THONG TIN VE NHUNG KET LUAN MOI CUA LUAN AN TIEN Si
Tên luận án: “Nghiên cứu tác động của một số yếu tô sinh thái bất lợi đến tằm dâu
tại vùng đồng bằng sông Hồng và biện pháp khắc phục".
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật; Mã số: 62.62.01.12
Họ và tên NCS: Nguyễn Thị Thu
Khóa đào tạo: 2011
Người hướng dẫn khoa học
1.PGS.TS. Phạm Thị Vượng
2. PGS.TS. Đỗ Thị Châm
Cơ sở đào tạo:
1. Tóm tắt nội
1- Điều
ảnh hưởng đến
Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam
dung Luận án
tra tình hình sản xuất dâu tằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, các yếu tố
nghề trồng dâu nuôi tằm.
2- Nghiên cứu ảnh hưởng của lá dâu bị nhiễm thuốc BVTV và khí độc đến sinh
trưởng và phát triển của con tằm.
3- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nhiệt độ. độ ẩm và khơng khí bat
lợi đến sinh trưởng và phát triển của con tằm.
4- Nghiên cứu một số giải pháp làm giảm thiểu tác hại của các yếu tố sinh thái
bắt lợi đến đời sống con tằm.
2. Những kết quả mới của Luận án
1- Đã ghi nhận trên cây dâu có 31 lồi sâu thuộc
18 họ của 6 bộ, trong đó có 9
loài xuất hiện rất phổ biến. Ghi nhận trên cây lúa, cây ngô và cây đậu đỗ là cây trồng
xen, cây trồng ven vùng trồng dâu nuôi với 5 loại sâu hại phổ biến.
2- Thuốc BVTV phun phòng trừ sâu bệnh hại trên dâu, cây trồng xen, cây trồng
ven vùng trồng dâu đã làm cho lá dâu bị nhiễm độc, tằm ăn bị ngộ độc, năng suất kén
giảm 58,7-62,8%. Môi trường khơng khí bị ơ nhiễm thuốc BVTV ảnh hưởng đến tất cả
các giai đoạn phát dục, nhưng lớn nhất là giai đoạn tằm, đặc biệt là tăm con (Tuổi 1-3),
năng suất kén giảm 23,09-39,56%, khối lượng kén giảm 10,40 -19,11% và tỷ lệ ổ trứng
đạt tiêu chuẩn giảm 5,42-15,25%. Khi tằm ăn lá dâu bị nhiễm
độc khí thải (từ lị nung
gạch ngói, lị vơi hoặc một số nhà máy) đã làm tăng tỷ lệ tằm vỡ đốt và giảm năng suất
kén 46-54%. Nồng độ chất Flo trong lá dâu càng cao (20-100ppm) ảnh hưởng đến con
tầm càng lớn, tỷ lệ bệnh vỡ đốt tăng từ 9,66% đến 69,17% và năng suất kén giảm
(14,3-55,4%).
3- Tằm nuôi trong điều kiện (nhiệt độ > 33°C; ẩm độ >90%) cho năng suất kén
giảm 6-18%, tỷ lệ ổ trứng đạt tiêu chuẩn giảm 23-56%. Trong điều kiện (nhiệt độ
>33°C; âm độ < 70%) cho năng suất kén giảm từ 25-39% „ 100% số ổ trứng thu được
không đạt tiêu chuẩn. Trong điều kiện (nhiệt độ <20°C; ẩm độ >90%) cho năng suất
kén giảm từ 15-24%, tỷ lệ é trứng đạt tiêu chuẩn 78-89% và trong điều kiện (nhiệt độ
< 20°C ; âm độ <70) cho năng suất kén giảm 35-55%, 93-100% số ở trứng thu được
không đạt tiêu chuẩn so đối chứng.
4- Rửa lá dâu bằng nước sạch, có tác dụng giảm dư lượng thuốc BVTV trong lá
dâu sau 7 ngày phun thuốc, tăng năng suất kén tới 43,2%, khối lượng tồn kén tăng
13,6 % so với khơng rửa. Né tránh băng tắm vào cuối tháng 3 đến giữa tháng 4 và từ
giữa tháng 7 đến tháng
che chắn bằng vải bông
theo hướng gió khi bên
cơng thu hái, tiêu hủy ổ
8, chỉ nên ấp trứng hoặc ở giai đoạn kén. Sử dụng
thấm ẩm, hoặc đóng kín cửa ra vào và cửa số phịng
ngồi vùng ni tằm phun thuốc BVTV. Dùng biện
sâu, lá bị bệnh ở thời điểm mới xuất hiện (3 lần/vụ)
mật độ sâu cịn 0,4 con/mỶ,
tỷ lệ lá bệnh
giảm
cịn
1.4%,
năng
biện pháp
ni tằm
pháp thủ
làm giảm
suất dâu tăng
lên
33.94%. Đảm bảothời gian cách ly an toàn cho con tằm khi sử dụng thuốc trừ sâu Địch
bách trùng 90SC, thuốc trừ bệnh Validamycine SSLvới thời gian cách ly là 9 ngày,
thuốc trừ sâu Angun 5 WDG, Dyland 2EC và thuốc trừ bệnh Daconil 75WP thời gian
cách ly là I1 ngày.
5- Rửa lá dâu sau khi hái, trước khi cho ăn bằng dung dịch nước vôi trong nồng
d6 0,3°B khi nuôi tằm con và nồng độ 1°B khi ni tằm tuổi lớn. Tưới rửa lá dâu ngồi
ruộng trước khi nuôi tằm từ 15-20 ngày và định kỳ 5- 7 ngày một lần sẽ hạn chế khói
bụi, chất độc hại bám vào lá dâu. Sử dụng lò sưởi, bếp điện để tăng nhiệt phòng tằm,
sau vài giờ mở cửa cho thay đổi khơng khí, giảm luong khi CO, CO2, SO2 va HF gây
hai cho tằm. Giống tằm nguyên BMC, O2 và giống tằm lai 1862 . BMC x TQ có sức
đề kháng
tốt với độc tố Flo. Giống tằm TM,
RVHT
có khả năng chống
chịu tốt với
điều kiện nóng ẩm và nóng khơ, giếng tằm VDK, HLS có khả năng chống chịu tốt với
điều kiện lạnh ẩm và lạnh khô. Áp dụng các giải pháp nghiên cứu của đề tài xây dựng
mơ hình đã làm tăng năng suất kén 19,80% và hiệu quả kinh tế lên 24,93% so với đối
chứng.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn hay những vấn đề còn bỏ
ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu
1- Sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài phục vụ công tác đào tạo cán bộ
khuyến nông và chỉ đạo sản xuất dâu tằm.
2- Áp dụng giải pháp tổng hợp của đề tài từ cơ cấu giống tằm đến các biện pháp
kỹ thuật, quy hoạch vùng trồng dâu để nâng cao hiệu quả sản xuất dâu tầm tơ.
CAN BO HUONG DAN
77%
PGS. TS. Phạm Thị Vượng
NGHIEN CUU SINH
2
Z
Nguyễn Thị Thu
INFORMATION
ABOUT NEW DOCTORAL THESIS RESULT
Thesis title: “Research on the effect of some unfavorable ecosystem factors on the
mulberry silkworms in the Red River Delta and the remedies”
Major: Plant Protection; Code: 62.62.01.12
PhD Candidate: Nguyen Thi Thu
Course duration: 2011
Scientific Supervisors:
1. Prof. PhD. Pham Thi Vuong
2. Prof. PhD. Do Thi Cham
Training institution: Vietnam Academy Agricultural Sciences.
1. Summary of thesis contents
1- Investigating the mulberry producing situation of the Red River Delta and the
factors affecting the sericulture.
2- Researching on the effect of the mulberry leaves poisoned by plant production
products and poisonous gas on the growth and development of the silkworm.
3- Researching on the impact of temperature, humidity and atmosphere
unfavorable to the growth and development of the silkworm.
4- Researching on some measures minimizing the harm of the unfavorable
ecosystem factors to the life of the silkworm.
2. The new results of thesis
1- Record on mulberry plant shows that there are 31 worm species of 18 families
of 6 orders: in that there are 9 popular species. Record on rice, corn and pea piant
which are intercropped plants with mulberry shows 5 popular pests.
2- Plant protection products on mulberry, intercropped plants and nearby plants
have poisoned mulberry leaves and silkworm, made cocoon productivity dropped by
58.7— 62.8%. Plant protection product-polluted environment affects to all development
periods but has the most effect on larval period, especially young age silkworm:
cocoon productivity decreases by 23.09 — 39.56%, cocoon weight decreases by 10.40 —
19.11% and percentage of qualified layings decreases by 5.42 — 15.25%. When
silkworms eat mulberry leaves poisoned by emission (from brickyards, lime kilns or
factories), the percentage of broken-internode silkworm rises and cocoon productivity
decreases by 46 — 54%.The higher the Flo concentration in the mulberry leaves is (20
— 100ppm), the greater the effect on silkworm becomes: percentage of brokeninternode silkworm rises from 9.66% to 69.17% and cocoon productivity decreases
(14.3 - 55.4%).
3- Silkworms raised in condition (temperature >33°C; humidity >90%) have
cocoon productivity decreases by 6 — 18%, percentage of qualified layings decreases
by 23 — 56%. In condition (temperature > 33°C; humidity < 70%), cocoon productivity
decreases by 25 — 39%, 100% layings didn’t qualify. In condition (temperature <
20°C; humidity >90%), cocoon productivity decreases by 15 — 24%, percentage of
qualified layings is 78 — 89%. And in condition (temperature < 20°C; humidity <
70%), cocoon productivity decreases by 25 — 39%, 93 — 100% layings didn’t qualify
the standard qualification.
4- Washing mulberry leaves with clean water has function that decrease plant
production products excess in mulberry leaves after spraying 7 days, increases cocoon
productivity up to 43.25, total cocoon weight up to 13.6% compared with not washing.
Avoid “brushing” from late-March to mid-April and from mid-July to August, should
only hatch or do in larval period. Use covering method by wet cotton or closing all
doors and windows of silkworm room following outside wind direction when spraying
plant protection products in local area. Using manual harvesting method, remove pests
and diseased leaves early (3 times/ season) can decrease pest density to 0.4 per mˆ and
percentage of diseased leaves decrease to 1.4%; mulberry productivity will increase by
33.94%. Make sure the time of isolation for silkworm when using pesticides: Dich
bach trung 90SC, Validamycine 5SL is 9 days; Angun SWDG, Dyland 2EC and
Daconil 75 WP
is 11 days.
5- Wash mulberry leaves after harvesting, before feeding with lime water solution
with concentration of 0.3°B when raising young age silkworm and concentration of
1°B when raising old age silkworm. Washing mulberry leaves in the field before
feeding silkworms 15 — 20 days and periodically one time per 5 — 7 days will limit
smog and toxic on the leaves. Use heater, electric stove to increase temperature in
silkworm room, after few hours, open doors and windows
the amount
of harmful
CO,
CO2,
SO2
and
HF.
Pure
to change
silkworm
the air, cut down
race
BMC,
O2
and
hybrid silkworm 1862, BMC x TQ have high resistance against Flo. TM, RVHT
silkworm races have high tolerance to hot humid and hot dry condition. VDK, HLS
silkworm races have high resistance to cold humid and cold dry condition. Applying
researched solutions of the modeling topic increased cocoon productivity by 19.80%
and economic efficiency by 24.93%,
3. Applications/applicability in practice or open issues needed further study
1- Use research results of this topic for training agricultural extension staffs and
directing production of silkworm and mulberry.
2- Apply synthetic solutions of topic from breed silkworm to technical measures,
zoning mulberry area to increase efficiency of silkworm production.
Scientific Supervisor
y2
Prof. PhD. Pham Thi Vuong
PhD Candidate
Ie
Nguyen Thi Thu