LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập vào nền kinh tế thế Giới để phát triển nền kinh tế của VN
là một chiến lược quan trọng trong chính sách phát triển của đảng và nhà
nước ta hiện nay. Chúng ta đang trên con đường cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Chính vì vậy mỗi một doanh nghiệp được ví như tế bào
của nền kinh tế quốc dân, là nơi tiến hành trực tiếp các hoạt động kinh
doanh, các hoạt động Thương Mại dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng.
Trong đó kinh doanh XNK càng được mở rộng và phát triển không
ngừng, làm thay đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý. Vì vậy vai
trị của kế tốn có thể coi như là 1 cơng cụ hữu hiệu thông qua việc đo
dường như ghi chép những thông tin chính xác kịp thời về tình hình kết
quả kinh doanh các doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những thông tin mà
kế tốn viên đưa ra nó cũng quan trọng trong tồn bộ hệ thống thơng tin
của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà kinh doanh có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn và phù hợp.
Do sự biến động của thị trường có nhiều thay đổi đặc biệt là năm
2008 giá cả thị trường tăng mạnh ở tất cả các mặt hàng. Sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của những nhà kinh doanh, đây cũng là cơ sở để doanh
nghiệp phải đổi mới chiến lược kinh doanh của mình. Từ đó chiếm được
ưu thế hơn trên thị trường.
Trong hai năm em được học tập và rèn luyện tại trường Cao Đẳng
KTCN Hà Nội với đội ngũ các thầy cơ hết sức nhiệt tình đã giúp em nắm
vững những kiến thức, em đã thực tập tại công ty TNHH Đông Nam á
Tân Minh dưới sự chỉ đạo của thầy Nguyễn Hữu Hán cùng với các cô chú
anh chị cán bộ trong công ty em đã hiểu rõ hơn về quy trình hạch tốn.
Trong thời gian thực tập em đã được các cô chú anh chị trong công ty
hướng dẫn rất tận tình về quy trình hạch tốn và các thơng tin về cơng ty.
Sau đây em xin được trình bày kết quả thực tập của mình qua bài báo cáo.
Do chuyến đi cịn có hạn nên khả năng và kinh nghiệm của bản thân em
còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo tận
tình của các thầy cơ cũng như các cơ chú anh chị tại cơng ty “TNHH
XNK ĐƠNG NAM á TÂN MINH”. Từ đó em rút được nhiều kinh
nghiệm hơn để phục vụ cho nghiệp vụ của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô chú tại công ty nơi em đã thực tập và
đặc biệt là thầy Nguyễn Hữu Hán đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bài báo cáo của em gồm 5 phần
Phần I: Tình hình của doanh nghiệp
Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chun mơn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị
Phần VI: Nhận xét và xác nhận của đơn vị thực tập
Phần V: Nhận xét của giáo viên
Sau đây em xin được trình bày từng phần bài báo cáo
Học sinh
Nguyễn Thị Hằng
PHẦN I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I.
Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp
I.1.
Giới thiệu về doanh nghiệp
A.
Khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Cty TNHH XNK ĐôNG NAM á TâN MINH
Tên giao dịch: Cty TNHH XNK ĐÔNG NAM á TÂN MINH
Trụ sở chính: Số 1 Giáp Bát – Hà Nội
ĐT: 046423619
B.
Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Cơng ty TNHH XNK ĐƠNG NAM á TÂN MINH trong q trình
tiến hành hoạt động kinh doanh cơng ty gặp khơng ít những khó khăn,
khơng phải vì thế mà cơng ty, cơng ty cịn mạnh dạn hơn trong những
bước đi của mình trong nền kinh tế thị trường đầy khó khăn. Cơng ty đã
phấn đấu khơng biết mệt mỏi vì mục tiêu phát triển kinh tế. Và giờ đây
công ty đã đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Cơng ty đã đóng
góp vào ngân sách nhà nước với số tiền trăm triệu đồng góp phần quan
trọng trong việc thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước.
C. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty TNHH XNK ĐÔNG NAM á TÂN MINH là một đơn vị
hoạt động kinh tế độc lập có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.
Cơng ty với phương thức tự hạch tốn đảm bảo hoạt động kinh doanh có
lãi, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên, sự tồn tại và phát triển
của công ty.
Khi mới thành lập công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ chuyên
kinh doanh XNK các mặt hàng về kim loại với số lượng khách hàng rất ít.
Nhưng khơng phải vì thế mà đóng cửa, từ một nhà xưởng đó các cán bộ
nhân viên, với độ tuổi còn rất trẻ đã nhanh chóng đưa cơng ty vượt qua
những khó khăn bằng cách là nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn.
Cho đến nay cơng ty đã thực sự có sự thay da đổi thịt với số vốn
lên tới hàng tỷ đồng. Và tạo nên tên tuổi của công ty với các bạn hàng
trong nước và ngồi nước. Với số lượng cán bộ cơng nhân viên có trình
độ học vấn cao, được đào tạo chuyên sâu góp phần đắc lực tới sự phát
triển của công ty .
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Cơng ty TNHH XNK ĐƠNG NAM á TÂN MINH có các hoạt động
kinh doanh sau:
* Cơng ty trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng
vật tư hàng hố.
* Cơng ty chủ yếu liên kết với các công ty các tổ chức kinh tế đã cung
cấp hàng hố tới người tiêu dùng.
- Cơng ty TNHH XNK ĐƠNG NAM á TÂN MINH quản lý q trình
hoạt động theo nhiều khâu như giao dịch như hợp đồng xuất nhập khẩu
thanh toán, lập kế hoạch điều vận kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.
- Kế hoạch tác nghiệp được thực hiện cụ thể chi tiết cho tong lơ hàng
đơn vị tính sản phẩm là:
I. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
- Công ty TNHH XNK ĐƠNG NAM á TÂN MINH là một đơn vị hạch
tốn độc lập, với ngành nghề chủ yếu
Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Công ty về các vấn đề bảo vệ quyền
lợi củ người lao động. Giám đốc là người quản lý cao nhất trong phạm vi công ty, đưa
ra các quyết định cuối cùng về các vấn đề trong phạm vi cơng ty.
Phó giám đốc là người có quyền chỉ đạo sau Giám đốc thay mặt Giám đốc
điều hành nhưng mảng do Giám đốc uỷ Phó, chỉ đạo kiểm tra và tổ chức quản lý lao
động có hiệu quả đồng thời phụ trách cả về lĩnh vực thương mại dịch vụ XNK thay
mặt giám đốc điều hành nhưng mảng do Giám đốc uỷ phó. Chỉ đạo kiểm tra cả về mặt
lĩnh vực Thương mại dịch vụ XNK thay mặt Giám đốc điều hành việc quản lý của
công ty. Đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cân đối nhịp nhàng.
Các tổ các phịng ban trong cơng ty chịu sự điều hành từ Giám đốc và Phó
Giám đốc thực hiện tốt các công tác được giao cùng bàn bạc thống nhất trong mọi
hoạt động, tổ chức lập mọi kế hoạch và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.
Cơng ty TNHH XNK đơng nam á tân minh xây dựng bộ máy kế toán tập trung
và áp dụng hình thức kế tốn: "Chứng từ ghi sổ" áp dụng tính theo thuế theo phương
pháp.
Phịng kế tốn của cơng ty được bố trí 3 kế tốn. Tồn bộ kế tốn của tồn
cơng ty được tập trung làm tại một phịng kế tốn hành chính. Đội ngũ kế tốn đều có
trình độ kế tốn trung cấp trở lên, có trách nhiệm với cơng việc, nhiệt tình với cơng
việc.
Kế tốn trưởng
Kiêm kế tốn tổng hợp
Kế tốn CCDC
Kế tốn tiền lương
BHXH - Thủ quỹ
* Hình thức tổ chức
Trong cơng ty Công ty TNHH XNK đông nam á tân minh bộ máy kế toán
được phân thành từng tổ khác nhau, các tổ kế tốn này có nhiệm vụ xử lý các chứng
từ ban đầu và hạch toán chi tiết và định kỳ chuyển cho kế tốn tổng hợp, với tình hình
tổ chức bộ máy phân tán chỉ đạo ở các bộ phận nhạy bén kịp thời cụ thể.
-
Kế toán trưởng kiểm kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ giám sát đưa ra những
thông tin những quyết định quan trọng cho Giám đốc và Phó Giám Đốc cơng ty, giúp
cho cơng ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ tổ chức kế tốn cung cấp các thơng tin
kinh tế và hạch tốn kế tốn ở cơng ty, xem các chứng từ kế toán kiểm tra và ghi chép
sổ sách kế toán ở các bộ phận kế toán của cơng ty. Đặc biệt phải nắm bắt được q
trình hạch toán và đưa ra những kết quả cuối cùng của cơng tác kế tốn thơng qua báo
cáo tài chính theo dõi TSCĐ, XNK. Cuối kỳ kế tốn phải tính tốn trích lập đầy đủ
các khoản thu thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Kiểm tra và gửi báo cáo tài
chính lên cấp trên theo đúng thời gian quy định.
Kế toán tiền lương và BHXH, thủ quỹ hàng tháng từ mức lương quy
định thực hiện hồn thành tìên lương trên cơ sở kế tốn cuối tháng trích lập theo quy
định các khoản bảo hiểm và gửi lên cho kế tốn. Đồng thời có trách nhiệm thu tiền
mặt theo quy định, thực hiện chi các khoản đã được duyệt.
3. Hình thức sổ sách kế tốn doanh nghiệp áp dụng
a. Sơ đồ hình thức kế tốn:
Sơ đồ hình thức kế toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứng từ ghi
sổ
Sổ thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
Ghi thường xuyên
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Căn cứ vào chứng từ gốc, sau khi kiểm tra lập chứng từ ghi sổ, các
chứng từ liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ.
- Các nghiệp vụ cần hạch toán chi tiết phải đồng thời căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi sổ (thẻ chi tiết)
- Căn cứ vào chứng từ ghi sỉi đã đăng ký để ghi vào Tk liên quan
- Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài
khoản, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
- Đối chiếu số liệu qua bảng cân đối phát sinh của các Tk với số liệu
ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh, bảng thanh tốn chi tiết tập báo
cáo tài chính.
- ưu điểm:
- Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhược điểm:
Làm phần mềm kế tốn, chứng từ ghi sổ khơng thuận lợi.
Những trang thiết bị phục vụ cho công ty.
STT
Trang thiết bị
Đơn vị
Số lượng
1
Máy vi tính
Cái
10
2
May in HP 110
Cái
1
3
Máy Photo TosiBa
Cái
1
4
Máy FAX
Cái
3
5
Máy điều hoà
Cái
5
II. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến kinh doanh và kế
toán của doanh nghiệp
1. Thuận lợi
Trong năm qua cơng ty có những thuận lợi đáng kể tạo nên những kết quả
không nhỏ.
- Quy định và quản lý của công ty được điều chỉnh sát với thực tế.
Do đó Bộ máy quản lý đồng bộ, đội ngũ nhân viên trẻ năng động, có trình
độ học vấn chun mơn cao, có kinh nghiệm và khả năng giao tiếp tốt.
- Bộ máy tổ chức cơng ty thì liên tục được kiện tồn điều chỉnh kịp
thời để thích ứng với tình hình KDXNK là phát triển nguồn lực, nhân lực,
như tiến hành các hợp đồng tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực.Bên cạnh
những thuận lợi thì cơng ty gặp khơng ít khó khăn.
2. Khó khăn.
Họat động KDXNK của cơng ty những năm gần đây hầu như bị đình
chỉ hồn tồn do cưỡng chế hải quan, xe gắn máy chưa được nhà nước
giải quyết dứt điểm.
- Bộ máy tổ chức còn sơ sài, chưa đủ mạnh, chưa thực hiện nghiêm
túc các nghĩa vụ khoán nộp làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập cơng ty
- Cơng ty ghi chép tổng hợp cịn phức tạp chính vì vậy mà đơi khi kế
tốn tổng hợp cịn nhiều thiếu sót ưu nhầm lẫn.
1.1.1. Trong cơng tác kế tốn
1. Thuận lợi:
Cơng ty sử dụng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho
cơng tác kế tốn tại cơng ty. Tạo điều kiện cho cơng tác kế tốn được tiến
hành nhanh, đảm bảo tính chính xác.
Cán bộ kế tốn có trình độ, năng động, có kinh nghiệm, có khả năng
nhạy bén xử lý các thơng tin kinh tế một cách nhanh chóng, kịp thời, tạo
cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định kinh doanh đúng hướng và có
hiệu quả.
2. Khó khăn.
Cơng ty sử dụng bộ máy kế tốn theo hình thức tập chung nên cơng
việc bị dồn về phịng kế tốn, khó khăn trong việc phân cơng và cơ giới
hồ cơng việc kế tốn. Việc ghi chép bị dồn về cuối tháng do đó cơng
việc lập báo cáo thường bị chậm trễ, khối lượng ghi chép còn nhiều trùng
lập, hiệu suất cơng tác kế tốn rất thấp, cơng việc cung cấp số liệu cịn
chậm.
Phần II: TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ CHUN MƠN
Chương I. Kế tốn lao động tiền lương tại công ty
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là phần thu nhập
chính của người lao động. Vì vậy cơng tác kế tốn lao động tiền lương có
ý nghĩa hết sức quan trọng đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Kế toán lao động, tiền lương ở Cơng ty được trả đúng người, đúng
trình độ, các chế độ chính sách xã hội được đảm bảo, BHXH được trích
kịp thời đầy đủ để trả cấp cho cán bộ CNV trong trường hợp ốm đau thai
sản, tai nạn, nghề nghiệp..
Việc theo dõi ghi chép chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương
được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Giấy nghỉ ốm
học họp phép
Bảng chấm
cơng
Bảng thanh
tốn lương tồn
phân xưởng
Bảng thanh
tốn lương toàn
doanh nghiệp
Bảng phân bổ
Bảng kết quả
lao động
1.
Hình thức trả lương
Hiện nay cơng ty áp dụng trả lương theo thời gian
* Cơng thức tính lương theo thời gian
Để nâng cao thu nhập cho người lao động công ty đã thêm vào
Mức lương CB = Mức lương cơ bản ngày
Ngày cơng chế độ (22)
* Các chiết khấu trích theo lương
- Đối với BHXH = LCB x 20
- Trong đó trích vào CP SXKD = LCB x 15
- Người lao động đóng góp = LCB x 5
BHYT được tính theo tỷ lệ 3% trong đó người lao động đóng góp =
LCB x1% cịn cơng ty đóng góp 2% x LCB
- KPCĐ đựơc tính theo tỷ lệ 2% trên bảng tổng lương chính và cơng
ty đóng góp.
VD: Tính lương củ Đào Đức Dung ở phịng tài vụ có hệ số lương
cấp bậc là 4,66 theo bảng chấm cơng phịng kế toán tài vụ tháng 06/2008
Mức lương BCB = 540.000 x 4,66 x 1,2 = 3.019.680
Lương BQ ngày = 3.109.680 = 137.258 (đ)
22
do vậy nếu làm đủ 22 cơng thì Đào Đức Dung sẽ được hưởng mức
lương là : 22 x 137.258 = 3.019680 đ/tháng
BHXH trừ vào lương = 540.000 x 4,66 x 5% = 125.800 (đ)
BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương = 540.000 x 4,66 x 1% = 25.164 (đ)
Phụ cấp = 540.000 x 30% = 162.000(đ)
Tổng số tiền được hưởng 3.019.680 + 162.000 = 3.181.680
Còn lĩnh : 3.181.680 – 125.820 – 25.164 – 25.164 = 3.005.532
Từ bảng chấm cơng ta có bảng thanh tốn lương phịng kế tốn tài vụ:
Bảng thanh tốn lương
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng 06 năm 2008
- Phương pháp lập: Ghi theo từng người mỗi người ghi một dòng
cùng với lương và các khoản khác.
- Tác dụng: Là căn cứ để thanh toán và ta cơ sở để lập bảng thanh
toán lương tồn doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH ĐƠNG NAM Á TÂN MINH
Địa chỉ: Số 1 Giáp bát
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận : Phịng kế tốn tài vụ
Tháng 06 năm 2008
Họ tên
Ngày trong tháng
Số công Số công
Số công
hưởng lễ TG hưởng lế
1
2
3
4
5
6
7
1. Đào Đức Duy
CN
X
X
X
x
X
2. Nguyễn Văn Hoàng
CN
X
X
X
X
3. Hà Ngọc Khánh
CN
X
X
X
4. Phi Anh Tuấn
CN
X
X
x
Cộng
8
29
30
0
22
0
…… ……
CN
X
0
22
0
X
…..
……
CN
X
0
22
0
X
X
…..
……
CN
X
0
22
0
X
x
…..
…..
CN
x
0
22
0
88
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG PHỊNG KẾ TỐN TÀI VỤ
Tháng 06 năm 2008
TT
1
Họ và tên
Đào
HSL
Đức 4,66
NL
TTG
PC Trách Tổng
9
2
3
4
5
6
22
3.019.680
162.000
3.181.68
125.820 25.164
25.164
3.005.532
96.660
19.332
19.332
2.346.516
86.400
17.280
17.280
2.114.640
63.180
12.636
12.636
1.427.868
372.060 74.412
74.412
8.894.556
22
7
2.319.840
162.000
Ngọc 2,34
Phi Tuấn
2.481.84
0
22
Khánh
4
8
nhiệm
0
Nguyễn Văn 3,58,3,2
Hà
Còn lĩnh
Số tiền
H. Lương
3
KPCĐ
SC
Dung
2
CK khấu trừ
2.073.600.1
162.000
.516.320
22
1.516.320
2.235.60
0
162.000
1.678.32
0
5
Cộng
88
8.929.440
648.000
9.577.44
0
* Cơ sở lập. Căn cứ vào bảng CC để tính lương cho từng cơng nhân viên
Phương pháp lập Cột A ghi số TT
Cột B: ghi tên danh sách các cán bộ CNV
Cột C: ghi tên số lương của các CNV
Cột 1: HSL
Cột 2; ghi ngày công lương củ từng CNV
Cột 3: tính tháng CT lương
* Hình thức trả khoản
Cơng ty TNHH xnk tân minh sản xuất nhiều mặt hàng. Vì vậy việc tính
lương cho các sản phẩm khác nhau phụ thuộc vào mỗi công việc, người
lao động làm được nhiều sản phẩm thì tiền lương sẽ cao .
VD: Bà Vũ Thị Lâm là một tổ trưởng có hệ số KT 2,34 theo bảng chấm
công tháng 06 năm 2008:
Mức lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x hệ số x Hệ số lương
540.000 x 2,34 x 1,2 = 1.516.320
Mức lương bình quân ngày = Mức lương cơ bản = 1.516.320 = 68.924 (đ)
22 ngày
22
Lương quản lý tổ = Lương BQ ngày cả tổ
Tổng số ngày cả tổ
Mức lương cơ bản = Mức lương BQ của tổ x Hệ số lương CB được
hưởng x số cơng.
Lương khốn = Hệ số x mức lương BQ ngày x ngày công
= 2,34 x 68,924 x 22 = 1.516.320đ
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XNK ĐÔNG NAM Á TÂN MINH
Địa chỉ: Số 1 Giáp Bát
BẢNG CHẤM CÔNG PHÂN XƯẬNG I
Tháng 06 năm 2008
Họ và tên
Số công Số công Số công
1
2
3
4
…….
29
30
hưởng lỗ
hưởng
nghỉ việc
lương
TG
Vũ Thị Lâm
CN
X
x
X
……..
CN
X
22
0
Nguyễn Như Hoa
CN
X
X
X
…….
CN
X
22
0
Đăng CN
X
X
X
……
CN
X
22
0
Hà Duy Anh
CN
X
X
X
……
CN
X
22
0
Đào Anh Tuấn
CN
x
X
x
……
CN
x
22
0
……..
….
……
…….
……. …….
…….
……. ……..
….
…
330
0
Nguyễn
Chung
Cộng
Đơn vị: Công ty tnhh xnk đông nam á tân minh
Địa chỉ : Số 1 Giáp Bát
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG PX1
Tháng 06 năm 2008
Họ tên
HSL
Vũ Thị Lâm
Lương khoán
Lương học
Lương quản lý
Tổng tiền
NL
Cộng
Cộng
được
BHXH
BHYT
KPCĐ
hưởng
5%
1%
1%
ST
Tiền
Tiền
Các khoản phải trừ
Kỳ 2
Túi
Được lĩnh
3,34
68.924
1.516.320
1516.320
75.816
15163
151.63
106.142
1410.178
Nguyễn Thị Như 2,01
59.240
1.302.240
1.302.480
65.124
13.025
13.025
91174
1.211.306
55.375
1.218.240
1.218.240
60.912
12.182
12.182
85276
1.132.964
Hoa
Nguyễn
Đăng 1,88
Chung
Hà Duy Anh
….
……
……..
22
1.983.120 1.983.120
99.156
19.831
19.831
138.818
1.844.302
Đào Anh Tuấn
……..
…….
………
22
2.704.202 2.704.202
135.210
27.042
27.042
189.294
2.519.908
34,43
1.014.164 22.965.000 1
44
4.687.322 27.740.903 1.408.023 181.604
281.604
1.971231 25.769.672
…………
Cộng
22.145
* Cơ sở lập Căn cứ vào bảng chấm công của phân xưởng
* Phương pháp lập: Mỗi công nhân được ghi một dịng trên bảng thanh tốn lương
* Tác dụng: Bảng thanh toán lương phải tất cả các khoản tiền lương tiền phụ cấp, các khoản liên quan đến T tồn cơng ty
* Căn cứ vào bảng thanh toán của phân xưởng và phịng kế tốn tài vụ bảng thanh tốn lương tồn doanh nghiệp
Đơn vị: Cơng ty tnhh xnk đơng nam á tân minh
Địa chỉ: Số 1 Giáp Bát
BẢNG THANH TOÁN TIÊN LƯƠNG TỒN DOANH NGHIỆP
Diễn giải
Cộng
Lương TG
Tiền
Lương khốn
Cộng
Phụ cấp
Tiền
Lương quản lý
Cộng
T/G được Các khoản giảm trừ
Kỳ 2 được
hưởng
lĩnh
Tiền
BHXH
BHYT
KPCĐ
5%
1%
1%
Khấu trừ
PX 1
7655
22.965.000 486.000
46.87.322 28.138.522 1.406.916 281.383
281.383
1.969.682 26.168.640
PX 2
650
19.500.000 324.000
5.122.228 24.946.228 1.247.311 249.462
249.462
1.746.235 23.199.993
95.774
670.420
Phòng
tài 88
8.929.440
648.000
9.577.440
478.872
218.000
18.226.721 907.236
95.774
8.907.020
vụ
Bộ
phận 286
13.307.520 141
4.701.201
22.236.960 15.565
47.166.201 1458.000 203
1.512.06 152.06
1.209.648 17.017.073
quản lý
Cộng
352
9.809.500 80.888.661 4.041.442 778.046
778.046
5.597.534 75.313.322
* Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận và phân xưởng lập bảng thanh tốn lưong tồn doanh nghiệp.
* Phương pháp lập: Mỗi tổ phân xưởng ghi một dòng
* Tác dụng: Theo dõi tình hình thanh tốn xưởng toàn doanh nghiệp và là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương BHXH
Nộị dung của bảng phân bổ tiền lương và BHXH của cơng ty phản
ánh tồn bộ sổ tiền lương của Công nhân trực tiếp xản xuất theo từng
phân xưởng và các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương.
Căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, căn cứ vào bảng
số liệu liệu tính lươn phải trả cho CNV từng phân xưởng từng bộ phận
kinh doanh trả hcdo CBCNV phân xưởng thưởng lương của CBCNV
quản lý DN do phòng kế hoạch gửi lên. Phương pháp lập bảng phân bổ
tiền lương và BHXH. Hàng tháng trên cơ sở về chứng từ lao động tiền
lương trong tháng. Kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương
phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động:
VD: Tiền lương của CN trực tiếp SX ở phân xưởng 1 là: 23.451.000
Đối với các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, CPCĐ được tính như
sau:
BHXH (3383) 15%; BHYT 2%, KPCĐ (3384) 2%
VD: BHXH tháng 06 năm 2008 của công nhân trực tiếp SX ở phân
xưởng 1 được tính như sau:
BHXH: 23.451.000 x 15% = 3.517.650
BHYT: 23.451.000 x 2% = 469.020
KPCĐ: 23.451.000 x 2% = 469.020
Số liệu này được phản ánh vào cột BHXH, BHYT, CPCĐ thuộc phần ghi
có TK 338 và phần ghi nợ TK 622 của phân xưởng I tương tự tính cho
Chi phí sản quản lý doanh nghiệp.