Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Du Thao Thong Tu Huong Dan Mua Ban Chung Khoan Ky Quy (Du Thao Lan 2).Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.81 KB, 16 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

Số: ....../200.../TT-BTC

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Dự thảo lần 2
THÔNG TƯ

Hướng dẫn hoạt động giao dịch mua chứng khoán ký quỹ
Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động giao dịch mua chứng khốn ký quỹ như
sau:
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về hoạt động của cơng ty chứng khốn cho khách
hàng vay tiền mua chứng khốn thơng qua giao dịch mua chứng khốn ký quỹ.


Cơng ty chứng khốn cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán niêm yết trên các
Sở giao dịch chứng khốn phải thực hiện thơng qua nghiệp vụ giao dịch mua chứng
khoán ký quỹ.
2. Đối tượng điều chỉnh của Thơng tư này là các cơng ty chứng khốn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động giao dịch mua chứng khốn ký quỹ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Giao dịch mua chứng khoán ký quỹ (sau đây được gọi là giao dịch mua ký
quỹ) là việc khách hàng vay một phần tiền theo tỷ lệ nhất định của công ty chứng
1


khoán để thực hiện mua chứng khoán, đồng thời thế chấp chứng khốn đã mua tại
cơng ty chứng khốn.
2. Tài khoản giao dịch thông thường: Là tài khoản bộ phận thuộc tài khoản
giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại cơng ty chứng khốn để giao dịch
chứng khốn theo phương thức thông thường.
3. Tài khoản giao dịch mua ký quỹ (sau đây được gọi tắt là tài khoản giao
dịch ký quỹ) là tài khoản bộ phận thuộc tài khoản giao dịch chứng khốn của khách
hàng, mở tại cơng ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch mua ký quỹ.
3. Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng là tỷ lệ được quy định tại Thơng tư an tồn tài
chính.
4. UBCK là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
5. Trung tâm lưu ký là Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt nam.
6. Sở giao dịch là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao
dịch chứng khốn Hà nội.
Chương II.
ĐĂNG KÝ NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ

Điều 3. Yêu cầu đăng ký nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ
Cơng ty chứng khốn chỉ được thực hiện cho khách hàng vay tiền giao dịch

mua ký quỹ sau khi đăng ký nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ với Sở giao dịch, nơi
cơng ty chứng khốn đã được chấp thuận làm thành viên.
Điều 4. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ
Cơng ty chứng khốn thực hiện nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Được cấp phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán Việt
Nam; được cấp phép hoạt động nghiệp vụ mơi giới chứng khốn và tự doanh chứng
khốn; có thời gian hoạt động mơi giới chứng khốn ít nhất một (01) năm tính từ
thời điểm là thành viên của một trong hai sở giao dịch chứng khốn;
2. Có vốn chủ sở hữu, thể hiện trong báo cáo tài chính kiểm tốn gần nhất
(nhưng khơng quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký) không thấp hơn
2


vốn điều lệ và đảm bảo quy định về vốn pháp định; ý kiến kiểm tốn tại báo cáo tài
chính khơng được có ngoại trừ liên quan đến hạng mục vốn chủ sở hữu;
3. Khơng rơi vào tình trạng cảnh báo hoặc phải tạm ngừng hoạt động trong
vòng ba (03) tháng gần nhất;
4. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong vịng một (01) năm gần nhất
bằng hình thức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm pháp luật chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
5. Tỷ lệ an tồn vốn khả dụng khơng dưới 200% trong sáu (06) tháng liên tục
liền trước thời điểm đăng ký;
6. Chủ sở hữu hoặc cấp có thẩm quyền thơng qua quyết định thực hiện nghiệp
vụ cho vay mua chứng khoán ký quỹ;
7. Có hệ thống trang thiết bị thực hiện giao dịch mua ký quỹ phù hợp; có hệ
thống phần mềm giám sát tài khoản giao dịch mua ký quỹ, các quy trình nghiệp vụ,
quy trình và phương án phịng tránh rủi ro đối với hoạt động giao dịch mua ký quỹ;
8. Có tối thiểu 2 nhân viên có chứng chỉ hành nghề môi giới thực hiện nghiệp
vụ mua ký quỹ;

Điều 5. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký nghiệp vụ giao dịch mua ký
quỹ
1. Sau khi đã được Sở giao dịch cấp giấy chứng nhận đăng ký nghiệp vụ giao
dịch mua ký quỹ, nếu cơng ty chứng khốn khơng đảm bảo duy trì các điều kiện
nêu tại khoản 1, 3, 4, 7 Điều 4 Thông tư này, Sở giao dịch sẽ thu hồi đăng ký hoạt
động.
2. Nếu cơng ty chứng khốn khơng đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại
khoản 2, 5, 8, 9 Điều 4 Thông tư này, Sở giao dịch thơng báo để cơng ty chứng
khốn khắc phục trong thời hạn ba mươi (30) ngày. Nếu không khắc phục được
đúng thời hạn, cơng ty chứng khốn sẽ bị thu hồi đăng ký hoạt động. Trong thời
gian khắc phục nêu trên, cơng ty chứng khốn khơng được ký hợp đồng giao dịch
mua ký quỹ mới.
3. Trường hợp công ty chứng khoán tự nguyện rút nghiệp vụ giao dịch mua ký
quỹ, phải nộp giấy đề nghị rút nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ cho Sở giao dịch
theo hướng dẫn của Sở giao dịch.
3


4. Trong thời hạn bốn mươi nhăm (45) ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký nghiệp vụ mua ký quỹ, cơng ty chứng khốn phải hồn tất việc thanh
lý hợp đồng mua ký quỹ với khách hàng và đóng các tài khoản giao dịch mua ký
quỹ. Trong vòng ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hồn tất thanh lý hợp đồng và
đóng tài khoản mua ký quỹ, cơng ty chứng khốn phải báo cáo Sở giao dịch và
Trung tâm lưu ký .

Chương III.
TÀI KHOẢN GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ VÀ HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ

Điều 6. Tài khoản giao dịch ký quỹ
1. Khách hàng thực hiện giao dịch mua ký quỹ phải mở tài khoản giao dịch

ký quỹ tại cơng ty chứng khốn.
2. Cơng ty chứng khốn chỉ mở tài khoản giao dịch ký quỹ cho khách hàng đã
có tài khoản giao dịch thông thường tại công ty và đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 15 Chương V Thông tư này. Khi khách hàng đóng tài khoản giao
dịch thơng thường, cơng ty chứng khốn phải đồng thời đóng tài khoản giao dịch
ký quỹ của khách hàng đó.
3. Tài khoản giao dịch ký quỹ phải được mở cho từng khách hàng tại cơng ty
chứng khốn để quản lý hoạt động giao dịch mua ký quỹ của khách hàng. Tài
khoản giao dịch ký quỹ phải được quản lý tách biệt với tài khoản giao dịch thông
thường của khách hàng.
4. Việc mở tài khoản giao dịch ký quỹ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
mở tài khoản giao dịch ký quỹ giữa cơng ty chứng khốn và khách hàng.
5. Mỗi khách hàng chỉ được mở duy nhất một (01) tài khoản giao dịch ký quỹ
tại một cơng ty chứng khốn, nơi khách hàng mở tài khoản giao dịch thông thường.
6. Khi nhận hồ sơ mở tài khoản giao dịch ký quỹ cho khách hàng, cơng ty
chứng khốn có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với khách
hàng đó.

4


7. Khách hàng phải trực tiếp giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ; trường
hợp ủy quyền cho người khác, cần phải có giấy ủy quyền có cơng chứng, chứng
thực của các tổ chức có thẩm quyền.
8. Lệnh giao dịch mua ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ phải được ghi
rõ trên phiếu và sổ lệnh là “lệnh giao dịch mua ký quỹ” và phải được thông báo với
Sở giao dịch, Trung tâm lưu ký. Cách thức thông báo do Sở giao dịch, Trung tâm
lưu ký quy định.
9. Cơng ty chứng khốn có quyền đóng tài khoản giao dịch ký quỹ của khách
hàng nếu khách không thực hiện giao dịch mua ký quỹ liên tục trong vòng 2 năm

liên tục. Trong trường hợp này, công ty chứng khốn phải thơng báo bằng văn bản
cho khách hàng về việc đóng tài khoản giao dịch ký quỹ.
10. Nếu khách hàng có nguyện vọng đóng tài khoản giao dịch ký quỹ, phải gửi
văn bản đề nghị đóng tài khoản cho cơng ty chứng khốn. Sau khi khách hàng hồn
thành mọi nghĩa vụ liên quan đến tài khoản giao dịch ký quỹ, cơng ty chứng khốn
phải đóng tài khoản theo u cầu của khách hàng trong vòng 02 ngày làm việc.
Điều 7. Hợp đồng giao dịch mua ký quỹ
1. Công ty chứng khoán trước khi thực hiện một khoản cho vay giao dịch mua
ký quỹ phải ký Hợp đồng giao dịch mua ký quỹ với khách hàng. Sở giao dịch có
trách nhiệm ban hành Hợp đồng mẫu giao dịch mua ký quỹ.
2. Hợp đồng giao dịch mua ký quỹ phải có các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Mục đích cho vay: cho mục đích giao dịch mua ký quỹ;
b) Loại chứng khoán, khối lượng chứng khoán đặt mua theo giao dịch mua ký
quỹ;
c) Các thỏa thuận liên quan đến tỷ lệ ký quỹ, tỷ lệ thế chấp;
d) Thời hạn thanh toán theo lệnh yêu cầu bổ sung thế chấp;
e) Hạn mức cho vay;
f) Lãi suất cho vay; kỳ hạn cho vay;
g) Thời hạn hợp đồng; thời điểm hợp đồng có hiệu lực và thời điểm bắt đầu
tính lãi cho vay;
h) Trách nhiệm lưu ký tồn bộ chứng khốn giao dịch mua ký quỹ của khách
hàng tại Trung tâm lưu ký của cơng ty chứng khốn;
5


i) Quyền được bán tài sản thế chấp của khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng hợp đồng và thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán tài sản thế chấp của
khách hàng;
j) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp đồng, bao gồm:
- Phương thức xử lý khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng;

- Phương thức xử lý trong những trường hợp giá trị tài sản thế chấp giảm
mạnh;
- Phương thức thực hiện quyền liên quan đến chứng khoán thế chấp của
khách hàng;
- Phương thức giải quyết khi có tranh chấp;
- Phương thức xử lý khi có các quyết định quản lý dẫn đến bắt buộc phải
chấm dứt và thanh lý Hợp đồng.
Chương IV.
CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC PHÉP GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ

Điều 8. Chứng khoán được phép giao dịch mua ký quỹ
Chứng khoán được phép giao dịch mua ký quỹ là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu
tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 và 10 Thông tư này và không thuộc
diện bị hạn chế chuyển nhượng.
Điều 9. Cổ phiếu được giao dịch mua ký quỹ phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Đang được niêm yết trên Sở giao dịch và có thời gian niêm yết từ 6 tháng
trở lên. Đối với cổ phiếu được chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết sẽ là tổng
thời gian niêm yết ở cả hai sở giao dịch;
2. Có giá trị sổ sách lớn hơn mệnh giá (căn cứ theo báo cáo tài chính kiểm
tốn năm gần nhất và báo cáo tài chính q gần nhất của các cơng ty niêm yết);
3. Khơng thuộc diện bị cảnh báo, kiểm sốt hoặc tạm ngừng giao dịch;
4. Là cổ phiếu của công ty niêm yết có thời gian thành lập và hoạt động tối
thiểu 5 năm, tính cả thời gian trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức pháp lý (nếu có) và có vốn điều lệ tối thiểu là 20 tỷ đồng. Công ty niêm
6


yết khơng có lỗ lũy kế tính đến cuối năm hoạt động liền trước, tỷ lệ lợi nhuận trước
thuế trên vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm liền trước tối thiểu là 3%.

5. Có tỷ lệ khối lượng giao dịch hàng tháng trên tổng khối lượng niêm yết tối
thiểu là 50 % và có giá thị trường khơng dưới mệnh giá trong vòng ba (03) tháng
liền trước thời điểm được lựa chọn để giao dịch mua ký quỹ.
Điều 10. Chứng chỉ quỹ đầu tư được phép giao dịch mua ký quỹ
1. Đang được niêm yết trên Sở giao dịch và có thời gian niêm yết từ 6 tháng
trở lên.
2. Là chứng chỉ của Quỹ đầu tư phát hành từ ba mươi (30) triệu chứng chỉ đầu
tư cùng loại trở lên.
3. Có Giá trị tài sản rịng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ lớn hơn
mệnh giá trong vịng 03 tháng liền tính đến thời điểm được được lựa chọn để giao
dịch mua ký quỹ.
4. Có tỷ lệ khối lượng giao dịch hàng tháng trên tổng khối lượng niêm yết tối
thiểu là 50 % trong vòng ba (03) tháng liền trước thời điểm được lựa chọn để giao
dịch mua ký quỹ.
Điều 11. Tạm ngừng giao dịnh mua ký quỹ
1. Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phải tạm ngừng giao dịch mua ký quỹ trong
những các hợp sau đây:
a) Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ có mức giá giao dịch dao động quá lớn;
b) Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ có độ tập trung sở hữu quá mức;
c) Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ có khối lượng giao dịch quá bất thường;
d) Trong vòng ba (03) ngày bắt đầu từ ngày thứ ba tính đến ngày giao dịch
khơng hưởng quyền liên quan đến cổ phiếu, chứng chỉ quỹ giao dịch
mua ký quỹ;
e) Tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ cùng loại đang trong tình trạng thế
chấp cho giao dịch mua ký quỹ chiếm 25% tổng lượng cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ cùng loại đang lưu hành. UBCK có quyền thay đổi tỷ lệ này
theo từng thời kỳ sau khi được Bộ Tài chính phê chuẩn;
7



f) Khi tình hình kinh tế, xã hội có những biến động bất thường.

2. Sở giao dịch có trách nhiệm quy định các tiêu chí và thủ tục xác định các
trường hợp nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này và cách thức kiểm soát tỷ lệ
nêu tại điểm e khoản 1 Điều này. Trung tâm Lưu ký có trách nhiệm theo dõi, kiểm
sốt tỷ lệ nêu tại điểm b, e khoản 1 Điều này và thông báo cho Sở giao dịch và
UBCK.
3. UBCK ra Quyết định tạm ngừng giao dịch mua ký quỹ đối với các
trường hợp nêu tại điểm a, b, c, f khoản 1 Điều này.
4. Sở giao dịch ra Quyết định tạm ngừng giao dịch mua ký quỹ đối với các
trường nêu tại các điểm d, e khoản 1 Điều này.
Điều 12. Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch mua ký quỹ
1. Cơng ty chứng khốn chỉ được phép cho vay giao dịch mua ký quỹ tối đa
5% tổng số cổ phiếu niêm yết do chính cơng ty phát hành;
2. Cơng ty chứng khốn khơng được phép cho khách hàng vay tiền giao dịch
mua ký quỹ đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư do chính cơng ty bảo lãnh phát
hành trong vịng ba (03) tháng tính từ khi hồn tất đợt phát hành;
3. Công không được phép cho khách hàng vay tiền giao dịch mua ký quỹ đối
với cổ phiếu của công ty sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ của cơng ty chứng
khốn.
Điều 13. Chứng khốn bị ngừng giao dịch mua ký quỹ
1. Khi chứng khoán được phép giao dịch mua ký quỹ rơi vào một trong những
tình trạng nêu dưới đây, Sở giao dịch phải thơng báo ngừng giao dịch mua ký quỹ
cho các công ty chứng khốn và báo cáo UBCK trong vịng một (01) ngày làm
việc:
a) Chứng khốn bị đình chỉ giao dịch; chứng khoán bị cảnh báo, kiểm soát;
b) Chứng khoán bị hủy niêm yết;
c) Vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết giảm xuống dưới vốn điều lệ;
d) Tổ chức niêm yết có lỗ lũy kế đến cuối năm (căn cứ báo cáo tài chính năm đã
được kiểm tốn).

8


2. Cổ phiếu của các cơng ty niêm yết hình thành sau khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, sẽ được xét lại theo các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 14. Lựa chọn và công bố chứng khoán được phép giao dịch mua ký
quỹ
1. Sở giao dịch có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách chứng khốn được
phép giao dịch mua ký quỹ để cơng bố cho các cơng ty chứng khốn theo từng thời
kỳ và báo cáo UBCK;
2. Dựa trên danh sách công bố của Sở giao dịch, cơng ty chứng khốn được
quyền lựa chọn và cơng bố cơng khai danh sách chứng khốn được phép giao dịch
mua ký quỹ tại cơng ty mình .
Chương V
CHO VAY GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ

Điều 15. Đối tượng được cơng ty chứng khốn cho vay tiền giao dịch mua
ký quỹ
1. Cơng ty chứng khốn chỉ được cho vay tiền giao dịch mua ký quỹ đối với
khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các tổ chức có đủ năng lực pháp luật và năng lực tài chính, khơng thuộc đối
tượng đang trong q trình tái tổ chức, đang làm thủ tục giải thể hoặc phá sản. Các
cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ, khơng thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
b) Là khách hàng đã có thời gian mở tài khoản giao dịch thơng thường tại
cơng ty chứng khốn khơng dưới 3 tháng; có tổng giá trị giao dịch chứng khốn tối
thiểu trong vòng một (01) năm trước thời điểm vay giao dịch mua ký quỹ không
thấp hơn 50% tổng giá trị các khoản vay cơng ty chứng khốn.
c) Các điều kiện khác mà cơng ty chứng khốn thấy cần thiết.
2. Cơng ty chứng khốn khơng được cho các đối tượng nêu dưới đây vay tiền

giao dịch mua ký quỹ:
a) Nhân viên của chính cơng ty;
b) Thành viên ban giám đốc; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và kế toán trưởng của chính cơng ty;
9


c) Cá nhân là chủ sở hữu từ 5% trở lên vốn điều lệ cơng ty chứng khốn;
d) Cổ đơng nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ của cơng ty mẹ, cơng ty con,
cơng ty kiểm sốt cơng ty chứng khốn;
e) Người có liên quan của những đối tượng nêu trên.
3. Cơng ty chứng khốn khơng được mở tài khoản và thực hiện giao dịch mua
ký quỹ cho khách hàng là Quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khoán.
Điều 16. Hạn mức cho vay giao dịch mua chứng khốn ký quỹ
1. Cơng ty chứng khốn không được cho khách hàng vay giao dịch mua ký
quỹ vượt quá 5% tổng số cổ phiếu lưu hành cùng loại của một tổ chức niêm yết;
2. Tổng mức cho vay giao dịch mua ký quỹ của công ty chứng khốn đối với
một khách hàng khơng được vượt q 1% vốn chủ sở hữu của cơng ty chứng
khốn;
3. Tổng dư nợ cho vay giao dịch mua ký quỹ đối với một loại chứng khốn
khơng được vượt q 10% vốn chủ sở hữu của cơng ty chứng khốn;
4. Tổng dư nợ cho vay giao dịch mua ký quỹ của một công ty chứng khốn
khơng được vượt q 100% vốn chủ sở hữu của công ty;
5. Vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều
này được xác định theo báo cáo tài chính kiểm tốn gần nhất nhưng khơng q 6
tháng của cơng ty chứng khoán.
Điều 17. Hạn chế giá giao dịch mua ký quỹ
Lệnh giao dịch mua ký quỹ có giá đặt mua không được cao hơn giá tham chiếu
trên thị trường tại thời điểm đặt lệnh.
Điều 18. Thời hạn cho vay giao dịch mua ký quỹ

1. Thời hạn các khoản cho vay giao dịch mua ký quỹ do cơng ty chứng khốn
và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không dưới ba (03) ngày và khơng
q sáu (06) tháng tính từ ngày hợp đồng giao dịch mua ký quỹ có hiệu lực;
2. Tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, cơng ty chứng khốn có
thể tiếp tục gia hạn cho vay, nhưng không quá một kỳ sáu (06) tháng tiếp theo.
Điều 19. Lãi suất cho vay và phí

10


1. Lãi suất cho vay giao dịch mua ký quỹ được xác định trên cơ sở thỏa thuận
ghi trong hợp đồng giữa cơng ty chứng khốn và khách hàng.
2. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất là thời điểm cơng ty chứng khoán giải ngân
khoản cho vay giao dịch mua ký quỹ.
3. Cơng ty chứng khốn định kỳ hàng tháng phải báo cáo Sở giao dịch và
thông báo công khai cho khách hàng biết về mức lãi suất và các khoản phí liên quan
tại các trụ sở thuộc mạng lưới công ty và trên các phương tiện công bố thông tin
của công ty.
Điều 20. Sử dụng tiền cho vay mua chứng khốn ký quỹ
1. Cơng ty chứng khốn phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng và chỉ
được sử dụng tài sản thuộc sở hữu của chính mình để thực hiện cho vay giao dịch
mua ký quỹ.
2. Khách hàng chỉ được phép sử dụng tiền vay từ công ty chứng khốn để
giao dịch mua ký quỹ, khơng được sử dụng tiền vay vào bất kỳ mục đích nào khác.
3. Cơng ty chứng khốn có trách nhiệm kiểm sốt đảm bảo khách hàng không
sử dụng tiền vay giao dịch mua ký quỹ vào mục đích khác.
Chương VI.
QUY ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ, THẾ CHẤP TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP

Điều 21. Yêu cầu ký quỹ

1. Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ % giữa khoản tiền khách hàng thanh tốn cho cơng ty
chứng khốn để thực hiện giao dịch mua chứng khoán ký quỹ tại thời điểm mua so
với tổng số tiền phải thanh toán để mua chứng khốn theo giá thị trường.
2. Căn cứ tình hình thị trường, điều kiện của cơng ty chứng khốn và mức độ
tín nhiệm của từng khách hàng, cơng ty chứng khốn có thể quyết định tỷ lệ ký quỹ
đối với từng khách hàng, nhưng khơng thấp hơn 50%. UBCK có thể thay đổi tỷ lệ
này tùy theo tình hình của thị trường sau khi được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Điều 22. Yêu cầu thế chấp
1. Chứng khoán khách hàng mua theo giao dịch mua ký quỹ là tài sản thuộc
sở hữu của khách hàng và phải được giữ tại công ty chứng khoán làm tài sản thế
chấp.
11


2. Chứng khoán được mua theo quyền gắn với chứng khoán thế chấp trong
đợt phát hành thêm sẽ tự động được phong tỏa làm tài sản thế chấp sau khi phân bổ
về tài khoản khách hàng.
3. Tài sản thế chấp có thể được chuyển sang quản lý tại tài khoản giao dịch
thông thường theo đề nghị của khách hàng sau khi khách hàng hoàn thành mọi
nghĩa vụ liên quan .
Điều 23. Tỷ lệ thế chấp
1. Tỷ lệ thế chấp là tỷ lệ % giữa giá trị tài sản thế chấp của khách hàng tính
theo giá thị trường so với khoản tiền vay mua chứng khốn từ cơng ty chứng khốn.
2. Tỷ lệ thế chấp đối với mỗi khách hàng do cơng ty chứng khốn quyết định
nhưng khơng được thấp hơn 200% tại thời điểm mua chứng khoán.
3. Đối với trường hợp có nhiều giao dịch mua ký quỹ trong tài khoản giao dịch
ký quỹ của một khách hàng, tỷ lệ thế chấp có thế được tính gộp các giao dịch trong
tài khoản.
Điều 24. Định giá tài sản thế chấp
1. Công ty chứng khoán phải thực hiện xác định giá trị tài sản thế chấp hàng

ngày để kịp thời yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp hoặc xử lý khi giá trị tài sản thế
chấp giảm.
2. Chứng khoán được định giá theo giá tham chiếu của ngày giao dịch tại Sở
giao dịch.
Điều 25. Yêu cầu bổ sung tài sản thế chấp
Khi tỷ lệ tài sản thế chấp của khách hàng giảm xuống dưới mức 150%, cơng
ty chứng khốn phải lập tức yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp trong
vòng hai (02) ngày làm việc, bằng tiền, chứng khoán cùng loại hoặc chứng khoán
khác được phép giao dịch mua ký quỹ và được cơng ty chứng khốn chấp thuận
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Giá trị tài sản bổ sung phải đảm bảo sao cho tỷ lệ
thế chấp tối thiểu phải bằng 200%. Trường hợp khách hàng mua thêm chứng khoán
bổ sung tài sản thế chấp, thời điểm lệnh mua của khách hàng được khớp và khách
hàng đã chuyển đủ tiền thanh toán được coi là thời điểm đã bổ sung tài sản thế
chấp.

12


Điều 26. Trường hợp u cầu thanh tốn tồn bộ các khoản vay giao dịch
mua ký quỹ
Khi xảy ra các trường hợp nêu tại Điều 13 Thông tư này, công ty chứng khốn
phải u cầu khách hàng có liên quan thanh tốn tồn bộ khoản vay giao dịch mua
ký quỹ đối với chứng khoán bị ngừng giao dịch mua ký quỹ và chuyển chứng
khoán được giữ làm tài sản thế chấp từ tài khoản giao dịch ký quỹ sang tài khoản
giao dịch thơng thường trong vịng hai (02) ngày làm việc.
Điều 27. Xử lý thu hồi nợ
1. Khi đáo hạn hợp đồng, nếu khách hàng khơng hồn trả khoản vay đúng hạn
và không đề nghị gia hạn hợp đồng, công ty chứng khoán phải bán tài sản thế chấp
để thu hồi khoản cho vay trong vòng một (01) ngày làm việc. Nếu không thể thực
hiện việc bán tài sản thế chấp trong thời hạn nêu trên, cơng ty chứng khốn được

quyết định phương thức xử lý và báo cáo Sở giao dịch.
2. Khi khách hàng không thực hiện bổ sung tài sản thế chấp và thanh toán
khoản vay theo quy định tại Điều 25, 26 Thông tư này, công ty chứng khoán phải
bán tài sản thế chấp để thu hồi khoản cho vay trong vòng một (01) ngày làm việc.
Nếu không thể thực hiện việc bán tài sản thế chấp trong thời hạn nêu trên, cơng ty
chứng khốn quyết định phương thức xử lý và báo cáo Sở giao dịch.
4. Tiền thu được từ việc bán tài sản thế chấp của khách hàng được sử dụng
cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên dưới đây và phải được quy định trong Hợp
đồng:
(1) Thanh tốn chi phí xử lý tài sản,
(2) Thanh toán lãi suất quá hạn,
(3) Thanh toán các khoản phí và lãi suất vay,
(4) Thanh tốn nợ gốc,
(5) Trả lại cho khách hàng;
Điều 28. Biện pháp tùy nghi thu hồi khoản vay
Cơng ty chứng khốn có thể tùy nghi thanh lý chứng khoán trên tài khoản giao
dịch ký quỹ của khách hàng và sử dụng tài sản có trên tài khoản này để thanh toán
cho các khoản khách hàng vay công ty trong các trường hợp dưới đây:
1. Khách hàng không thực hiện nộp bổ sung tài sản thế chấp khi đến hạn nộp;
13


2. Khách hàng khơng thanh tốn đúng hạn các khoản lãi suất, phí mơi giới
giao dịch, thuế và các khoản khác theo quy định tại Hợp đồng.

Chương VII.
NGHĨA VỤ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN

Điều 29. Nghĩa vụ quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng
1. Công ty chứng khoán phải quản lý tách bạch tài sản thế chấp của từng

khách hàng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.
2. Cơng ty chứng khốn phải làm thủ tục quản lý chứng khoán thế chấp trên
tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng với Trung tâm Lưu ký theo quy định của
tổ chức này.
3. Tiền và chứng khoán thế chấp là tài sản của khách hàng với đầy đủ các
quyền liên quan đến chứng khốn. Cơng ty chứng khốn có nghĩa vụ chuyển đầy đủ
tài sản liên quan đến chứng khoán thế chấp vào tài khoản giao dịch ký quỹ của
khách hàng bao gồm:
a. Cổ tức bằng tiền mặt và các khoản tiền khác, cổ phiếu thưởng phát sinh từ
số chứng khoán thế chấp của khách hàng;
b. Số tiền bán chứng khoán thế chấp sau khi đã thực hiện mọi nghĩa vụ đối
với cơng ty chứng khốn cho vay tiền;
4. Cơng ty chứng khốn được phép sử dụng tiền ký quỹ theo ủy quyền của
khách hàng cho các mục đích sau:
a. Thực hiện giao dịch mua ký quỹ cho khách hàng;
b. Thanh tốn tiền lãi và chi phí phát sinh trên tài khoản giao dịch ký quỹ;
5. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện các giao dịch liên quan đến
chứng khoán thế chấp theo chỉ định của khách hàng, ngoại trừ trường hợp phải xử
lý chứng khoán khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng .
6. Cơng ty chứng khốn phải lập sổ kế tốn riêng cho từng tài khoản giao dịch
ký quỹ của khách hàng và ghi chép hàng ngày các thông tin liên quan đến giao dịch
mua ký quỹ, tài sản thế chấp, các lệnh gọi bổ sung tài sản thế chấp hoặc thanh lý tài
sản thế chấp. Trên cơ sở các thông tin ghi chép hàng ngày, hàng tháng công ty
14


chứng khoán phải chuẩn bị báo cáo gửi cho khách hàng trừ khi khơng có thơng tin
thay đổi trong tháng và khách hàng khơng có u cầu bằng văn bản.
7. Công ty phải chuyển mọi dữ liệu thông tin về tài khoản giao dịch ký quỹ
của khách hàng của công ty cho Sở giao dịch và Trung tâm lưu ký.

8. Thông tin về tài khoản giao dịch ký quỹ là thơng tin riêng tư, cơng ty chứng
khốn, nhân viên cơng ty chứng khốn khơng được phép cung cấp cho bên thứ ba,
ngoại trừ theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 30. Nghĩa vụ lưu trữ và báo cáo của cơng ty chứng khốn
1. Cơng ty chứng khốn có nghĩa vụ ghi chép đầy đủ, chính xác và lưu giữ các
thông tin, số liệu giao dịch mua bán trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng
tối thiểu trong vịng năm (05) năm.
2. Cơng ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ phải báo
cáo hàng ngày, hàng tháng và báo cáo theo yêu cầu cho các Sở giao dịch, Trung
tâm Lưu ký.
Chương VIII
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Trách nhiệm giám sát
UBCK, Sở giao dịch, Trung tâm Lưu ký có trách nhiệm giám sát việc tn
thủ của các cơng ty chứng khoán và các đối tượng liên quan theo quy định tại
Thông tư này;
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Sở giao dịch có quyền u cầu cơng ty chứng khoán tạm thời dừng ký hợp
đồng mới hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký với khách hàng nếu xét thấy công ty vi
phạm các quy định tại Thông tư này.
2. Cơng ty chứng khốn vi phạm hoặc khơng thực hiện đúng các quy định tại
Thông tư này sẽ bị xử phạt theo pháp luật hiện hành.
Chương IX.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

15


Điều 33. Hướng dẫn thi hành

Trung tâm Lưu ký, Sở giao dịch có trách nhiệm hướng dẫn các nội dung liên
quan theo quy định tại Thông tư này;
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Thơng tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày kể từ ngày ký.
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung Thơng tư
1. Trong q trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ
chức, cá nhân liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải
quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phịng Quốc hội;
- Văn phịng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ Trung ương về Phòng, chống tham nhũng
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cơng báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;

-

Lưu: VT, UBCK.

16


BỘ TRƯỞNG



×