nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế, sau quá trình
tìm hiểu và nghiên cứu về doanh nghiệp.Doanh nghiệp có trách
nhiệm nộp đúng số thuế đã đợc ấn định.
Miễn giảm thuế TNDN:

- Đối với việc đầu t vào những ngành nghề không cấm và sử dụng
số lao động bình quân ít nhất (đô thị: 100 ngời, địa bàn khuyến
khích đầu t: 20 ngời, điạ bàn khác: 50 ngời). Địa bàn khuyến khích
đầu t, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn.
- Thuế suất u đãi: 20% - 15% - 10%.
Xử lý vi phạm:
Vi phạm về thuế: Không thực hiện đúng qui định về kế toán,
nộp chậm tiền thuế, tiền phạt , khai man thuế, trốn thuế,
không nộp thuế nộp phạt.
1.2. Khái quát chung về thuế TNDN dối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Lớp:Tài chính Công 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
1.2.1. Nội dung cơ bản liên quan đến doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
1.2.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ
sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp
có vốn chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm: hộ kinh doanh
cá thể, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các tập thể hợp tác xã,
doanh nghiệp t nhân, xí nghiệp
1.2.1.2. Đặc điểm.
Thuế TNDN có trên 3 khu vực chính: khu vực có vốn ngân
sách nhà nớc, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, khu vực ngoài quốc
doanh. Trong đó ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng sổ doanh nghiệp hoạt
động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề đa dạng, có những đặc điểm
chung :
- Chủ yếu là doanh nghiệp có vốn nhỏ và vừa, hoạt động khó quản
lý.
- Chiếm tỷ lệ lớn, hoạt động đa dạng, nhiều ngành nghề
- Phát sinh nhiều vấn đề: trụ sở không ổn định, thờng có nhiều
doanh nghiệp thành lập chỉ để mua bán hoá đơn, doanh nghiệp ma

- Việt nam phát sinh từ nớc nông nghiệp nên ở nớc ta hiện giờ có
rất nhiều hợp tác xã kinh doanh
- Năng động thay đổi hơn cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng
Lớp:Tài chính Công 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Do vốn ít nên những tác động tiêu cực của các doanh nghiệp này
cũng không ảnh hởng nhiều đến tình hình chung của nền kinh tế.
VD: phá sản, giải thể.
1.2.1.3. Vai trò:
Thuế TNDN chiếm tỷ lệ lớn trong khối lợng doanh nghiệp
nên có vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế, nó là
mắt xích giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp lớn đợc trôi
chảy, tạo công ăn việc làm cho bộ phận lớn những ngời dân. Tạo
điều kiện phát huy khả năng kinh doanh có thể của các doanh
nghiệp thông qua thuế suất đối với từng loại hình doanh nghiệp và
ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Tạo sự cạnh tranh cơ bản cho các doanh nghiệp cùng tồn tại,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng có thể có đợc những sản
phẩm dịch vụ tốt nhất. Đồng thời thuế TNDN cũng giúp kiềm chế
phần nào hiện tợng độc quyền của các doanh nghiệp lớn và hạn chế

phần nào sự lấn chiếm thị trờng của các doanh nghiệp nớc ngoài.
1.2.2. Thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.2.2.1. Khái niệm.
Thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thuế
thu nhập doanh nghiệp đợc đánh chủ yếu vào các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Giống nh thuế TNDN đây cũng là một loại thuế
trực thu đợc tính trên lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh và bản chất của thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập từ
vốn chủ sở hữu trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(doanh nghiệp dân doanh)
1.2.2.2. Phân loại.
Thuế TNDN ngoài quốc doanh chủ yếu là chia thành 2 loại:
Lớp:Tài chính Công 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Thuế đánh vào TN hộ kinh doanh cá thể. Thờng là các hộ kinh
doanh có qui mô nhỏ. Phơng pháp tính đơn giản: ấn định
+ Đối với những hộ đã quá thời gian nộp tờ khai hoặc đã nộp
tờ khai thuế nhng kê khai không đúng căn cứ để tính thuế đã đợc
cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa hoặc có sửa nhng không đúng thì
cơ quan thuế đợc quyền ấn định số thuế phải nộp theo qui định của
pháp luật thuế hiện hành.
Đội thuế thực hiện ấn định doanh thu và thuế. Căn cứ ấn định
thực hiện theo qui định của Luật thuế. Việc ấn định thuế phải hoàn
thành trớc ngày 13 của tháng. Kết quả ấn định thuế do đội thuế
thuế lập theo mẫu 08/HKD chuyển Tổ Xử lý dữ liệu để tính thuế,
phát hành thông báo thuế. Sau khi phát hành thông báo thuế, Hộ
kinh doanh mới nộp tờ khai, thì đội thuế không sửa lại đợc số liệu
đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho tổ xử lý dữ
liệu. Tổ xử lý dữ liệu nhập tờ khai, máy tính tính số thuế chênh

lệch giữa số thuế kê khai trên tờ khai nộp chậm với thông báo thuế
đã phát hành. Nếu số thuế kê khai cao hơn số thuế ấn định thì phát
hành bố sung phần chênh lệch lớn hơn. Nếu số thuế kê khai thấp
hơn số thuế ấn định thì chênh lệch đợc trừ vào số thuế phải nộp
tháng sau.
- Thuế đánh vào TN của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chú yếu là các doanh nghiệp co qui mô nhỏ và vừa, thuộc sở hữu t
nhân. Đây là loại hình doanh nghiệp có tỷ trọng thuế suất TNDN
NQD lớn nhất trong thuế ngoài quốc doanh. Phơng pháp tính trực
tiếp (phức tạp hơn).
TN chịu thuế = DT để tính TN chịu thuế CF hợp lý + TN chịu
thuế khác.
+ Công ty trách nhệm hữu hạn.
Lớp:Tài chính Công 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
+ Công ty cổ phần.
+ Hợp tác xã, tổ hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân.
+ Đoàn thể.
+ Một số đối tợng khác.
1.2.2.3. Nội dung quản lý thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Theo qui trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ban hành
kèm theo quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29 tháng 7
năm2004 của tổng cục trởng Tổng cục thuế.
1.2.2.3.1. Đăng ký thuế:
* Đăng ký cấp mã số thuế
- Hớng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế.
- Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế.
- Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính.

- Phân cấp quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh: căn cứ
vào nguyên tắc và tiêu thức phân cấp quản lý doanh nghiệp do Cục
thuế qui định để dự kiến danh sách những doanh nghiệp ngoài quốc
doanh phân cấp về Chi cục thuế quản lý và trình lãnh đạo Cục
duyệt.
- Trả kết quả đăng ký thuế cho doanh nghiệp.
- Quản lý các trờng hợp vi phạm qui định đăng ký thuế.
* Đóng mã số thuế:
- Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế:
nhận hồ sơ, nhập thông tin vào máy tính, quyết toán hoá đơn, quyết
toán thuế, đóng mã số thuế, thông tin với doanh nghiệp.
Lớp:Tài chính Công 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Đối với doanh nghiệp không tồn tại: phát hiện, xác minh
tình trạng hoạt động, thông báo tình trạng doanh nghiệp không tồn
tại.
* Xác minh địa điểm trụ sở kinh doanh của doanh nghiệp:nhằm
giúp cho việc tiến hành thu và quản lý thu thuế một cách nhanh
chóng và thuận tiện hơn.
1.2.2.3.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế:
- Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế.
+ Nhận tờ khai: phòng tổ hành chính thực hiện các viếc sau
ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày hôm sau, chuyển tờ khai
đến phòng Th XLDL.
+ Kiểm tra thủ tục tờ khai (phòng TH XLDL): kiểm tra
tính đầy đủ của tờ khai thuế và các tài liệu kèm theo, kê khai đầy
đủ chi tiêu và có xác nhận của doanh nghiệp, thông báo tờ khai cha
đúng thủ tục, đóng tệp tờ khai
- Nhập và xử lý tờ khai thuế.

+ Nhập tờ khai thuế: nhập các thông tin vào máy tính châm
nhất 2 ngày.
+ Phát hiện lỗi tính toán sai: chơng trình phát hiện lỗi sai, lập
danh sách.
+ Xác định số thuế phải nộp.
- Thực hiện xử lý lỗi kê khai thuế.
+ Thông báo tờ khai thuế bị lỗi chậm nhất không quá 1 ngày
so với ngày nhập tờ khai. Nhập tờ khai thay thế.
- ấn định thuế đối với trờng hợp không nộp tờ khai thuế.
+ Đôn đốc nộp tờ khai thuế: phòng XLDL theo dõi.
Lớp:Tài chính Công 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
+ Xử phạt hành chính vi phạm về kê khai thuế: qua thời hạn
nộp phòng XLDL theo dõi danh sách nộp chậm. Thực hiện các thủ
tục phạt hành chính về thuế. Nhập quyết định phạt hành chính vào
máy tính.
+ ấn định thuế: phòng đội QLDN lập danh sách ấn định thuế
chuyển tổ XLDL.
+ ấn định thuế tự động.
+ Thông báo thuế ấn định.
+ Nhập tờ khai thuế nộp chậm sau ấn định thuế
- Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế:
+ Nhập chứng từ nộp thuế vào từng doanh nghiệp.
+ Hạch toán thu, nộp.
+ Lập sổ theo dõi tình hình nộp thuế.
- Phân tích tình trạng kê khai thuế:
+ Phân tích thông tin kê khai thuế: khai thác, tra cứu các tờ
khai thuế. Phân tích số liệu kê khai trên tờ khai thuế. Lập bảng
phân tích dấu hiệu kê khai sai.

+ Phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai. Gửi thông báo đề nghị
điều chỉnh tờ khai thuế.
+ Theo dõi việc xử lý tờ khai thuế có dấu hiệu kê khai sai.
- Báo cáo tình hình xử lý tờ khai thuế, ngày 10 hàng tháng thống kê
tình ình kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trong tháng trớc để
cung cấp cho lạnh đạo đơn vị và các phòng/ tổ có liên quan.
- Lu giữ tờ khai, bảng kê hoá đơn.
1.2.2.3.3. Quản lý thu nợ thuế:
Lớp:Tài chính Công 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Gửi thông báo đôn đốc nộp nợ thuế. Trong vòng 10 ngày
sau thời hạn nộp thuế.
- Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế. Từ ngày 15
đến ngày 20 hàng tháng phòng TH XLDL thực hiện in trình
lãnh đạo cục/chi cục ký thông báo phạt nộp chậm tiền thuế theo
mẫu.
- Phân tích tình trạng nợ thuế. Ngày 10 hàng tháng, phòng đội
lập danh sách các doanh nghiệp vẫn còn nợ thuế đểlập bản g phân
tích tình hình nợ của từng doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch thu nợ(ngày 15 hàng tháng)
- Thực hiện các biện pháp thu nợ, cỡng chế thuế.
- Báo cáo kết quả thu nợ, lu giữ hồ sơ.
1.2.2.3.4. Xét hoàn thuế:
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
- Kiểm tra thủ tục hoàn thuế
+ Kiểm tra thủ tục hồ sơ ngay sau khi nhận đợc hồ sơ.
+ Thông báo hồ sơ cha đúng thủ tục trong thời hạn 5 ngày
tính từ ngày nhận hồ sơ.
+ Thông báo hồ sơ không thuộc diện hoàn thuế.

- Phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế.
+ Phân tích chi tiết hồ sơ hoàn thuế và đối chiếu số liệu các
tài liệu: các tờ khai và chứng từ nộp thuế, phân tích thuế ghi các
thông tin phân tích kết quả đối chiếu vào hồ sơ hoàn thuế.
+ Nếu phát hiện sai sót in thông báo đề nghị hồ sơ hoàn thuế.
Lớp:Tài chính Công 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
+ Thực hiện phân loại doanh nghiệp đợc hoàn thuế trớc, kiểm
tra sau hoặc kiểm tra trớc khi hoàn thuế.
+ Thời hạn không qua 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn
thuế đầy đủ.
- Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện
hoàn thuế trớc, kiểm tra sau.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm
tra trớc khi hoàn thuế.
+ Lập tờ trình kiểm tra.
+ Thực hiện kiểm tra xác định hoàn thuế trực tiếp tại doanh
nghiệp.
+ Căn cứ vào kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp và quyết
định xử phạt hành chính.
- Thẩm định hồ sơ hoàn thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục quản

- Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế.
- Lập báo cáo về hoàn thuế và lu giữ hồ sơ hoàn thuế.
1.2.2.3.5. Quyết toán thuế:
- Nhận báo cáo quyết toán thuế.
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế.
Nếu phát hiện ra sai sót tổ XLDL gửi thông báo quyết toán
cha đúng thủ tục cho doanh nghiệp chậm nhất là 5 ngày.

- Nhập quyết toán thuế.
+ Nhập vào máy tính quyết toán thuế.
Lớp:Tài chính Công 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
+ Phát hiện ra lỗi sai gửi thông báo cho doanh nghiệp lập báo
cáo quyết toán thuế.
+ Hạch toán số thuế còn phải nộp hoặc nộp thừa: căn cứ vào
số liệu nhập từ báo cáo quyết toán thuế.
- Phân tích đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan
thuế.
- Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế
- Kiểm tra quyết toán thuế
- Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế
+ Đôn đốc nộp quyết toán thuế.
+ Quản lý xử lý quyết toán thuế.
+ Thông báo số thuế sau quyết toán thuế.
- Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lu hồ sơ quyết toán.
1.2.2.3.6. Miễn giảm thuế:
- Tiếp nhận hồ sơ
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ
- Kiểm tra xác định số thuế đợc miễn, giảm
+ Phân tích, xác định số thuế đợc miễn, giảm.
+ Phân loại hồ sơ: thời gian không quá 5 ngày kể từ ngày
nhận đợc hồ sơ miễn giảm thuế của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tại doanh nghiệp.
- Lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế.
+ Lập hồ sơ trình xét miễn, giảm thuế
+ Thẩm định hồ sơ xét miễn giảm của Chi Cục thuế
Lớp:Tài chính Công 44

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Duyệt hồ sơ trình xét miễn giảm thuế
- Xử lý kết quả miễn giảm thuế:
+ Nhận quyết định miễn giảm thuế.
+ Xử lý số liệu về thuế.
- Lu giữ hồ sơ miễn giảm thuế.
1.2.2.4. Nhân tố ảnh h ởng đến quản lý thu đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh:
1.2.2.4.1. Về phía cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có nhiệm vụ hớng dẫn các cơ sở kinh doanh
thực hiện đúng chế độ đăng ký, kê khai nộp thuế theo qui định.
- Kiểm tra thanh tra việc kê khai nộp thuế quyết toán thuế
nhằm giúp đỡ những doanh nghiệp gặp khó khăn về kê khai nộp
thuế và quyết toán thuế, đồng thời ngăn chặn kịp thời những doanh
nghiệp có ý định trốn thuế, lậu thuế.
- Xử phạt vi phạm hành chính kịp thời với những doanh
nghiệp không thực hiện đầy đủ với nghĩa vụ tài chính với nhà nớc,
phạt nộp chậm nhằm đề cao vai trò quản lý của cơ quan nhà nớc.
- Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ và hồ sơ tàI liệu khác có liên quan để cơ quan thuế có thể
có đầy đủ xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp, đồng thời
kiểm tra giám sát .
- Có quyền ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN đỗi
với cơ sở kinh doanh trong một số trờng hợp
1.2.2.4.2. Về phía doanh nghiệp:
Lớp:Tài chính Công 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Thực hiện đúng và đầy đủ qui trình: đăng ký thuế TNDN, kê khai

thuế TNDN, nộp thuế TNDN, quyết toán thuế TNDN theo qui định
của pháp luật
+ Kê khai thuế đúng với thực tế tình hình sản xuất kinh
doanh, nộp báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán nếu cơ quan
thuế yêu cầu.
+ Nộp thuế đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan
thuế, hạn chế nợ đọng thuế.
+ Thực hiện quyết toán thuế đúng thời hạn, tránh tình trang
dây da sang năm sau ảnh hởng đến quản lý thu của Chi cục.
1.2.2.4.3. Về phía chính phủ:
- Sự phát triển của nền kinh tế và sự quản lý của Nhà nớc đối
với doanh nghiệp tác động lớn đến quá trình quản lý thu đối với
DNNQD.
- Việc thay đổi những chủ trơng chính sách áp dụng lên các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình nộp thuế và giúp
đỡ những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng hình thức nh miễn, giảm, hoàn thuế.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan nhằm đảm
bảo các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế một cách đúng đắn. Có
những qui định cụ thể về xử phạt các doanh nghiệp không thực
hiện đầy đủ những qui định về thuế.
1.2.2.5. So sánh cơ bản với các khu vực khác:
Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay gồm rất nhiều loại thuế
khác nhau: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế sử dụng đất nông
Lớp:Tài chính Công 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền

sử dụng đất, thuế nhà đất, thuếmôn bài, thuế quốc tế.
Hiện nay, ở nớc ta chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số thu về thuế
hàng năm là thuế: giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thu
đặc biệt do vậy chỉ trọng tâm so sánh các loại thuế này.
1.2.2.5.1. Thuế giá trị gia tăng:
Đây là loại thuế phổ biến nhất, có qui mô bao trùm nhất. Nó
đánh vào phần giá trị gia tăng thêm của hàng hoá dịch vụ, loại thuế
này do ngời tiêu dùng gánh chịu Hằng năm, phần thu về thuế giá
trị gia tăng chiếm tới gần 50% tổng số thu về các loại thuế.
- Phơng pháp tính đơn giản hơn so với thuế TNDN. Thuế giá
trị gia tăng đợc tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ chứ
không căn cứ vào hình thái hiện vật, cũng nh công dụng của nó. Dù
trải qua bao nhiêu công đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không
thay đổi, đó chính là số thuế mà ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Thuế giá trị gia tăng ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
GTGT ở khâu đó, vì vậy thuế GTGT không làm tăng giá đột biến
khi sản phẩm trảI qua nhiều giai đoạn sản xuất, lu thông, cung ứng
dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó mang tính trung lập cao.
1.2.2.5.2. Thuế TNDN:
Trong thời kỳ kinh tế thị trờng thì tỷ trọng của thuế TNDN
ngày càng lớn, tuy vậy đây là loại thuế dễ dàng xảy ra những vấn
đề nhất, nó cũng có tác động nhiều đến nền kinh tế. Cần có sự quản
lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng
- Tác động trực tiếp làm điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp
dân c trong xã hội.
Lớp:Tài chính Công 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Vũ Phi Vân
- Tác động trực tiếp đến giá cả, sản lợng, tiền lơng, tác động

tới sự lựa chọn giữa vốn cổ phần với vốn vay trong khu vực công ty,
tác động tới việc di chuyển vốn giữa khu vực công ty với khu vực
phi công ty và cuối cùng là tác động tới cả ngời sản xuất, các cổ
đông, công nhân và ngời tiêu dùng.
1.2.2.5.3. Thuế tiêu thu đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt chủ yếu đánh vào những hàng hoá
không khuyến khích tiêu dùng.
- Thuế suất thờng là rất cao. Có tính chất khuyến khích tiêu
dùng hàng hoá trong nớc, hoặc hạn chế sử dụng hàng hoá độc hai
nhu thuốc la
- Theo luật thuế có danh mục 8 nhóm hàng hoá dịch vụ chịu
thuế TTĐB.
1.2.2.5.4. Thuế TNCN:
Đã xuất hiện từ tơng đối lâu nhng cha phát huy đợc u điểm
một phần do cơ quan thu cha làm chặt chẽ, một phần do đối tợng
nộp thuế chỉ trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Hai
năm gần đây đã bắt đầu có những thay đổi đáng kể thu về thuế
TNDN đã tăng lên nhanh chóng.
Lớp:Tài chính Công 44
25

×