Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh nhct đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.73 KB, 85 trang )


Lời nói đầu
Tín dụng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng luôn là một hoạt
động chủ đạo và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thơng mại. Đối với
doanh nghiệp tín dụng trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn để cải tiến công nghệ,
kĩ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho đến nay, loại hình tín dụng này vẫn
là kênh tài trợ vốn chủ yếu cho doanh nghiệp dù bất kì thời đại hay nền kinh tế
nào. Trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung, dài hạn là công cụ
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam đang trong quá trình đổi mới toàn diện, chúng ta đang thực sự
cần vốn để phát triển và tín dụng tín dụng trung, dài hạn là công cụ đắc lực để
đáp ứng nhu cầu đó. Tuy vậy để hoạt động tín dụng trung, dài hạn thực sự có
hiệu quả thì vẫn còn nhiều bất cập. Các doanh nghiệp luôn cho rằng họ thiếu vốn
trong khi các ngân hàng lại rất khó thực hiện việc cho vay vì các dự án mà các
đơn vị vay vốn đa ra nhiều khi không chứng minh đợc tính hiệu quả của nó. Hơn
nữa trong một vài năm qua đã xảy ra những biến động xấu trong hoạt động ngân
hàng nh một số vụ đổ bể tín dụng với mức thất thoát lên tới hàng ngàn tỷ đồng ,
hiện tợng ứ đọng vốn trong các ngân hàng Hiện tợng này buộc các ngân hàng
thơng mại phải quan tâm hơn đến hoạt động tín dụng của mình và vấn đề nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài
hạn đã trở thành mối quan tâm lớn đối với những ngời hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng.
Là một ngân hàng thơng mại phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực công thơng
nghiệp, hoạt động trên địa bàn Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả n-
ớc chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa luôn xác định tín dụng trung, dài
hạn là nghiệp vụ truyền thống và quan trọng trong hoạt động của mình. Bớc sang
giai đoạn mới ,chi nhánh ngân hàng công thơng Đống Đa đã và đang xây dựng
cho mình một chiến lợc phát trriển toàn diện trong đó tín dụng trung, dài hạn vẫn
luôn đợc xác định là hoạt động hàng đầu .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại
chi nhánh NHCT Đống Đa, em quyết định chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất


lợng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh NHCT Đống Đa.

1

Từ những lí luận chất lợng tín dụng trung dài hạn cơ bản về tín dụng
trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại em sẽ phân tích thực trạng, tìm nguyên
nhân dẫn đến các mặt hạn chế hiện nay của hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại
một chi nhánh ngân hàng thơng mại cơ sở , cụ thể là NHCT Đống Đa. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng trung, dài hạn
tại NHCT Đống Đa .
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại
NHCT Đống Đa các năm 1997, 1998, 1999, 2000, 2001.
Kết cấu của luận văn gồm :
- Lời nói đầu
- Chơng I : Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng trung, dài hạn
của ngân hàng thơng mại
- Chơng II : Thực trạng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh
NHCT Đống Đa .
- Chơng III : Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng trung
dài hạn tại chi nhánh NHCT Đống Đa.
- Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót em mong sẽ nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để hiểu sâu hơn về
vấn đề này.
Để hoàn thành bài viết này, trớc hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy giáo Hoàng Xuân Quế, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện bài viết này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
cô chú cán bộ tại NHCT Đống Đa đã nhiệt tình cung cấp tài liệu, chỉ dẫn và giải
đáp những thắc mắc cho em trong thời gian thực tập tại ngân hàng .

Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Thị Thu Nga.

2

Chơng I
ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng thơng mại
I. Ngân hàng thơng mại và hoạt động của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
1. Khái niệm ngân hàng thơng mại (NHTM)
Khi nghiên cứu về ngân hàng thơng mại các nhà kinh tế học có nhiều quan
điểm khác nhau về ngân hàng thơng mại. Ngời thì cho rằng ngân hàng thơng
mại là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay . Ngời khác lại nhận định rằng ngân
hàng thơng mại là trung gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và
mởi tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc. Sở dĩ có tình
trạng trên là do hoạt động của ngân hàng thơng mại rất đa dạng, các thao tác
trong từng nghiệp vụ lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi
chung của nền kinh tế. ở nớc ta ngân hàng đầu tiên đợc thành lập đó là ngân
hàng Đông Dơng của Pháp vào giữa thế kỉ XIX để phục vụ cho giới thơng gia
Pháp trên thị trờng Việt Nam. Sau đó có thêm các ngân hàng nớc ngoài của
Trung Quốc , Anh
Đến năm 1990 pháp lệnh ngân hàng Nhà nớc ta ra đời đã chính thức phân
chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp là ngân hàng Trung Ương và ngân hàng
thơng mại .
Từ đó khái niệm ngân hàng thơng mại hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã
ra đời.
Theo luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc Hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 12-12-1997 thì Tổ chức tín dụng là một tổ chức

hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và sử dụng tiền gửi để cho vay cung ứng các dịch vụ thanh toán chi trả hộ
mà ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Nh vậy Ngân hàng
chính là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay, thực hiện các dịch vụ

3

chi trả hộ, cung ứng các phơng tiện thanh toán cùng các hoạt động kinh doanh
khác. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận với đối tợng
kinh doanh là tiền tệ.
2. Các hoạt động của ngân hàng thơng mại .
Ngân hàng thơng mại hoạt động rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực nhng hoạt
động của ngân hàng tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay.
Đó là hai mặt của hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
tạm thời thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá
nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng hàng ngày. Trong quá
trình phát triển mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh có thay đổi do có sự thay
đổi về môi troừng kinh tế hoặc phơng pháp hoạt động, có thể ảnh hởng tới hoạt
động của ngân hàng thơng mại nhng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ
bản. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của ngân
hàng thơng mại và là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Trong xu thế hiện nay, các ngân hàng thơng mại hoạt động theo loại hình ngân
hàng đa năng thì hoạt động của nó bao gồm :
2.1 Hoạt động huy động vốn .
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng. Huy
động các nguồn vốn khác nhau trong xã hộ để hoạt động là lẽ sống quan trọng
nhất của các ngân hàng thơng mại.
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng. Nhận tiền

gửi của khách hàng vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng
đến quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nh : chính sách lãi suất, ph-
ơng thức trả lãi của ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kì, tình
hình thu nhập và chi tiêu ngân sách, phong tục tập quán thói quen từng vùng,
lòng tin dân chúng đối với ngân hàng và Chính Phủ , địa điểm ngân hàng, các
dịch vụ ngân hàng cung cấp. Ngân hàng cần phải nắm vững các yếu tố đó để có
thể điều chỉnh lợng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
Hoạt động huy động vốn đợc thể hiện dới các hình thức sau :
Nếu phân theo thời hạn

4

+ Tiền gửi không kì hạn : Bao gồm các loại tiền gửi thanh toán , tiền gửi tiết
kiệm không kì hạn của các tổ chức kinh tế và dân c. Đó là khoản tiền gửi mà ng-
ời gửi có thể rút bất cứ lúc nào .
+ Tiền gửi có kì hạn : Đây là loại tiền gửi mà có sự thoã thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Nh vậy về nguyên tắc khách hàng gửi
tiền chỉ đợc rút tiền khi đến hạn đã thoã thuận. Lãi suất của loại tiền gửi này th-
ờng cao hơn so với tiền gửi không kì hạn.
Nếu phân chia theo mục đích bao gồm :
+ Tiền gửi giao dịch : Đây là khoản tiền do khách hàng gửi vào ngân hàng và
họ có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán và chi trả cho họ bất cứ lúc nào. Ngời
gửi có thể nhận đợc khoản lãi hoặc không tuỳ thuộc vào qui định của ngân hàng
nhng mục đích chính của ngời gửi là phục vụ mục tiêu thanh toán giao dịch chứ
không phải là mục tiêu hởng lãi.
+ Tiền gửi phi giao dịch : Bao gồm tiền gửi có kì hạn của tổ chức kinh tế,
tiền gửi tiết kiệm của dân c. Mục tiêu chính của khách hàng là hởng lãi, do vậy
ngân hàng phải trả một khoản khá cao cho loại tiền gửi này .
+ Vay từ tổ chức tín dụng khác .
Sau khi đã sử dụng hết vốn mà vẫn cha đáp ứng dợc nhu cầu vay vốn của

khách hàng hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng. Các
ngân hàng thơng mại có thể đi vay ở ngân hàng Trung Ương và ngân hàng thơng
mại khác bằng cách kí hợp đồng vay vốn có tài sản đẩm bảo, chiết khấu các giấy
tờ có giá cho ngân hàng thơng mại, vay dới hình thức tiền gửi có kì hạn. Ngoài
ra ngân hàng còn có thể vay các tổ chức ngoài nớc Vốn đi vay chiếm một tỷ
trọng có thể chấp nhận đợc trong kết cấu nguồn vốn nhng nó rất cần thiết và
quan trọng để đảm bảo ngân hàng kinh doanh một cách bình thờng
+ Các hình thức huy động khác.
Ngoài hai hình thức huy động chính là huy động tiền gửi, vay vốn từ các tổ
chức tín dụng khác, ngân hàng còn huy động bằng hình thức phát hành chứng
chỉ tiền gửi , phát hành trái phiếu hoặc huy động các nguồn vốn trong thanh
toán, vốn phát sinh từ các hoạt động dịch vụ khác. Nh vậy, để hoạt động huy
động vốn có kết quả cao thì ngân hàng cần có các chính sách hợp lí nh : mức lãi
suất,đa dạng hóa các hình thức huy động kết hợp với các chính sách marketing
để thu hút khách hàng.

5

2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Khi đã có đợc đầu vào thì các ngân hàng phải tìm đợc đầu ra cho những
đồng vốn huy động đợc. Hầu hết nguồn vốn của ngân hàng đợc sử dụng vào các
hoạt động sau :
2.2.1 Hoạt động ngân quỹ.
Đây là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên của
ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải thờng xuyên xác định số tiền mặt
đang nằm trong két, số tiền giữ lại tại NHTƯ và các ngân hàng thơng mại khác
và tiền đang trong quá trình thu. Đây là các tài sản không sinh lời hoặc sinh lời
rấ thấp nhng các ngân hàng thơng mại buộc phải giữ lại vì hai lí do :
Thứ nhất, luật ngân hàng quy định, và để đợc phép hoạt động nó phải tuân theo
luật.

Thứ hai, bản thân ngân hàng cũng thấy rõ sự cần thiết phải giữ lại một ít tiền
mặt mà không nên cho vay hết dù cho nó có thừa khả năng làm điều đó. Việc giữ
lại tiền mặt là để đảm bảo an toàn cho những hoạt động còn lại, và vì thế dữ trữ
tiền mặt trong tài sản có còn đợc gọi là khoản đầu t cho sự an toàn.
2.2.2 Hoạt động đầu t.
Đầu t vào chứng khoán là loại hình phổ biến nhất trong hoạt động đầu t
của ngân hàng thơng mại tại các nớc phát triển.ở nớc ta thị trờng chứng khoán
mới ra đời nên hàng hoá còn nghèo nàn, thị trờng vận động cha đúng quy luật do
đó cha thu hút đợc sự chú ý của các thành viên trong nền kinh tế trong đó có
ngân hàng.
2.2.3 Hoạt động tín dụng
Hầu hết nguồn vốn mà ngân hàng huy động dợc sẽ đa vào hoạt động tín dụng.
Đây là hoạt động kinh doanh chính tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng th-
ơng mại vì chỉ có lãi suất cho vay mới ù đắp nổi các chi phí khác của ngân hàng.
Thông thờng hoạt động tín dụng bao gồm :
Hoạt động cho vay:

6

Đây là một trong những hoạt động đầu ra và là hoạt động quan trọng nhất
quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Chỉ khi nào ngân hàng điều hành tốt
hoạt động này thì hoạt động chung của ngân hàng mới đem lại hiệu quả cao vì
đây chính là hoạt động sinh lời chủ yếu. Là hoạt động đem lại nguồn thu nhập
chính cho ngân hàng nên cho vay cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để
tránh điều đó quản lí tiền vay đợc tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là đối với các
món vay lớn, thời hạn dài.
Căn cứ vào các hình thức phân loại khác nhau ta có các hình thức cho vay khác
nhau
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Cho vay không kì hạn : Đây là loại hình cho vay mà khách hàng có thể trả

tiền bất kì thời gian nào họ có tiền mà không bị ràng buộc bởi thời gian.
- Cho vay ngắn hạnbao gồm:
. Cho vay ngắn hạn thông thờng : Là loại cho vay có thời hạn ít hơn một năm
nh :
Chiết khấu thơng phiếuvà các giấy tờ có giá : Đây là nghiệp vụ ít rủi ro và
không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay ngắn, điều này nâng
cao tính thanh khoản trong quản lí tài sản có của ngân hàng. Đây chính là tiền đề
để ngời mua thực hiện đợc hoạt động kinh doanh của mình và có khả năng để
thanh toán nợ cho ngân hàng. Đồng thời, tất cả những ngời kí tên trên thơng
phiếu đều chịu trách nhiệm liên đới theo qui định của pháp luật. Nh vậy , trách
nhiệm thanh toán nợ cho ngân hàng gồm nhiều chủ thể khác nhau. Hơn nữa , với
nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng thơng mại có thể tái chiết khấu ở NHTƯ khi
gặp khó khăn về vốn để cũng cố, tăng cờng năng lực thanh toán cũng nh mở
rộng qui mô tín dụng.
Nghiệp vụ chiết khấu mang lại lợi ích cho ngân hàng tuy nhiên vẫn có rủi ro
xảy ra. Vì vậy, trớc khi chiết khấu ngân hàng phải nghiên cứu kĩ khách hàng đến
xin chiết khấu, xem xét các thơng phiếu, mối liên hệ giữa những ngời liên quan
đến thơng phiếu.
Cho vay cầm cố : Đây là hình thức cho vay trả góp từng phần và vật thế
chấp của ngời đi vay đối với ngân hàng.Thông thờng vật thế chấp là bất động sản
nh nhà cửa, đất đai Các ngân hàng giám định cẩn thận về tình hình tài sản và
chủ quyền của ó trớc khi quyết định cho vay để mua, cũng nh rất quan tâm đến

7

tính ổn định và mức cao hay thấp của thu nhập của ngời xin vay nhằm hạn chế
rủi ro không trr đợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.
- Cho vay trung dài hạn : Là loại hình tín dụng có kì hạn trên 12 tháng đến 5
năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đến hết thời hạn khấu hao tài sản
ccố định đối với cho vay dài hạn.

+ Căn cứ vào thành phần kinh tế
- Cho vay đối với kinh tế quốc doanh
- Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh
+ Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay phát triển sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay thanh toán công nợ
+ Căn cứ vào tính chất bảo đảm bao gồm:
- Cho vay có bảo đảm
- Cho vay không có bảo đảm
+ Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền
- Cho vay bằng tài sản
Hoạt động cho thuê tài chính .
Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng và khách hàng thuê. Trong đó nói rõ bên
cho thuê sẽ mua tài sản và cho bên khách hàng thuê và trong thời hạn thuê khách
hàng phải trả tiền thuê theo thoã thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê khách hàng
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản trong hợp đồng. Trong
thời hạn thuê các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
2.3 Hoạt động trung gian
Đây là hoạt động mà ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng,
thông qua đó ngân hàng tăng thêm thu nhập và nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Hoạt động trung gian của ngân hàng bao gồm :
2.3.1 Dịch vụ thanh toán hộ.
Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các
phơng tiện thanh toán nh séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, th tín dụng nhằm thực

8


hiện thanh toán cho khách hàng, tức là nhận hộ tiền cho ngời bán, trả hộ tiền cho
ngời mua thông qua hình thức kế toán trên chứng từ.
2.3.2 Dịch vụ mua bán hộ chứng khoán.
Do có uy tín nên ngân hàng thờng tham gia bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các Công ty cổ phần muốn huy động vốn, t vấn đầu t chứng khoán
cho khách hàng. Do thị trờng chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động nên
thị trờng cha sôi nổi. Các hoạt động bảo lãnh phát hành, t vấn đầu t chủ yếu là
do công ty chứng khoán đảm nhiệm mà không có sự tham gia của các ngân hàng
trong lĩnh vực đó.
2.3.3 Dịch vụ mua bán ngoại tệ.
Ngân hàng thơng mại tham gia trên thị trờng ngoại hối để đáp ứng nhu
cầu chi trả thanh toán ngoại tệ của khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có các dịch vụ nh bảo quản tài sản quỹ, cho thuê
két sắt. ở nớc ta hiện nay hoạt động trung gian vẫn cha phát triển mạnh vì nền
kinh tế còn phát triển chậm.
Có thể nói, các hoạt động của ngân hàng đều rất quan trọng và liên quan
chặt chẽ với nhau. Hoạt động huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ cho
hoạt động sử dụng vốn. Ngợc lại hoạt động sử dụng vốn thực hiện có hiệu quả
mới thúc đẩy hoạt động hoạt động huy động vốn phát triển. Hoạt động tín dụng
và đầu t đem lại thu nhập chính cho ngân hàng còn các hoạt động khác nâng cao
uy tín và thu hút thêm khách hàng tạo điều kiện mở rộng hoạt động thu hút tiền
gửi và kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng vẫn
là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
3. Vai trò của ngân hàng thơng mại.
Vai trò của ngân hàng thơng mại đợc thẻ hiện ở hai khía cạnh :
3.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ.
Ta biết rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại gắn liền với
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh
tế. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thơng mại thực hiện vai trò tham gia
điều tiết kinh tế vi mô đối với nền kinh tế thông qua các chức năng của mình,

biểu hiện các mối quan hệ giữa ngân hàng thơng mại với các tổ chức kinh tế, cá

9

nhân về mặt tín dụng, tiền mặt, thanh toán đảm bảo hoạt động của ngân hàng
và nền kinh tế đợc bình thờng.
Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng ngân hàng thơng mại đáp
ứng nhu cầu vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực sản xuất, lu thông và dịch vụ. Ngân hàng thơng mại có thể gia
tăng hoặc thu hẹp khối lợng tín dụng và từng doanh nghiệp, hoặc có thể thực
hiện quan hệ tín dụng đối với doanh nghiệp trong từng trờng hợp cần thiết. Tất
cả những vấn đề đó đều liên quan, ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Nh vậy, việc sử dụngvốn vay ngân hàng vừa giúp cho doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu hụt trong kinh doanh, vừa ý thức cho doanh
nghiệp về trách nhiệm của mình trong quá trình sử dụng vốn. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp có những lựa chọn, những quyết dịnh của mình trong việc sử dụng
vốn vay ngân hàng mở rộng hoặc thu hẹp qui mô kinh doanh hiện có .
Vai trò điều tiết kinh tế vi mô của ngân hàng thơng mại đợc thể hiện qua
việc tiếp nhận, thu hút khối lợng tiền mặt từ nền kinh tế vào NHTM cũng nh
cung ứng tiền mặt theo nhu cầu của khách hàng. Quá trình thu nhận và cung
ứng khối lợng tiền mặt trong nền kinh tế đã tạo ra quan hệ lu thông hàng hoá và
lu thông tiền tệ trong khu vực. Khối lợng tiền mặt trong nền kinh tế đi qua quỹ
nghiệp vụ NHTM là những công cụ tác động trực tiếp vào hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế ảnh hởng đến đời sống của các tầng lớp
dân c.
Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng và tiền tệ,
NHTM còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác trong nền kinh tế. Đây là dịch
vụ trung gian tạo cho ngân hàng thơng mại những nguồn lợi đáng kể góp phần
tăng thêm các khoản thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển toàn diện và thoã mãn các yêu cầu trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
Nh vậy, với vai trò thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết kinh tế vi mô ngân
hàng đã xâm nhập vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá
nhân, các lĩnh vực khác của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán.
3.2 Góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng tạo tiền của
ngân hàng thơng mại.

10

Trong nền kinh tế thị trờng chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô thuộc về
NHTƯ. NHTƯ thực hiện chức năng này thông qua việc xây dựng chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội và chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là loại công cụ chính sách can thiệp bằng kinh tế, dựa trên
bản thân cơ chế thị trờng và các quy luật vận động của nó. Nhng NHTƯ không
trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải dựa vào thông tin phản hồi từ các
định chế tài chính trung gianđể soạn thảo chính sách tiền tệ. Nh vậy, rõ ràng là
nếu không có hệ thống NHTM hoàn chỉnh , không có thông tin phản hồi do
NHTM cung cấp thì việc hoạch định chiến lợcvà soạn thảo chính sách tiền tệ
của NHTƯ sẽ không hoàn hảo. Chính sách tiền tệ đợc thiết kế và khởi động từ
NHTƯ lan ra đến mợi ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây
chuyền của NHTM và các tổ chức tài chính trong nớc. Nh vậy, nếu không có sự
chấp hành của hệ thống NHTM thi ý đồ chính sách tiền tệ của NHTƯ không
thực hiện đợc.
Do phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp nên có hai loại tiền. Tiền
trung ơng là loại tiền do NHTƯ độc quyền phát hành, tiền ngân hàng là loại tiền
do NHTM tạo ra qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nó đợc mở rộng gấp
nhiều lần thông qua hệ số tạo tiền. Nh vậy, bằng việc tạo tiền gắn liền chặt chẽ
với công cụ quản lí vĩ mô của NHTƯ trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình NHTM đã thể hiện vai trò trong việc góp phần vào hoạt động điều tiết

vĩ mô của NHTƯ .
II Tín dụng trung, dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1 Khái niệm
Tín dụng đợc định nghĩa là một quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn
trả và có lãi. Qua định nghĩa ta có thể thấy rằng : trong quan hệ tín dụng ngời
cho vay chỉ nhờng quyền sử dụng cho ngời đi vay, sau một thời gian nhất định
theo thoã thuận, ngời đi vay sẽ hoàn trả lại cho ngời cho vay. Sự hoàn trả này
không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn đợc tăng thêm dới
hình thức lợi tức.Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn về vốn giữa ngân hàng
với các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác
theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Tín dụng trung, dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng đợc phân
theo thời hạn. Tín dụng trung, dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên

11

một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình
thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia mà quy định cụ thể về thời hạn của tín
dụng trung, dài hạn sẽ khác nhau. ở Việt Nam một khoản cho vay có thời hạn từ
1 dến 5 năm đợc coi là trung hạn và khoản vay đợc coi là dài hạn nếu có thời
gian từ 5 năm trở lên.
Tín dụng trung hạn thờng đợc ngời vay sử dụng dể mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng
các công trình mới nhng có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Còn tín
dụng dài hạn thờng để đầu t vào việc nhập khẩu dây chuyền sản xuất hiện đại,
xây dựng các công trình có qui mô lớn, thời gian hoạt động dài.
Hiện nay tín dụng trung, dài hạn không chỉ đơn thuần là việc phát tiền vay
với thời hạn trên 1 năm mà nó còn đợc thể hiện dới nhiều hình thức. Cụ thể nh
sau :
+ Cho vay theo kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp . Đây là loại

cho vay đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay thông thờng dựa trên cơ sở nhu
cầu vốn của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác định trong kế hoạch
đầu t xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp .
+ Cho vay theo dự án là một phơng pháp cho vay dựa trên một văn bản hoàn
chỉnh về vay vốn và trả nợ đợc nghiên cứu soạn thảo xét duyệt, kí kết giữa ngời
đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên những căn cứ khoa học kĩ thuật phù hợp
với đờng lối phát triển kinh tế của Nhà nớc.
+ Tín dụng tuần hoàn : là phơng thức cho vay dựa vào chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung, dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng kéo dài từ 1 đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc trả nợ
khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. Tín dụng tuần hoàn có thể
chuyển thành tín dụng trung, dài hạn theo hợp đồng kí kết nếu ngời vay thấy cần
thiết vì tình trạng tài chính không sẳn sàng để thực hiện tín dụng tuần hoàn.
+Tín dụng thuê mua : là hình thức cho vay tín dụng trung, dài hạn bằng tài sản
thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua. Sau một thời gian thuê nhất định tuỳ
theo thoã thuận của hợp đồng, ngời đi thuê có thể mua lại tài sản đó.
2. Đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn .
2 Hoạt động tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thờng có các đặc điểm sau:

12

3 Rủi ro lớn
Nền kinh tế luôn chứa đựng những biến động lớn không thể lờng trớc đợc.
Những biến động đó có thể là tích cực hay tiêu cực. Chính vì vậy các khoản tiền
cho vay tín dụng trung, dài hạn luôn có độ rủi ro cao hơn khoản cho vay ngắn
hạn tơng ứng.
Lãi suất cao
Lãi suất cho vay trung , dài hạn bao giờ cũng cao hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn nh thế nó mới bù đắp nổi những rủi ro cao có thể xảy ra.
3. Mục đích, đối tợng, điều kiện cho vay tín dụng trung, dài hạn.

Cho vay tín dụng trung, dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn trên 12
tháng đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và cho vay trên 5 năm đến hết thời
gian khấu hao tài sản đối với cho vay dài hạn. Tín dụng trung, dài hạn có vai trò
rất lớn trong việc đầu t cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các dự án kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đây là nguồn động lực tiềm năng đối với chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế theo địng hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-
ớc.
- Mục đích của tín dụng trung, dài hạn là để đầu t mở rộng sản xuất mua sắm
trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới dây chuyền công nghệ tức là
những dự án cha thể sinh lời trong thời gian ngắn, trong khi mục đích của vay
ngắn hạn là phục vụ chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lơng, bổ sung vốn lu
động điều đó có nghĩa là để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Ngoài ra
tín dụng trung, dài hạn giúp các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật,
nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Đối tợng của tín dụng trung, dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức
đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục ,đổi mới kĩ thuật, ứng dụng
khoa học và công nghệ nó bao gồm : giá trị vật t, máy móc, thiết bị , công nghệ
chuyển giao sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhợng
đất đai, giá thuê các tài sản khác trong khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo
hiểm tài sản thuộc dự án đầu t , chi phí khác.
- Điều kiện cho vay trung ,dài hạn.

13

. Bên cho vay phải có t cách pháp nhân hoặc cá nhân có đủ năng lực hành vi và
năng lực pháp luật, hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo đúng ngành
nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và quy định của pháp luật Việt Nam.
. Sản xuất kinh doanh phải có lãi, có nh thế các doanh nghiệp mới có đủ khả
năng trả lãi cho ngân hàng và thu lợi nhuận.

. Dự án đầu t trung, dài hạn phải có tính khả thi và các điều kiện kèm theo đối
với những dự án bắt buộc nh : xây dựng cơ bản phải có giấy xác nhận quyền sử
dụng đất có thiết kế xây dựng cơ bản đợc cơ quan Nhà nớc phê duyệt, đối với
những ngành nghề ảnh hởng đến đời sống xã hội phải có giấy phép của cơ quan
quản lí môi trờng.
. Phải có vốn tự có đầu t cho dự án theo mức cụ thể do giám đốc tổ chức tín
dụng qui định theo các đối tợng của dự án .
. Phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh của ngời thứ ba theo quy chế
thế chấp, cầm cố bảo lãnh của thống đốc ngân hàng Nhà nớc.
. Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay tại một Công ty bảo
hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam, nếu tài sản dó quy định phải
mua bảo hiểm và cam kết số tiền đợc bồi thờng khi gặp rủi ro sẽ dùng trả nợ cho
tổ chức tín dụng. Các trờng hợp không phải mua bảo hiểm do giám đốc tổ chức
tín dụng qui định.
. Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lí tài chính theo đúng pháp luật kế toán,
thống kê và điều lệ của tổ chức tín dụng.
. Chấp nhận điều lệ quản lí đầu t xây dựng của Nhà nớc, quy định của thể lệ
cho vay trung , dài hạn.
. Đối với bên vay là pháp nhân, ngoài những điều kiện qu định trên còn phải có
thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoạc giấy phép thành lập
phù hợp với thời gian cho vay trung, dài hạn.
4. Nguyên tắc của tín dụng trung, dài hạn.
Tín dụng đúng nghĩa nh Các Mác đã chỉ ra xa nay, khoa học kinh tế dới
nhiều phơng thức sản xuất khác nhau đã cùng đúc kết, xác lập thành một số
nguyên tắc:
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.
- Vốn vay phải đợc bảo đảm bằng vật t hàng hoá tơng đơng.
- Vốn vay phải đợchoàn trả cả gốc và lãi đúng kì hạn cam kết.

14


- Quan hệ tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở thoã thuận giữa bên cho vay
và bên vay theo chế độ hợp đồng kinh tế trong khuôn khổ pháp luật và
thể lệ tín dụng trung, dài hạn.
Rõ ràng 3 nguyên tắc tín dụng đầu hình thành nh một quy luật phát triển
nội tại của tín dụng, là điều luật bất khả xâm phạm, tớc bỏ, tách rời trong
quan hệ tín dụng. Thực tế cho thấy, một khi cả 3 nguyên tắc hoặc một trong 3
nguyên tắc bị coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên tắc này, tuỳ tiện với nguyên
tắc kia, thì sớm muộn đều dẫn đến phá vỡ quan hệ tín dụng, tín dụng sẽ tiêu tan
dần vai trò, tác dụng của nó, nó sẽ là vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển
của nền kinh tế.
+ Mức cho vay đối với một dự án đầu t của bên vay bằng tổng mức vốn đầu t
của dự án trừ đi vốn tự có đầu t cho dự án của bên vay ( mức vốn tự có tối thiểu
bắt buộc theo qui định của giám đốc tổ chức tín dụng) nhng tối đa không quá
70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh.
Ví dụ tại NHCT Việt Nam qui định mức vốn tự có của chủ đầu t tham gia dự án
:
Vốn tự có tối thiểu 40% giá tri công trình đối với cho vay, xây dựng mới.
Vốn tự có tối thiểu 30% cho các đối tợng mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ.
Vốn tự có tối thiểu 15% giá trị công trình đối với cho vay cải tiến kĩ thuật mở
rộng sản xuất .
Ngân hàng yêu cầu chủ đầu t phải có vốn tự có tham gia dự án để tăng c-
ờng trách nhiệm, ràng buộc của chủ đầu t đối với dự án và phân tán rủi ro đối với
ngân hàng cho vay. Mặt khác, vốn tự có thể hiện năng lực của chủ đầu t và khả
năng chủ độngtc đối với dự án. Vốn tự có của chủ đầu t vào dự án có tỷ lệ càng
cao càng tốt. Tổng d nợ vốn lu động trung, dài hạn đối với một khách hàng
không vợt quá mức 30% tổng d nợ của tổ chức tín dụng đó.
+ Thời hạn cho vay đợc tính toán trên nhiều yếu tố, nhng thời hạn tối đa không
quá 5 năm dối với cho vay trung hạn, không quá thời hạn khấu hao tài sản cố

định thuộc đối tợng đầu t đối với cho vay dài hạn. Các yếu tố đợc xác định là:
chu kì sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn của dự án đầu t, khả năng thu
nhập của bên vay và tính chất nguồn vốn của ngân hàng cho vay, mức khấu hao
tài sản cố định.

15

Thời hạn cho vay đợc tính từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay đến khi trả hết
nợ cho bên cho vay, đợc hai bên kí kết trên hợp đồng vay vốn.
+ Lãi suất cho vay.
Việc áp dụng mức lãi suất cho vay nh thế nào là vấn đề các NHTM luôn
quan tâm. Về phơng diện ngân hàng, cơ sở để xem xét và áp dụng mức lãi suất
đối với một khách hàng thờng căn cứ vào các yếu tố. Thứ nhất, lãi suất phải bao
gồm tất cả chi phí huy động vốn. Thứ hai, đủ bù đắp cho việc thực hiện khoản
vay. Thứ ba, trang trải đợc các yếu tố rủi ro từ khoản vay. Cuối cùng, là phần
thặng d để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Lãi suất cho vay trung dài hạn
bằng đồng nội tệ đối với khách hàng có thể đợc biễu diễn theo công thức :
RV = RC + DKH + DTV + DTG
Trong đó : RV Lãi suất cho vay riêng lẻ
RC Lãi suất cho vay cơ bản
DTV Tỉ lệ điều chỉnh rủi ro số tiền vay
DKH Tỉ lệ điều chỉnh rủi ro về khách hàng
DTG Tỉ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn vay
Theo nguyên tắc chung, cùng với một số tiền và khách hàng vay thì lãi
suất cho vay trung, dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì tính thanh
khoản cao và khả năng rủi ro cao hơn các khoản vay ngắn hạn. Do vậy, thông th-
ờng khoản vay có thời hạn càng dài thì lãi suất cũng có xu hớng càng cao.
Ngoài ra, lãi cho vay không vợt quá mức lãi suất trần của thống đốc ngân
hàng quy định.
Tóm lại, mức lãi suất phải bảo đảm quyền lợi của ngời vay và ngân hàng,

mức lãi suất đợc khách hàng chấp nhận và có thể cạnh tranh đợc với NHTM
khác.
5. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc
nắm bắt thị trờng và thẩm dịh dự án đầu t . Do vậy, ngân hàng tài trợ vốn đầu t
trung, dài hạn cho các doanh nghiệp vừa bảo đảm lợi ích cho các doanh nghiệp
vì ngân hàng cho vay có thể giúp các dự án đầu t và quan hệ thanh toán với
khách hàng. Trong thời gian này, ngân hàng đã phát huy hết khả năng và năng
lực của mình, khác hẳn với ngân hàng ở chế độ cũ do Nhà nớc định đoạt.
Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đợc thể hiện ở những nội dung sau :

16

5.1 Tín dụng trung, dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, thúc đẩy
sự chuyển dịch kinh tế theo hớng công nhiệp hoá - hiện đại hoá .
Đây là vai trò to lớn nhất của tín dụng trung, dài hạn. Nền kinh tế càng
phát triển, hàng hoá đợc sản xuất càng nhiều thì nhu cầu của con ngời không
ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm bắt
và tìm mọi khả năng thoã mãn những nhu cầu đó. Điều đó cũng đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm và
muốn vậy thì doanh nghiệp cần có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ đáp ứng nhu
cầu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong
việc mua sắm dây chuyền sản xuất hiện đại, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng vì
để làm đợc điều đó doanh nghiệp cần nhiều vốn và việc thu hồi vốn đàu t phải
kéo dài trong nhiều năm. Do đó hiển nhiên là doanh nghiệp rất cần vốn trung ,
dài hạn.
Có nhiều cách tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp nh : phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tự tích luỹ nhng phổ biến nhất vẫn là cách vay vốn qua các trung
gian tài chính. Đối với Việt Nam thì vay vốn ngân hàng có thể coi là lối thoát lớn
nhất cho nhu cầu vốn doanh nghiệp bởi vì thị trờng chứng khoán cha phát triển

sôi động, kinh tế nớc ta đang trong quá trình đổi mới, nhu cầu vốn lớn nhng việc
cho vay lại chứa đựng nhiều rủi ro, chính vì vậy các NHTM rất ngại cho vay
trung, dài hạn do đó xảy ra nghích lí : các ngân hàng thừa vốn trong khi đó các
các doanh nghiệp khát vốn trầm trọng. ở các ngân hàng không cung cấp vốn
cho doanh nghiệp hoặc cung cấp với thời han ngắn thì doanh nghiệp không có
vốn để đầu t phát triển đổi mới công nghệ và chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất.
Việc cho vay ngắn hạn chỉ có lợi cho những doanh nghiệp thuộc ngành thơng
mại mà đây chỉ là ngành giúp cho quá trình lu thông hàng hoá, điều đó sẽ khiến
cho nền kinh tế của đất nớc không có sự tăng trởng bền vững.
Để từ một nớc nông nghiệp lạc hậu có nền sản xuất nhỏ manh mún trở
thành một nớc có nền kinh tế phát triển thì chúng ta không còn cách nào khác
ngoài việc phải tiến hành công nhiệp hoá - hiện đại hoá. Nội dung giai đoạn đầu
của tiến trình công nhiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc là tập trung vốn đầu t xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ, máy móc chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nớc theo cả

17

chiều rộng và chiều sâu Nh vậy, trong điều kiên thị trờng cha phát triển hoàn
thiện thì hiện tại cũng nh thời gian tới tín dụng trung, dài hạn của NHTM vẫn
đóng vai trò quyết định trong giai đoạn đầu thực hiên công nhiệp hoá - hiện đại
hoá.
5.2. Tín dụng trung, dài hạn góp phần chuyển dịch cơ bản nền kinh tế .
Tín dụng trung, dài hạn thông qua huy động và cho vay theo dự án có định
hớng, có vai trò rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nhiệp hoá -
hiện đại hoá làm cho nền kinh tế tăng trởng mạnh đạt hiệu quả cao, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động, làm cho thu nhập của họ tăng lên. Từ đó ngân hàng
mở rộng đợc qui mô thị trờng tín dụng cả đầu vào và đầu ra giảm đợc rủi ro
trong kinh doanh để ngân hàng ngày cang phát triển tiến lên.
5.2 Tín dụng trung, dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.

Thật vậy, nguồn vốn trung, dài hạn sẽ đợc các doanh nghiệp đầu t vào
máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản dẫn tới sản xuất kinh doanh đợc kích thích
phát triển. Khi đó doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn lu động hơn để tiến hành sản
xuất kinh doanh và điều đó có nghĩa là tín dụng trung, dài hạn đã tạo điều kiện
cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
5.4 Tín dụng trung, dài hạn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng
để mở rộng phát triển.
Tín dụng trung, dài hạn cung ứng vốn giúp các doanh nghiệp phát triển
tiềm năng mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế vào việc sử
dụng vốn của các doanh nghiệp. Vì ngân hàng không cho vay đối với các doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả và dự án kém tính khả thi nên bắt buộc ngời vay
phải năng động sáng tạo, nâng cao chất lợng đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để
đứng vững trong cạnh tranh. Ngời vay sẽ phải sử dụng vốn của ngân hàng một
cách tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để có trả nợ vay ngân hàng và tái sản xuất mở
rộng. Ngoài ra tín dụng trung, dài hạn còn đóng vai trò một trong những yếu tố
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh góp phần khẳng định tính khả thi của dự
án. Khi ngân hàng quyết định tham gia vốn đầu t có nghĩa là những dự án đó đợc
ngân hàng tìm hiểu, nghiên cứu kĩ. Điều này buộc các nhà đầu t lập dự án phải
hết sức thận trọng cân nhắc khi đa ra các dữ kiện, số liệu, luận cứ để thuyết
phục ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi, ngân hàng đã
đóng vai trò là một nhà t vấn quan trọng giúp đỡ doanh nghiệp.

18

Khi dự án thành công sẽ tạo nên không gian đầu t rộng lớn, có sức hấp
dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
thúc đẩy sản xuất phát triển, làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, làm tăng
nguồn thu ngân sách thông qua thuế, làm sôi động khả năng cạnh tranh cùng
phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Bản thân ngân hàng có điều kiện phát triển
mở rộng thị trờng vốn ngắn hạn bởi ví các dự án đầu t sẽ không thực hiện đợc và

trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công nghệ đợc đầu t không hoạt động hoặc hoạt
động cầm chừng để mua bán nguyên vật liệu cho sản xuất.
Qua những phân tích trên ta thấy, tín dụng trung, dài hạn có vai trò rất lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế và đối với xã hội. Nếu thiếu nó sẽ gây ra bất
lợi, khó khăn cho việc ổn định và phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh đời sống
nhân dân.
6. Các vấn đề cơ bản về tín dụng trung, dài hạn tại NHTM .
6.1 Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi hỏi khi
tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác. Ngời đi vay coi
lãi suất nh là chi phí cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngời khác vì bản thân
lãi suất chứa đựng một mâu thuẫn : ngời cho vay muốn lãi cao trong khi ngời đi
vay muốn lãi thấp. Do đó, cũng nh giá cả của mọi hàng hoá khác, lãi suất chủ
yếu dợc xác định bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn phụ thuộc vào
mức độ rủi ro, số lợng ,thời han vốn vay và tình hình kinh tế.
Do đặc điểm của những khoản vay trung, dài hạn là thời gian vay vốn dài
nên chứa đựng nhiều rủi ro hơn những khoản vay ngắn hạn. Vì thế để giảm rủi ro
về thay đổi lãi suất cho cả ngân hàng và khách hàng đối với những món vay dài
hạn thờng áp dụng lãi suất thả nổi.
ở Việt Nam mức lãi suất còn phụ thuộc vào lãi suất trần do NHTƯ quy
định, lãi suất trần đợc ấn định theo kì ạn 3 tháng và các NHTM sẽ căn cứ vào đó
để điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp sao cho vừa duy trì hoạt động vừa cạnh
tranh đợc với NHTM khác.
6.2 Hạn mức tín dụng.

19

Lợng vốn mà NHTM có thể chấp nhận cho khách hàng của mình vay còn
phụ thuộc vào hạn mức tín dụng mà NHTM phân bổ và giới hạn cho vay đối với
mỗi khách hàng.

Theo qui định trong pháp luật ngân hàng, NHTM không đợc phép cho vay
đối với một khách hàng vợt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ, tổng số vốn cho
vay 10 khách hàng lớn nhất không vợt quá 30% tổng d nợ cho vay. Trong thực
tế, tỉ lệ này là thấp so với nhu cầu vốn vay của một số doanh nghiệp nhà nớc và
các tổng Công ty lớn vì vốn tự có của các NHTM không lớn. Để khắc phục đợc
điều này luật ngân hàng đã quy đinh lại là : Tổng dự nợ cho vay đối với khách
hàng không vợt quá 15% vốn tự có của một số tổ chức tín dụng trừ đi các khoản
cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính Phủ, tổ chức và cá nhân hoặc trờng hợp
khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác, trờng hợp đặc biệt NHTM có thể quy
định tổng d nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không vợt quá mức quy
định này trong một thời gian nhất định.
6.3 Thế chấp khoản cho vay.
Thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn dùng tài sản thuộc
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên vay.
Do đặc điểm cho vay trung, dài hạn là thời gian vay vốn lâu vì vậy yêu cầu
đầu tiên đối với tài sản thế chấp là tuổi thọ của tài sản phải lớn hơn thời gian vay
vốn. Yêu cầu thứ hai đối với tài sản thế chấp là phải có khả năng chuyển nhợng
mua bán dễ dàng. Ngân hàng căn cứ vào tài sản để xác định số tiền cho vay nhng
không vợt quá 70% giá trị tài sản thế chấp.
II Chất lợng tín dụng trung, dài hạn và các chỉ tiêu đánh giá.
1. Khái niệm.
Chúng ta đều biết rằng một nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng là nhận tiền
gửi để cho vay nhằm góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công cuộc phát
triển kinh tế của đất nớc. Tỉ trọng về doanh số cũng nh về thu nhập của nghiệp
vụ tín dụng thờng chiếm tỉ lệ khá cao trong bảng cân đối của ngân hàng. Tại
nhiều ngân hàng tỉ lệ ấy đứng hàng thứ nhất so với các nghiệp vụ khác. Có thể
nói rằng chất lợng tín dụng của ngân hàng cao hay thấp phản ánh chất lợng hoạt
động của ngân hàng đó nh thế nào. Bởi vậy nâng cao chất lợng tín dụng là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi ngân hàng.Chất lợng tín dụng là khái niệm khá rộng


20

và đợc coi là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo sự tồi tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung ,dài hạn là chất lợng của các món vay có thời hạn
trên 1 năm.
Khi nói đến chất lợng tín dụng và vai trò bà đỡ của tín dụng ngân hàng đối
với tiến trình phát triển kinh tế là nói đến loại hình tín dụng đúng nghĩa mà chất
lợng của nó bao giờ cũng tuân thủ 3 nguyên tắc tín dụng :
. Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả
. Vốn vay phải đợc đảm boả bằng giá trị vật t hàng hoá tơng đơng.
. Vốn vay phải đợc hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng hạn cam kết.
Do vậy việc thanh tra, kiểm soát phát hiện vấn đề nảy sinh trong tín dụng
cũng từ việc chấp hành, tôn trọng các nguyên tắc đó đã diễn ra nh thế nào, điều
kiện tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên tắc đó nh thế nào, từ đó có
thể sơ bộ hình dung đợc chất lợng tín dụng. Dĩ nhiên chất lợng tín dụng không
phải là cái trừu tợng, mơ hồ mà chính là thể hiện kết quả thực hiện trọn vẹn 3
nguyên tắc tín dụng phản ánh vào tốc độ tăng trởng nền kinh tế và phát triển xã
hội qua từng giai đoạn.
2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của các NHTM .
2.1 Nâng cao chất lợng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát triển của nền
kinh tế xã hội.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát
triển của xã hội.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín
dụng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng cũng ngày càng phát triển
nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch
ngày càng tăng của xã hội. Trong điều kiện đó chất lợng tín dụng càng đợc quan
tâm bởi vì :

+ Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán. Khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn
tín dụng.
+ Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tín

21

dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tăng cờng chất lợng tín dụng sẽ
giảm thiểu lợng tiền thừa trong lu thông. Điều đó không chỉ giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi
thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lu thông cho xã hội, góp
phần điều hoà và ổn định lu thông tiền tệ .
+ Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn dịnh tiền tệ tăng tr-
ởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của
các NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt, các ngân hàng có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền
thực có hoặc lí do nào đó các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và thanh
toán bằng các phơng tiện khác cho khách hàng vợt quá số tiền thực tế của họ.
Nh vậy, nghiệp vụ tín dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lợng
tiền mặt trong lu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất l-
ợng tín dụng sẽ tạo khả năng giảm bớt lợng tiền thừa trong lu thông góp phần
hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác
dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tơng lai của các công trình đầu t.
+ Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh quan hệ tín dụng : Hoạt động tín
dụng đợc mở rộng với các thủ tục dơn giản hoá, thuận tiện nhng vẫn tuân thủ các
nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tợng cần thiết , giảm thiểu
và đi đến xoá bỏ nạn đi vay nặng lãi chủ yếu đang hoành hành ở nông thôn và
các vùng xa xôi hẻo lánh.
Để có chất lợng tín dụng, ngoài nổ lực của bản thân ngân hàng, đòi hỏi

nền kinh tế phải ổn định và có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự phối
hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, tạo môi trờng thuận lợi cho
sự hoạt động của tín dụng.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế, xã hội. Thiết lập một
cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi
mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chất lợng hoạt động tín dụng
trong nền kinh tế thị trờng.
2.2. Nâng cao chất lợng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
NHTM.
Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút đợc

22

nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh
tốt về biểu tợng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
+ Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối
thiểu.
+ Chất lợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng bởi vì
chất lợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu t .
+ Chất lợng tín dụng cũng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng
những điều kiện tốt nhất.
Với những u thế trên, việc cũng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng của các
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các
NHTM, và cũng chính vì vậy, chất lợng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải đợc cải
tiến.
3. Các chỉ tiêu định lợng đánh giá chất lợng tín dụng .

3.1 Đối với ngân hàng
+ Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận từ tín dụng trung, dài hạn
Chỉ tiêu 1 =
Tổng d nợ tín dụng trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung, dài hạn. Một
khoản tín dụng dù ngắn hay dài hạn không thể xem là có chất lợng cao nếu nó
không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các NHTM
quốc doanh thì chỉ tiêu về lợi nhuận nhiều khi không phải là mục tiêu cuối cùng
mà là phải thực hiện các chủ trơng chính sách Nhà nớc nhằm tao ra hiệu quả xã
hội.
Lợi nhuận từ trung, dài hạn
Chỉ tiêu 2 =
Tổng lợi nhuận cho vay

23

Chỉ tiêu này cho thấy rõ vị trí của trung, dài hạn trong hoạt động của ngân
hàng. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh với d nợ trung, dài hạn và chỉ tiêu
sử dụng vốn trung, dài hạn để đa ra kết luận về hiệu quả của việc cho vay và món
vay có thời hạn trên 1 năm.
+ Chỉ tiêu vòng vay vốn
Thu nợ trung, dài hạn
Chỉ tiêu 3 =
Tổng d nợ trung, dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng đợc bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay càng lớn
chứng tỏ ngân hàng càng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn trung, dài
hạn mà ngân hàng đầu t hoạt động có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn.

Nợ quá hạn trung, dài hạn
Chỉ tiêu 4 =
Tổng d nợ trung, dài hạn
Đến kì trả nợ và trả lãi tiền vay nếu bên vay không đủ tiền trả và không đ-
ợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn
không bao giờ là điều mong muốn của ngân hàng nhng đây không phải là thớc
đo chính xác để đánh giá chất lợng khoản vay. Trên thực tế các ngân hàng luôn
cố hạ đến mức thấp nhất tỉ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn dới 3% đọc coi là
chấp nhận đợc.
Nợ quá hạn khó đòi trung, dài hạn
Chỉ tiêu 5 =
Tổng d nợ trung, dài hạn
Nếu tỉ lệ này cao chứng tỏ món vay của ngân hàng có chất lợng thấp. Nó
cho thấy hoạt động của ngân hàng đã không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để
đánh giá chất lợng tín dụng khi đó trở nên vô nghĩa.
+ Chỉ tiêu sử dụng vốn.
Sử dụng vốn * 100%
Chỉ tiêu 6 =

24

Huy động vốn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng lớn thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng đợc nhiều nguồn huy động đợc.
Nhìn chung khi đánh giá chất lợng tín dụng ta không thể căn cứ vào một chỉ tiêu
cụ thể mà phải sử dụng tổng hợp một hế thống các chỉ tiêu để đa ra chất lợng
chính xác. ở đây muốn đề cập đến các chỉ tiêu định lợng không phải lúc nào
cũng là chỉ tiêu hàng đầu mà đôi khi các chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu về mặt xã
hội đợc coi trọng hơn trong một số trờng hợp.
3.2 Đối với doanh nghiệp .

Doanh nghiệp là ngời trực tiếp quản lí, sử dụng vốn trung, dài hạn. Đối với
mỗi doanh nghiệp chất lợng tín dụng biểu hiện qua một số chỉ tiêu :
- Doanh thu tăng từ dự án .
- Lợi nhuận tăng từ dự án .
Ngoài ra một số khoản tín dụng trung, dài hạn đợc coi là có chất lợng cao
khi nó giúp doanh nghiệp đổi mới đợc công nghệ, nâng cao chất lợng, đa dạng
hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, cũng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị
trờng, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân.
Một khoản tín dụng đợc coi là tốt với ngân hàng thờng là tốt với doanh
nghiệp và ngợc lại, tuy nhiên mức độ tốt của khoản tín dụng có thể khác nhau.
Ví dụ khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đầu t vào dây chuyền sản xuất hiện
đại, doanh nghiệp sẽ cần ít lao động hơn, do giảm đợc chi phí tiền lơng và đem
lại khoản lợi lớn hơn cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp t nhân trong trờng hợp này thì chất lợng tín dụng là tốt trong khi
đối với các ngân hàng nhất là các NHTM quốc doanh chỉ tiêu tăng lao động rất
đợc quan tâm thì chất lợng khoản tín dụng sẽ không đợc đánh giá cao về mặt
này.
Tóm lại mục tiêu cho vay trung, dài hạn của ngân hàng không chỉ đơn
thuần là để thu lãi suất mà thông qua nguồn vốn đó, ngân hàng kích thích đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự phát triển nề
kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu t vào dự án mới ,
lại xuất hiịen nhu cầu tín dụng mới. Cứ nh vậy ngân hàng và doanh nghiệp cùng
hỗ trợ cho nhau tồn tại và phát triển.

25

×