Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của k2so4 và cuso4 đến một số chỉ tiêu sinh hóa, sinh trưởng, năng suất của giống ớt cay lai f1 20 trồng ở xã mỹ lộc, huyện phù mỹ, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THÀNH TIÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA K2SO4 VÀ CuSO4
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA, SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ỚT LAI F1-20 TRỒNG
Ở XÃ MỸ LỘC, HUYỆN PHÙ MỸ,
TỈNH BÌNH ĐỊNH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Bình Định - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THÀNH TIÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA K2SO4 VÀ CuSO4
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA, SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ỚT LAI F1-20 TRỒNG
Ở XÃ MỸ LỘC, HUYỆN PHÙ MỸ,
TỈNH BÌNH ĐỊNH.

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Võ Minh Thứ




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam chƣa từng
đƣợc sử dụng hay cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác cho đến thời điểm
này.
Tôi xin cam đoan!
Học viên cao học

Nguyễn Thành Tiên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
của PGS.TS. Võ MinhThứ. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp
đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Bộ môn Sinh học ứng dụngNơng nghiệp, Khoa KHTN, Phịng ĐTSĐH, trƣờng Đại Học Quy Nhơn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên cổ vũ của gia đình, ngƣời
thân, bạn bè đã cho tôi thêm, nghị lực trong suốt thời gian thực hiện luận văn
này. Xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày 25 tháng 10 năm 2021
Nguyễn Thành Tiên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Nguồn gốc, phân loại, giá trị dinh dƣỡng và vị trí của cây ớt ............... 4
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại ...................................................................... 4
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng .......................................................................... 6
1.2. Đặc điểm hình thái, sinh trƣởng, phát triển của cây ớt .......................... 7
1.2.1. Đặc điểm hình thái .......................................................................... 7
1.2.2 . Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây ớt ................................. 9
1.3. Điều kiện sinh thái ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và phát
triển của cây ớt ............................................................................................ 10
1.3.1. Đất trồng ớt ................................................................................... 10
1.3.2. Điều kiện thời tiết .......................................................................... 11
1.3.3. Nước tưới ...................................................................................... 11
1.3.4. Phân bón ....................................................................................... 11
1.4. Kỷ thuật trồng ớt lai ............................................................................. 12
1.4.1. Thời vụ .......................................................................................... 12
1.4.2. Làm vườn ươm .............................................................................. 12


1.4.3. Làm đất và trồng cây con.............................................................. 13
1.4.4. Chăm sóc ....................................................................................... 13
1.5. Vai trò của nguyên tố vi lƣợng và đa lƣợng đối với thực vật .............. 14
1.5.1. Vai trò sinh lý chung của nguyên tố vi lượng ............................... 14

1.5.2. Vai trò sinh lý của đồng (Cu) ........................................................ 16
1.5.3.Vai trò sinh lý của lưu huỳnh (S) ................................................... 18
1.5.4.Vai trò sinh lý của kali ( K) ............................................................ 18
1.6. Tình hình nghiên cứu ảnh hƣởng của kali và nguyên tố vi lƣợng đối
với cây trồng ở trên thế giới và Việt Nam .................................................. 20
1.6.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của kali đối với cây trồng trên thế giới
và ở Việt Nam .......................................................................................... 20
1.6.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng đối với cây trồng
trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................................... 23
1.7. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ớt ở Việt Nam và trên thế giới....... 24
1.7.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ớt ở trên thế giới ..................... 24
1.7.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ớt ở Việt Nam ......................... 29
1.8. Đặc điểm thời tiết ở khu vực tiến hành thí nghiệm.............................. 32
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 33
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ......................................................... 33
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
2.3.1. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất thí nghiệm trước khi trồng . 33
2.3.2. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển của giống ớt lai F1-20 ............................................... 33
2.3.3. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến một số chỉ tiêu hóa sinh
trong lá của giống ớt lai F1-20. .............................................................. 34


2.3.4. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến một số chỉ tiêu về năng
suất và năng suất của giống ớt lai F1-20. .............................................. 34
2.3.5. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến một số chỉ tiêu phẩm chất
quả của giống ớt lai F1-20. .................................................................... 34
2.3.6. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến tỷ lệ nhiễm một số bệnh

hại chính ngồi đồng ruộng của giống ớt trong thời gian sinh trưởng. . 34
2.3.7. Hiệu quả kinh tế của giống ớt lai F1-20 dưới tác động K2SO4 và
CuSO4. ..................................................................................................... 34
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 35
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định: ..................... 37
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................................. 40
3.1. Một số chỉ tiêu dinh dƣỡng trong đất thí nghiệm trƣớc khi trồng ....... 40
3.2. Một số chỉ tiêu hóa sinh trong lá ớt F1-20 dƣới ảnh hƣởng của K2S04
và CuSO4 ..................................................................................................... 40
3.2.1. Hàm lượng nước tổng số và chất khô trong lá ớt ở giai đoạn
trước ra hoa và hình thành quả .............................................................. 40
3.2.2. Hàm nitơ tổng số trong lá ớt ở giai đoạn trước ra hoa và hình
thành quả ................................................................................................. 44
3.2.3 Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến hàm lượng các loại diệp
lục trong lá ớt ở giai đoạn trước ra hoa và hình thành quả ................... 44
3.3. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của giống ớt F1-20................................... 46
3.3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của
giống ớt ................................................................................................... 46
3.3.2. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến chiều cao cây ở giai đoạn
trước ra hoa và hình thành quả. ............................................................. 47
3.3.3. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến số nhánh cấp 1 trên cây ... 49


3.4. Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến một số chỉ tiêu về năng suất và
năng suất của giống ớt lai F1-20 ................................................................. 51
3.4.1 Một số chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất ........................ 51
3.4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ớt lai F120 dưới ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 ............................................... 56
3.5 Một số chỉ tiêu phẩm chất quả của giống ớt F1-20............................... 57
3.5.1. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến hàm lượng nước tổng số

và chất khô trong quả ớt chưa chín và quả chín..................................... 57
3.5.2. Ảnh hưởng của K2SO4 và CuSO4 đến hàm lượng acid hữu cơ và
hàm lượng vitamin C trong quả ớt ở giai đoạn quả chín rộ ................... 59
3.6. Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến tỷ lệ nhiễm một số bệnh
hại ớt ............................................................................................................ 61
3.7. Hiệu quả kinh tế của giống ớt lai F1-20 dƣới tác động K2SO4 và
CuSO4 .......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 65
1. Kết luận ................................................................................................... 65
2. Đề nghị. ................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 67
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng trong ớt xanh (trong 100 g phần ăn đƣợc) ........ 7
Bảng 2.1: Các yếu tố thời tiết ở khu vực thí nghiệm ............................................... 32
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu trong đất trƣớc khi trồng thí nghiệm .............................. 40
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến hàm lƣợng nƣớc tổng số và
chất khô trong lá ở giai đoạn trƣớc ra hoa và hình thành quả ................ 41
Bảng 3.3 Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến hàm lƣợng nitơ tổng số trong lá
ở giai đoạn cây trƣớc ra hoa và hình thành quả....................................... 43
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến hàm lƣợng các loại diệp lục
trong lá ở giai đoạn trƣớc ra hoa và hình thành quả ........................... 44
Bảng 3.5. Thời gian qua các giai đoạn sinh trƣởng của giống ớt ............................ 47
Bảng 3.6. Chiều cao cây ớt dƣới ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 ở các giai
đoạn cây con, ra hoa và hình thành quả ................................................... 48
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến số nhánh cấp 1 trên cây ............. 50
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến số hoa, số quả và tỉ lệ đậu quả

trên cây ........................................................................................................ 52
Bảng 3.9. Chiều dài quả, đƣờng kính quả, chiều dài cuống quả ở giai đoạn quả
chín .............................................................................................................. 53
Bảng 3.10. Khối lƣợng quả/cây và khối lƣợng trung bình quả ............................... 54
Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ớt lai F1-20 ....... 56
Bảng 3.12. Hàm lƣợng nƣớc tổng số và chất khô trong quả ớt ............................... 57
Bảng 3.13. Hàm lƣợng acid hữu cơ tổng số và hàm lƣợng vitamin C trong
quả ở giai đoạn quả chín.......................................................................... 60
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của giống ớt F1-20................ 61
Bảng 3.15. Tổng chi phí cho 1 hecta trồng ớt ........................................................... 63
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế đối với giống ớt F1 – 20 dƣới ảnh hƣởng của
K2SO4 + CuSO4 (tính cho 1 ha) ................................................................ 64


DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu đồ 3.1. Hàm lƣợng nƣớc tổng số trong lá ở giai đoạn ra hoa và hình thành
quả ............................................................................................................... 42
Biểu đồ 3.2 Hàm lƣợng các dạng diệp lục trong lá ở giai đoạn cây trƣớc ra
hoa và hình thành quả .............................................................................. 46
Biểu đồ 3.3. Chiều cao cây ở giai đoạn cây con, ra hoa và hình thành quả............ 49
Biểu đồ 3. 4. Số nhánh trên cây ở giai đoạn ra hoa và hình thành quả ................... 51
Biểu đồ 3.5. Chiều dài quả, đƣờng kính quả, chiều dài cuống quả ......................... 54
Biểu đồ 3.6. Hàm lƣợng nƣớc trong quả chƣa chín và giai đoạn chín.............. 58
Biểu đồ 3.7. Hàm lƣợng chất khơ trong quả ớt chƣa chín và chín .................... 59


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời nhiều loại rau, hoa, quả. Ích lợi của nó
khơng chỉ làm sạch đẹp mơi trƣờng mà cịn góp phần nâng cao chất lƣợng đời
sống tinh thần, vật chất cho con ngƣời. Trong đó ớt là cây gia vị và là cây làm
rau đƣợc con ngƣời trồng trọt từ lâu đời nay. Cây ớt cịn có giá trị về nhiều mặt
trong đời sống con ngƣời. Trong thành phần quả ớt chứa nhiều chất dinh dƣỡng
cần thiết cho cơ thể, vì vậy quả ớt khơng chỉ dùng để ăn tƣơi mà còn đƣợc chế
biến thành nhiều sản phẩm hàng hố, làm ngun liệu cho ngành cơng nghiệp
chế biến thực phẩm. Ngồi ra, ớt cịn là dƣợc liệu để bào chế các loại thuốc điều
trị nhiều bệnh nhƣ phong thấp, nhức mỏi, cảm lạnh, thƣơng hàn…do hợp chất
capsaicine chứa trong quả ớt. Trái ớt chứa nhiều vitamin và khoáng chất: vitamin
E, A, K, B1, B2, beta-caroten, calci, sắt, magiê, phospho, kẽm, đồng... Đặc biệt
lƣợng vitamin C trong ớt rất cao, là nguồn bổ sung hữu hiệu cho những ngƣời hệ
miễn dịch kém, thiếu vitamin C [2], [ 22 ].
Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn đƣợc nhân dân ta sử dụng
làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xƣa. Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng
nhờ chất capsaicine có tác dụng, tán hàn, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau)....
Do vậy ớt thƣờng đƣợc dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau
khớp, dùng ngồi chữa rắn rết cắn. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
hiện đại Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe.
Capsaicine (C18H27NO3), là một alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%, đƣợc
xác định là acid isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao,
gây đỏ, nóng và hắt hơi mạnh, có vị cay, kích thích q trình tiêu hóa.
Capsaicine cịn tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một
chất morphin nội sinh, có đặc tính nhƣ những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích
cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thƣ. Ngồi ra,


2
ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lƣu thơng
tốt, tránh đƣợc tình trạng đơng vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch, ngăn

ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Ngày nay ớt cịn đƣợc chế biến nhiều món
ăn ƣa thích và phong phú. Từ những trái ớt đỏ rực căng mịn ngƣời ta làm nên
gia vị tƣơng ớt.
Do vậy mà cây ớt đƣợc trồng khắp nơi ở trên thế giới và ở Việt Nam. Ở
Bình Định, diện tích trồng ớt ngày càng mở rộng lên đến hàng trăm hecta, phổ
biến là ở các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, Tuy Phƣớc...
Để đạt năng suất cao, ngoài việc chọn giống ớt thích ứng rộng, chống
chịu sâu, bệnh tốt, số lƣợng quả nhiều cịn phải tác động các biện pháp canh
tác thích hợp. Trong đó, sử dụng phân bón cân đối và hợp lý rất cần thiết. Cây
ớt cần nhiều nguyên tố đa lƣợng nhƣ N, P, K, Ca, S, và các nguyên tố vi
lƣợng nhƣ Fe, Mn, B, Zn, Cu. Trong số các ngun tố đa lƣợng, ngồi N, P,
Ca thì K và S là nguyên tố rất quan trọng đối với cây ớt. Bởi vì, K hoạt hóa
rất nhiều enzyme xúc tác cho sự tổng hợp diệp dục, protein, tinh bột v.v..,làm
tăng khả năng chống đổ và chống chịu sâu, bệnh, chịu hạn, chịu rét v.v.. Lƣu
huỳnh là thành phần cấu tạo acid amin, protein, allicine…., S còn tham gia
vào sinh tổng hợp diệp lục, lipid, ethylene, hợp chất cao năng….. Ngồi ra S
cịn có trong thành của chất vận chuyển điện tử trong quang hợp, hô hấp…
[5], [16], [21].
Đồng (Cu) là nguyên tố vi lƣợng hoạt hóa nhiều enzyme chuyển hóa các
hợp chất trong q trình hơ hấp, tham gia chuỗi vận chuyển điện tử trong
quang hợp, hô hấp, kích thích thụ phấn, tăng khả năng chống chịu bệnh cho
cây [18],[34], [40],[41].
Hiện nay, ở Phù Mỹ ngƣời trồng ớt chƣa chú trọng việc sử dụng phân
bón có chứa kali sunfat (K2SO4) và đồng sunfat (CuSO4.), cũng nhƣ bổ sung
các nguyên tố đa lƣợng và vi lƣợng đầy đủ. Do vậy, cây ớt dễ bị bệnh và năng


3
suất không cao. Với những cơ sở nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu “Ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến một số chỉ tiêu sinh hóa, sinh

trƣởng và năng suất của giống ớt lai F1-20 trồng ở xã Mỹ Lộc, huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hƣởng của K2SO4 và CuSO4 đến khả năng sinh trƣởng,
phát triển và chống chịu sâu, bệnh của giống ớt lai F1-20 trồng ở xã Mỹ Lộc,
huyện Phù Mỹ.
- Xác định nồng độ thích hợp của K2SO4 và CuSO4 có ảnh hƣởng tốt đến
năng suất và phẩm chất đối với giống ớt lai F1-20 để áp dụng vào thực tế sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần khẳng định vai trị của K2SO4 và CuSO4 đối với sự
sinh trƣởng, phát triển và khả năng chống chịu sâu, bệnh đối với cây ớt.
- Bổ sung tài liệu tham khảo về kali sunfat và đồng sunfat đối với cây ớt,
làm tiền đề nghiên cứu trên các loại cây trồng khác.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc nồng độ K2S04 và CuSO4 có ảnh hƣởng tốt đến năng
suất, phẩm chất, khả năng chống chịu đối với giống ớt F1-20 để khuyến cáo
ngƣời trồng ớt sử dụng làm tăng năng suất, tăng thu nhập và tăng hiệu quả
kinh tế.
- Góp phần bổ sung quy trình trồng ớt cho ngƣời trồng ớt ở Phù Mỹ và
một số huyện khác trong tỉnh.


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân loại, giá trị dinh dƣỡng và vị trí của cây ớt
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại
Cây ớt có nguồn gốc rất cổ xƣa từ Mêxico, Trung và Nam Mỹ. Safford
đã phát hiện quả ớt khơ tại một nghĩa địa có 2000 năm tuổi ở Peru [2]. Ớt là

một phần trong ẩm thực của lồi ngƣời ít nhất là 7500 năm trƣớc Cơng nguyên
và có lẽ sớm hơn. Có những bằng chứng khảo cổ ở các khu vực ở tây nam
Ecuador cho thấy ớt đã đƣợc thuần hóa hơn 6000 năm về trƣớc, và là một trong
những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ. Ngƣời ta cho rằng ớt đã đƣợc thuần
hóa ít nhất năm lần bởi những cƣ dân tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam
và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía Nam đến Mexico ở phía Bắc và một số vùng của các
bang Colorado và New Mexico bởi các dân tộc Pueblo Cổ đại [12].
Ở Nam Mỹ, từ một dạng cây ớt cay hoang dại, đƣợc thuần hóa và trồng
nhiều nhất ở Bắc và Nam Mỹ. Sau đó đƣợc trồng ở châu Âu, Ấn Độ cách đây
hơn 500 năm [3].
Ớt đƣợc Chrixtop Côlông đƣa vào Tây Ban Nha vào năm 1493 khi ông
ghé vào nƣớc này trên hành trình trở về sau chuyến đi vịng quanh thế giới
của ông [2]. Chrixtop Côlông đã là một trong những ngƣời châu Âu đầu tiên
thấy ớt ở Caribe, và gọi chúng là "tiêu" vì chúng có vị cay tƣơng tự (khơng
phải bề ngồi giống nhau). Ớt đã đƣợc trồng khắp nơi trên thế giới sau thời
Columbus. Diego Álvarez Chanca, một thầy thuốc trong chuyến đi thứ hai
của Columbus đến West Indies năm 1493, đã mang những hạt ớt đầu tiên về
Tây Ban Nha, và đã lần đầu viết về các tác dụng dƣợc lý của chúng vào năm
1494. Từ Mêxico, vào thời đó đang là thuộc địa của Tây Ban Nha, cũng là
một nƣớc kiểm soát thƣơng mại với châu Á, ớt đã nhanh chóng đƣợc chuyển
qua Philippines và sau đó là Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản với sự trợ
giúp của các thủy thủ châu Âu. Gia vị mới này đã nhanh chóng đƣợc sử dụng


5
trong chế biến thức ăn của các quốc gia này [13].
Một con đƣờng khác mà ớt di chuyển là do ngƣời Bồ Đào Nha lấy từ
Tây Ban Nha, sau đó đƣa qua Ấn Độ, nhƣ đƣợc miêu tả bởi Lizzie
Collingham trong cuốn sách của bà Curry. Bằng chứng là ớt đƣợc sử dụng rất
nhiều trong chế biến thức ăn ở vùng Goan của Ấn Độ, Goan vốn là một thuộc

địa của Bồ Đào Nha. Collingham cũng miêu tả chuyến hành trình của ớt từ
Ấn Đơ, qua Trung Á và Thổ Nhĩ Kỳ, đến Hungary, nơi nó trở thành một gia
vị quốc gia dƣới dạng paprika [2].
Khu vực châu Á cuối thế kỷ 14 cây ớt đã đƣợc trồng ở Trung Quốc và
lan rộng qua Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên đầu thế kỷ XV. Các giống ớt trồng
ở vùng này thuộc nhóm cay hay hơi cay Ở Đơng Nam Á nhƣ Inđônêsia, cây
ớt đƣợc trồng sớm hơn châu Âu và hiện nay đã bao phủ toàn khu vực với
dạng ớt cay là chủ yếu. Mãi đến tận thế kỷ thứ XVI ngƣời châu Âu mới biết
trồng cây ớt. Việc gieo trồng đƣợc phổ biến từ vùng Địa Trung Hải đến nƣớc
Anh vào năm 1548 và đến Trung Âu vào cuối thế kỷ thứ 16. Sau đó những
ngƣời Bồ Đào Nha mang ớt từ Barazil đến Ấn Độ trƣớc năm 1885 và việc
trồng ớt đƣợc thông báo ở Trung Quốc vào khoảng năm 1700. Ớt đƣợc nhập
vào Triều Tiên khoảng cuối thế kỷ thứ XVII [12].
Cây ớt có mặt ở nƣớc ta, đƣợc du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích
phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện
tích trồng ớt cịn phân tán. Ở Việt Nam cây ớt ngọt do ngƣời Pháp đƣa sang [26].
Nguồn giống ớt Việt Nam trồng chủ yếu hiện nay từ Đài Loan, Hàn
Quốc [45]. Tập đoàn giống rau quốc tế East-West Seed Group (EWSG), 12
năm qua đã cung cấp nhiều sản phẩm cho Việt Nam trong đó có giống ớt lai
F1. EWSG đã cơng bố tiếp tục đầu tƣ 10 triệu USD để tiến hành những hoạt
động nghiên cứu nhằm đẩy mạnh việc cung cấp hạt giống các loại rau, củ, quả
thƣơng hiệu East West International cho thị trƣờng Việt Nam. Sản phẩm của


6
EWSG có mặt ở hầu hết các nƣớc nơng nghiệp hàng đầu châu Á nhƣ
Indonesia, Philippines, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ thì ớt có 3 lồi sau: Capsicum
frutescens L., Capsicum annuum L., Capsicum baccatum L. Trong đó hai lồi
Capsicum annuum L., Capsicum baccatum L. có nguồn gốc từ Brazil, đồng

thời ông cũng đƣa ra cách phân loại của Bailey thì chi Capsicum chỉ có một
lồi, Capsicum frutescens thuộc hai nhóm: nhóm có quả mọc thõng xuống và
nhóm có quả mọc đứng thẳng, với nhiều thứ khác nhau [10].
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng
Cây ớt (Capsicum annum L.), đƣợc biết đến với hƣơng vị cay nóng, loại
quả này đƣợc dùng chủ yếu làm gia vị, hoặc các thành phần nhỏ trong các
món ăn, hỗn hợp gia vị và nƣớc sốt khác nhau. Capsaicine là hợp chất chính
có trong quả ớt và là chất làm cho ớt có hƣơng vị cay nồng độc đáo cũng nhƣ
mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.
Ớt là loại cây vừa đƣợc dùng làm rau tƣơi, vừa dùng làm gia vị. Quả ớt
đƣợc sử dụng ở dạng tƣơi, hoặc đƣợc chế biến thành bột, dầu, nƣớc sốt, tƣơng
ớt, paste, muối chua. Ớt là cây ăn quả nhƣng cũng có thể dùng lá nấu canh
cùng với các loại rau khác.
Trong quả ớt chứa nhiều các loại vitamin, đặc biệt vitamin C cao hơn so
với các loại rau. Theo một số tài liệu thì hàm lƣợng vitamin C ở một số giống
ớt là 340 mg/100 g quả. Một số tác giả nghiên cứu ớt ở Châu Phi, Hungari
cho thấy hàm lƣợng vitamin C lên tới 1,17‰, 2,66‰, 4,89‰. Ngoài ra ớt còn
là cây trồng rất giàu các loại vitamin A (các tiền vitamin A nhƣ α, - caroten),
trong cơ thể chuyển thành vitamin A, các vitamin nhóm B nhƣ B 1, B2, B3,
vitamin E, vitamin PP, acid citric, acid malic…[30], [31].
Thành phần dinh dƣỡng trong quả ớt theo (Aykroyd, 1963) đƣợc trình
bày ở bảng 1.1.


7
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng trong ớt xanh (trong 100 g phần ăn đƣợc)

Thành phần

Hàm


Thành phần

lƣợng

Hàm

Thành phần

lƣợng

Hàm
lƣợng

Nƣớc

85,7 g

Chất khoáng

1,0 g

P

80 mg

Protein

1,8 g


Chất xơ

6,8 g

Mn

24 mg

Glucid

4,8 g

Ca

30 mg

F

1,2 mg

Chất béo

0,6 g

Na

6,5 mg

S


34 mg

Thiamine

0,19 mg

K

2,7 mg

Riboflavine

0,39 mg

Vitamin A

292 mg

Cu

1,55 mg Acid oxalic

Vitamin C

111 mg

67 mg

Về thành phần hóa học trong ớt cay có chứa một lƣợng capsaicine
(C18H27NO3) khoảng 0,05 – 20%, phần lớn tập trung ở biểu bì của giá nỗn.

Độ nóng chảy của capsaicine là 650C 22. Hoạt chất này giúp cơ thể phịng
đƣợc sự hình thành các cục máu đông, làm giảm đau các chứng viêm, phong
thấp, thƣơng hàn, cảm lạnh, nhức mỏi và ngăn cản các chất gây ung thƣ…
Trong quả ớt cịn có một chất màu khơng cay là cryptoxanthin, hƣơng vị của
ớt đƣợc sử dụng nhiều trong thực phẩm, chất rutin có trong ớt đƣợc sử dụng
rộng rãi trong thực phẩm. Theo Vũ Văn Chuyên 22 ớt dùng dƣới dạng cồn
chống khản cổ, xoa chữa đau do trĩ, đầy hơi, chữa bệnh vảy nến, chữa bệnh
chàm (eczema), chữa rắn, rết cắn. Ớt còn đƣợc dùng để làm thuốc trừ sâu và
trồng làm cây cảnh.
1.2. Đặc điểm hình thái, sinh trƣởng, phát triển của cây ớt
1.2.1. Đặc điểm hình thái
*Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ. Do việc
cấy chuyển, rễ cọc chính đứt, một số hệ rễ chùm khỏe phát triển, vì thế nhiều
khi lầm tƣởng ớt có hệ rễ chùm. Rễ ớt là rễ cọc, hình trụ, xung quanh phát


8
triển nhiều rễ phụ hình chùm, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt sâu 30 cm.
*Thân: Ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, thân thƣờng mọc thẳng, đơi khi
có dạng thân bị [12] khi cây già phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo chiều
dài thân có 4-5 cạnh. Thân có lơng hoặc khơng lơng, cây cao 35 - 65 cm, có
giống cao 125 - 150 cm. Ớt phân tán mạnh, kích thƣớc tán thay đổi tùy theo
điều kiện canh tác và giống.
*Lá: Ớt thƣờng có lá đơn mọc xoắn trên thân chính [1] đơi khi mọc
chùm thành hình hoa thị, lá ngun có hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn
ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lơng hoặc khơng.
*Hoa: Hoa lƣỡng tính, mọc đơn hoặc thành chùm 2 - 3 hoa ở nách lá,
chỉ có lồi C. chinense thƣờng có 2 – 5 hoa trên nách lá. Hoa có thể mọc
thẳng hoặc bng thõng. Hoa thƣờng có màu trắng, một số có màu sữa, xanh
lam, tím. Tràng hoa có 6 – 7 cánh hoa, có cuống dài khoảng 1,5 cm, đài hoa

ngắn có dạng chuông 5 – 7 răng dài khoảng 2 mm bọc lấy quả. Hoa nhỏ, dài,
lá đài nhỏ, hẹp và nhọn. Tràng hoa có 6 - 7 cánh màu trắng hoặc tím, số nhị
đực bằng số cánh hoa và mọc quanh nhụy cái. Phần trong cánh hoa có lỗ tiết
mật. Hoa ớt có thể tự thụ phấn hay thụ phấn chéo do cơn trùng, thụ phấn chéo
có ý nghĩa lớn ở ớt cay, tỉ lệ thụ phấn chéo từ 10 - 40% tùy giống.
Nhụy đơn giản có màu trắng hoặc tím, đầu nhụy có dạng hình đầu. Mỗi
hoa có 5 -7 nhị đực với ống phấn màu xanh da trời hoặc tía. Kích thƣớc của
hoa phụ thuộc vào các lồi khác nhau, nhƣng đƣờng kính cánh hoa từ 8 – 15
mm. Hoa ớt tự thụ phấn là chính, ngồi ra cũng có thể thụ phấn chéo do cơn
trùng với tỷ lệ khá cao, từ 10 – 40%. Trong công tác chọn lọc, lai giống cần
chú ý đặc điểm này để có giống thuần 15.
*Quả: Quả có 4 thùy, hình dạng rất thay đổi từ hình cầu đến hình nón,
bề mặt quả có thể phẳng, gợn sóng, có khía hay nhẵn, khi chín có màu đỏ,
đen, vàng, da cam, khơng cay đến rất cay [12], [13].


9
1.2.2 . Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây ớt
Ớt là loại cây có thể chịu nhiệt, tốc độ sinh trƣởng của cây kém và rất dễ
rụng hoa. Là lồi cây nhỏ có thể sống đƣợc vài năm nếu đƣợc chăm sóc tốt.
Điều đặc biệt là ớt rất dễ mọc, dù khơng cần gieo trồng những ớt vẫn có thể tự
mọc hoang và phát triển nhƣ bình thƣờng [44], [46], [47].
Cây ớt có thời gian sinh trƣởng ngắn khoảng 115 – 120 ngày, có thể
chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn cây con
Từ khi nảy mầm đến khi xuất hiện các nụ đầu tiên kéo dài hơn 1 tháng.
Giai đoạn này diễn ra khi cây có lá mầm cho đến khi có 7 – 8 lá thật. Q
trình phân mầm nhánh và ra nụ xảy ra rất nhanh ở nhiệt độ trên 200C. Vào
thời kỳ này, ánh sáng, nƣớc và các chất dinh dƣỡng có vai trị quan trọng. Khi
tăng cƣờng bón phân, cung cấp các yếu tố vi lƣợng, tƣới nƣớc hợp lý và

cƣờng độ ánh sáng cao thì quá trình ra nụ đƣợc đẩy mạnh, nếu thiếu các yếu
tố trên quá trình sẽ chậm lại.
- Giai đoạn ra hoa
Từ khi bắt đầu ra nụ đến khi bắt đầu ra hoa ở các giống khác nhau kéo
dài khoảng 15 – 20 ngày. Trong giai đoạn này, nụ trên các cành đầu tiên phát
triển và tạo quả sớm nhất. Do đó cần bảo vệ những nụ ra sớm khơng bị rụng
bằng việc bón phân, tƣới nƣớc và xử lý vi lƣợng hợp lý cho cây. Quá trình ra
nụ và ra hoa diễn ra tốt nhất ở nhiệt độ 25 – 300C.
Giai đoạn ra hoa kéo dài từ 50 – 60 ngày cho đến khi có các quả đầu
tiên, có khoảng gần 50% số nụ nở hoa trong một thời gian ngắn khoảng 15 –
20 ngày. Trong giai đoạn này cây ớt cần một lƣợng nƣớc lớn nhất cho sự bốc
hơi qua lá do đó địi hỏi phải tăng số lần tƣới lên. Ngoài ra trong giai đoạn
này cây ớt cũng cần các chất dinh dƣỡng nhiều nhất. Khi thiếu nƣớc và chất
dinh dƣỡng phần lớn hoa và quả bị rụng.


10
- Giai đoạn ra quả
Đây là giai đoạn sinh trƣởng cuối cùng của cây và diễn ra quá trình
chuyển từ xanh sang chín đỏ. Hàm lƣợng nitơ tổng số trong lá giảm, hàm
lƣợng carotenoid trong quả tăng lên.
Trong thời kỳ ra hoa và hình thành quả cây ớt rất cần nitơ cho sự sinh
trƣởng của lá, quả và hạt. Bởi vì khối lƣợng lá và hạt trong quả đƣợc hình
thành chủ yếu trong thời kỳ ra hoa kết trái kéo dài. Vì vậy trong thời kỳ này
cần đảm bảo cho cây lƣợng nitơ nhiều nhất.
Nhu cầu kali của cây kể từ khi ra nụ ngày càng nhiều, cần cho sự sinh
trƣởng của thân, tạo hoa và mầm nụ. Khi thiếu kali, dịng các chất đồng hóa
từ lá và quả yếu đi, đƣờng và bột đọng lại ở lá nên quả phát triển chậm.
Xử lý vi lƣợng ở giai đoạn có 8 – 9 lá thật, khi đã xuất hiện nụ đầu tiên,
một nửa các chất đồng hóa từ lá thứ 3 đƣợc chuyển tới nụ, phần còn lại đƣợc

phân chia gần nhƣ đều nhau cho rễ và ngọn; Từ lá thƣ 5 phần lớn các chất
đồng hóa đƣợc chuyển tới nụ và chỉ khoảng 1/10 đƣợc chuyển tới rễ.
Thời kỳ ra hoa đến khi hình thành quả hƣớng vận chuyển các chất đồng
hóa đƣợc điều chỉnh lại, từ các lá và các cơ quan khác các chất đồng hóa chủ
yếu chuyển tới các quả.
Cây ớt có đặc điểm chịu hạn cao. Tuy nhiên để đạt năng suất cao và ổn
định cần phải điều hòa chế độ nƣớc và xử lý vi lƣợng đúng lúc có thể điều
khiển đƣợc q trình hình thành và giữ gìn các cơ quan của quả, cho năng
suất cao.
1.3. Điều kiện sinh thái ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và
phát triển của cây ớt
1.3.1. Đất trồng ớt
Đối với cây ớt, nên chọn loại đất có cơ cấu đất tốt, có đủ độ ẩm và hệ
thống thốt nƣớc cao, nên chọn đất có độ pH từ 5,5 – 6,5.


11
Dùng 50% phân chuồng hoai mục, 45% bã mùn và 5% vơi bột rải đều
khắp vƣờn, sau đó tiến hành cày bừa cho đất tơi xốp và có thể trộn đều đất với
phân nhằm ổn định chất dinh dƣỡng cũng nhƣ giúp cân bằng độ chua trong
đất. Lƣợm sạch cỏ dại trƣớc khi dùng vịi phun nƣớc vơ ruộng để ủ đất trong
25 – 30 ngày [48].
1.3.2. Điều kiện thời tiết
Ớt có thể trồng quanh năm ở những nơi có điều kiện thuận lợi, thích hợp
nhiệt độ cao từ 25 - 30oC. Ớt có thể trồng đƣợc quanh năm nhƣng thƣờng tập
trung vào 3 vụ chính:
Ớt Thu Đơng: Gieo vào tháng 9 thu hoạch từ tháng 1 đến tháng 3 năm sau.
Ớt Đông Xuân: Gieo vào tháng 11- 12 thu hoạch từ tháng 2 đến tháng 6
năm sau.
Ớt Xuân Hè: Gieo vào tháng 2 - 3 thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 8 tháng 9.

1.3.3. Nước tưới
Tưới nước: Mùa mƣa cần đảm bảo thoát nƣớc tốt, mùa nắng phải tƣới
nƣớc đầy đủ. Tƣới rãnh (tƣới thấm) là phƣơng pháp tốt nhất, tiết kiệm nƣớc,
không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Khi trên
ruộng có cây bị bệnh do các tác nhân gây bệnh ở trong đất thì hạn chế phƣơng
pháp tƣới này mà chuyển sang tƣới hốc hoặc tƣới phun và giảm tối đa lƣợng
nƣớc tƣới). Trong thời gian cây ra hoa và kết trái cần cung cấp đủ nƣớc để
ngăn ngừa rụng hoa, rụng trái. Tƣới quá ẩm hay để quá khô hạn dễ xảy ra các
trƣờng hợp sau: Rụng hoa, rụng trái, cây phát triển kém, chất lƣợng trái giảm,
năng suất thấp.
1.3.4. Phân bón
- Lƣợng phân bón (500m2): Phân chuồng: 500 - 1.000 kg ; 27 - 29 kg
NPK; 25 kg phân lân; 10 kg kali; 50 kg Vôi; 10 kg ure; 6 kg calci nitrat.
- Cách bón:
+ Bón lót (Trƣớc khi trồng): 50 kg vôi và 500 - 1.000 kg phân chuồng


12
hoai, 25 kg super lân, 1,5 kg kali, 1 kg calci nitrat, 5 – 7 kg phân NPK (16-168). Sử dụng màng phủ nông nghiệp để hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, giảm hao hụt
phân bón, nƣớc tƣới [56].
- Bón phân thúc: Chia làm 4 lần bón: (Có thể kéo dài hơn tuỳ theo thời
gian thu hoạch).
+ Lần 1: 20 - 25 ngày sau khi trồng: 2 kg urê + 1,5 kg kali + 5 kg NPK
(16-16-8) + 1kg calci nitrat.
+ Lần 2: Khi ớt đã đậu trái đều: 3 kg urê + 2,5 kg kali + 5 kg NPK (1616-8) + 1 kg calci nitrat.
+ Lần 3: Khi bắt đầu thu trái: 3 kg urê + 2,5 kg kali + 7 kg NPK (16-168) + 1,5 kg calci nitrat.
+ Lần 4: Khi thu hoạch rộ: 2 kg urê + 2 kg kali + 5 kg NPK (16-16-8) +
1,5 kg calci nitrat.
1.4. Kỷ thuật trồng ớt lai
1.4.1. Thời vụ

Cây ớt trồng đƣợc quanh năm, song có 2 thời vụ trồng chính:
- Vụ Đơng Xn: Là vụ dễ trồng, ít sâu, bệnh và cho năng suất cao gieo
hạt tháng 10 – 12, trồng tháng 1 – 2, thu hoạch tháng 4 đến tháng 6.
- Vụ Hè Thu: Gieo hạt từ tháng 4 – 6, trồng tháng 6 – 7, thu hoạch tháng
8 – 9. Vụ này thƣờng gặp mƣa lớn nên đất cần thoát nƣớc, dễ bị bệnh thán thƣ
làm thối quả.
- Ngoài ra ở những vùng đất cao, đất bãi khơng trồng cây lƣơng thực có
thể trồng vụ Xn Hè ( gieo hạt tháng 2 – 3, trồng tháng 3 – 4) và vụ Thu
Đông (gieo hạt tháng 8 – 9, trồng tháng 9 – 10) [42], [43].
1.4.2. Làm vườn ươm
Đất làm vƣờn ƣơm cây con cần cao ráo, thoát nƣớc và tƣơi xốp, gần
nguồn nƣớc. Đất cày bừa kỹ, đập nhỏ, trộn phân lót rồi lên luống. Mặt luống
rộng 1,0 – 1,2 m, cao 20 – 25 cm. Cũng có thể gieo hạt vào bầu để lấy cây con


13
trồng. Có thể dùng các loại thuốc gốc đồng phun lên luống trƣớc khi gieo hạt
để trừ nấm bệnh hại cây con.
Hạt giống trƣớc khi gieo cần loại bỏ hạt xấu, ngâm trong nƣớc nóng
450C trong 15 phút. Nếu khi gieo hạt gặp trời lạnh dƣới 20 0C cần ủ ấm cho
hạt nứt nhanh mới gieo.
Lƣợng hạt gieo trung bình 0,75 – 1,0 g/m2, gieo 20 – 25 m2 vƣờn ƣơm
đủ cây con trồng cho 1.000 m2. Để gieo hạt cho đều cần trộn hạt với ít tro bếp
hoặc đất bột. Sau khi gieo cần phủ lớp rơm rạ mỏng để giữ ẩm. Sau 8 – 10
ngày hạt mọc, tiếp tục chăm sóc, tƣới phân hóa học cho cây con cần pha
lỗng, phát hiện phịng trừ sâu, bệnh kịp thời. Cây con sau khi mọc 30 – 40
ngày, cao 10 – 15 cm là nhổ trồng đƣợc.
1.4.3. Làm đất và trồng cây con
Đất trồng cần cày bừa kỹ, lên luống rộng 1,0 – 1,2 m, cao 25 – 30 cm.
Luống trồng trần hoặc phủ màng nilông. Trên luống trồng 2 hàng cách nhau

50 – 70 cm, cây cách cây 40 – 50 cm, giống cao cây và thời gian thu hoạch
dài cần trồng thƣa hơn. Mật độ 25 – 40 nghìn cây/ha. Trồng theo hốc, bón
phân lót xuống hốc, phủ lớp đất mỏng rồi trồng cây. Nếu phủ nilơng thì phân
lót trộn với đất mặt luống trƣớc khi phủ. Đục màng phủ thành lỗ theo khoảng
cách đã định để trồng. Trƣớc khi trồng có thể dùng thuốc trừ bệnh và trừ nấm
phun vào hốc để phòng bệnh thối gốc và tăng sức chống chịu các bệnh.
Không trồng sau khi mƣa đất còn quá ẩm. Trồng vào chiều mát. Trồng xong
tƣới nƣớc ngay. Trồng dặm kịp thời các cây bị chết.
1.4.4. Chăm sóc
Trồng dặm: Sau trồng 7 ngày cần kiểm tra trồng dặm các cây chết. Các
cây trồng dặm cần có cùng thời gian sinh trƣởng với các cây trồng trƣớc để
đảm bảo độ đồng đều của vƣờn ớt. Do vậy trong q trình ƣơm cây con cần
tính tốn thêm 10% cây để trồng dặm.
Tưới nước: Tùy độ ẩm đất cần tƣới nƣớc đầy đủ vào mùa khơ và thốt


14
nƣớc nhanh trong mùa mƣa. Độ ẩm đất thích hợp từ 70 – 80%. Giai đoạn đậu
trái cần tƣới nhiều nƣớc hơn.
Trừ cỏ: Nếu luống có phủ nilơng thì chỉ cần nhổ cỏ quanh gốc và làm
sạch cỏ 2 bên luống. Nếu trồng trần thì cần kết hợp xới đất vun gốc để diệt cỏ.
Có thể phun thuốc diệt trừ cỏ tiền nẩy mầm ngay sau khi làm đất lần cuối,
trƣớc khi trồng cây.
Tỉa nhánh, bấm ngọn: Tỉa bỏ các nhánh và hoa, quả ở phía gốc gần mặt
đất cho cây thơng thống. Mỗi cây chỉ nên để 3 – 4 cành mang quả. Thƣờng
xuyên ngắt bỏ các lá già, úa và bị bệnh nặng. Có thể cắm cọc dăng dây để giữ
cây khỏi đổ ngã. Ớt là loài cây đẻ nhánh mạnh nên khơng cần bấm ngọn.
Phịng trừ sâu, bệnh: Cây ớt cũng bị nhiều đối tƣợng sâu, bệnh gây hại
làm giảm năng suất và phẩm chất quả. Vì vậy, cần thƣờng xuyên theo dõi để
phòng, trừ kịp thời.

1.5. Vai trò của nguyên tố vi lƣợng và đa lƣợng đối với thực vật
1.5.1. Vai trò sinh lý chung của nguyên tố vi lượng
Hiện nay, trong cơ thể thực vật, ngƣời ta đã tìm thấy có hơn 80 ngun
tố hóa học, trong đó có 11 ngun tố đa lƣợng cịn lại hơn 60 NTVL. Mặc dù
chỉ chiếm 0,05% trong cơ thể, nhƣng các NTVL đóng vai trị vơ cùng quan
trọng trong sự sinh trƣởng, phát triển của thực vật. Trong cơ thể thực vật các
NTVL luôn liên kết với các hợp chất hữu cơ tạo nên phức chất hữu cơ khống
hay nội phức có chức năng xúc tác cho các phản ứng xảy ra trong cơ thể gọi
là cofactor (Acnin, 1950; Nason, 1954; Nicola, 1957). Việc nghiên cứu và
phát hiện mối quan hệ giữa các ngun tố khống nói chung và NTVL nói
riêng với hoạt tính của enzyme là chìa khóa giải thích sự tham gia của kim
loại trong q trình trao đổi chất và năng lƣợng 34, [39], [40]. Hiện nay đã
phát hiện hơn 1000 hệ enzyme khác nhau có chứa các kim loại hoặc các kim
loại hoạt hóa. Theo Nason, có 3 mối liên quan giữa enzyme và kim loại. Đó


15
là: Kim loại là thành phần cấu trúc của enzyme, liên kết bền chặt với enzyme
và có tính đặc thù không thể thay thế đƣợc. Phức hợp này đƣợc gọi là
metaloenzyme có khả năng làm tăng hoạt tính xúc tác của mỗi thành phần lên
rất nhiều lần, chẳng hạn nhƣ Cu trong enzyme ascobinoxidase tăng hoạt tính
xúc tác gấp 1000 lần so với ion Cu tự do (Nanson, 1981), Fe trong catalase
hay peroxidase tăng xúc tác phân giải H2O2 lên gấp 1010 lần so với hoạt tính
của ion Fe tự do 9, [11], [40].
Nhƣ vậy, có thể khẳng định vai trị quan trọng của các NTVL đối với sự
sống vì hầu hết các q trình tổng hợp và chuyển hóa các chất đƣợc thực hiện
nhờ các enzyme, mà trong thành phần các enzyme đều có các NTVL.
Ngồi mối liên quan giữa vi lƣợng và enzyme, các NTVL cịn có khả
năng tham gia cấu thành không gian ổn định bậc 3, bậc 4 của các phân tử
protein và acid nucleic trong tế bào. NTVL còn tham gia vào các thành phần

của các chất điều hòa sinh trƣởng, các vitamin. Chẳng hạn vai trị của Zn, B
trong q trình sinh tổng hợp các hợp chất dạng auxin, vì Zn có liên quan đến
hàm lƣợng trypthophane là acid amin tiền thân của quá trình sinh tổng hợp
acid indolacetic (AIA). Mn có tác động trợ lực cho hoạt động của nhóm
auxin. Mn có tác động đặc hiệu đến hoạt tính của auxinoxidase.
Mối liên hệ giữa các NTVL với các vitamin cũng đã đƣợc nghiên cứu.
Ngƣời ta thấy rằng: Mn, Cu, Zn và nhiều NTVL khác tập trung trong các cơ
quan chứa nhiều vitamin nhƣ Co trong vitamin B12; B12 có liên quan đến sinh
tổng hợp vitamin C; Mn, B, Zn, Mo, Cu có liên quan đến sinh tổng hợp
vitamin nhóm B; …
Các NTVL có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt đối quá trình quang hợp.
Sự tổng hợp diệp lục cần có sự tham gia của Fe, Mn, Mg, Cu. Các nhà nghiên
cứu còn xác nhận vai trò của B, Mn, Cu, Co, Mo trong việc thúc đẩy sự vận
chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống cơ quan dự trữ. Các NTVL còn


×