Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Thiết Kế Sơ Bộ Trạm Thủy Điện Ct4.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 173 trang )

Lời nói đầu
Thuỷ năng là một dạng năng lợng tiềm tàng trong nớc.
Năng lợng tiềm tàng đó thể hiện dới ba dạng: Hoá năng- nhiệt
năng - cơ năng
Hoá năng của nớc thể hiện trong việc làm thành các dung
dịch muối hoà tan , các loại trong nớc sông đẻ biến thành
năng lợng . Nhiệt năng của nớc sinh ra do sự chênh lệch nhiệt
đọ giữa các lớp nớc trên mặt và dới đáy sông,biển,giữa nớc
trên mặt đất và trong các mỏ nớc ngầm . Hai dang năng lợng
của nớc nêu trên tuy có trữ lợng lớn , nhng phân bố rời rạc khó
khai thác .
Cơ năng của nớc thể hiện trong ma , trong dòng chảy
của sông suối , trong sóng nớc và thuỷ triều . Trong đó năng lợng của dòng sông là nguồn năng lợng rất lớn và khai thác
thuận tiện hơn cả.Trong khi đó sông suối nhỏ đợc phân bố ở
nhiều nơi, việc xây dựng trạm thuỷ điện và việc sử dụng
thiết bị điện lại đơn giản hơn so với việc sử dụng các năng lợng khác.
Do những đặc điểm trênviệc sử dụng thuỷ năng để
phát điện đà trở thành phổ biến . Kể từ năm 1934 tại Pháp ,
sau đó tại Nga , ngời ta đà chế tạo thành công các turbin nớc
để phát điện. Cho ®Õn nay viƯc sư dơng c¸c turbin níc ®Ĩ
ph¸t ®iƯn ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Tại nớc ta có trên 1000 con sông suối với trữ năng tiềm
tàng rất lớn . Trong đó có các con sông Đà , sông Lô , hệ thống
sông Đồng Nai có nguồn năng lợng lớn hơn cả .
Những năm gần đây nhịp độ phát triển của Việt Nam
ngày càng tăng, đặc biệt là nhà máy điện Hoà Bình . Một
công trình lớn nhất khu vực Đông Nam á đem lại nguồn lợi
Svth: ngô hång thanh-líp 41®1

1



kinh tế rất lớn . Bên cạnh đó các nhà máy thuỷ điện Thác
Bà ,Thác Mơ,Trị An,Yalyđang đóng góp tích cực cho công
ngiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành khẩn trơng việc
nghiên cứu khai thác thuỷ năng và lợi dụng tổng hợp nguồn nớc
ở các con sông lớn nhỏ trên khắp đất nớc.Hệ thống sông Đồng
Nai đợc chú ý quan tâm hơn cả bởi trên hệ thống này sẽ đợc
xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện, tiến tới sẽ hình thành
một hệ thống các bậc thang thuỷ điện .
Với đồ án tốt ngiệp của tôi đợc giao thiết kế sơ bộ TTĐ
trên sông Spêpook thuộc hệ thống sông Đồng Nai nằm ở tỉnh
Đăc Lắc với những tài liệu thiết kế cần thiết sau:
Nhiệm vụ của công trình
Tài liệu về địa hình
Tài liệu về địa chất
Tài liệu về khí tợng thuỷ văn

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41®1

2


Phần I: Tổng quan
Chơng I: kháI quát về công trình
1.1. Đặc điểm vị trí địa lý
* Vị trí và sự hình thành lu vực:
- Hồ trớc của trạm thuỷ điện nằm trên sông Eakrông
thuộc một đoạn sông Spêpook thuộc tỉnh Đăc Lắc
- Trực tuyến đập theo hớng Tây Bắc - Đông Nam

1.2.Đặc điểm địa hình - địa
chất
I.Đặc điểm địa hình

Địa hình sông Spêpook chảy trên lÃnh thổ Việt Nam theo
hớng Bắc và Tây Bắc, qua vùng địa thế đa dạng và phức
tạp, nhiều núi non hiểm trở, xen kẽ đầm lầy rừng rậm, rừng
tha và các vùng đất thoai thoải phủ cỏ và các cây thấp. Địa
hình lu vực sông này có thể chia làm 3 đoạn nh sau:
- Đoạn I: Từ thợng lu buôn Tulanh, vùng núi
cao có độ trung bình 1000m, dân c tha thớt, xa trục lộ giao
thông chính và cơ sở kinh tế hầu nh không có gì.
- Đoạn II: Từ buôn Tulanh đến buôn Bray,
địa hình có độ cao trung bình 450m

500m, thung lũng

của khu vực chủ yếu là đầm lầy, có những hồ chứa nớc thiên
nhiên khá to nằm giữa các dÃy núi, ăn thông với sông. Phía trên
buôn Bray là hợp lu của hai dòng Eakrông và Krôngkro, lu vực
nói chung còn hoang vắng, ít ngời, giao thông khó khăn.
- Đoạn III: Phần còn lại đến biên giới Việt
Nam - Campuchia. Đoạn sông này chảy siết, độ dốc lớn và độ
Svth: ngô hồng thanh-líp 41®1

3


uốn cong lớn, nhiều thác ghềnh, lu vực phần lớn là đồi núi
thấp, thoai thoải, độ cao trung bình là 280 300m, do đờng

quốc lộ 14 cắt ngang sông ở đoạn gần tuyến công trình,
dân c chỉ tập trung gần đờng quốc lộ và ven sông
II.Điều kiện địa chất công trình vùng xây dựng

- Công trình xây dựng dự định ở thợng
lu phần lớn nằm trên nhánh sông Krôngkro, khu vực này nằm
trong cấu tạo Đắk lu thuộc đới uốn nếp Đà lạt. Các lớp địa
chất tạo thành ở đây thuộc lớp trầm tích Juza hệ tầng bản
đơn T1-2 và phun trào Bazan độ tứ cuội kết và vối nhét, thế
nằm của nó tạo thành bộ uốn nếp, có hớng nằm Tây - TâyNam hoặc Đông Nam, trong lu vực có một vài nếp gÃy kiến
tạo cắt qua theo hớng Tây Bắc - Đông Nam ở phía Tây Bắc
Đrâylinh ở vùng Krongpack có khe nứt khe nứt theo hớng Đông
Bắc từ buôn Bray về thợng nguồn có các trầm tích đội tứ
gồm các cuội , sỏi cuội, đá tảng và đá Granit
III.Đặc điểm khí tợng thuỷ văn

1. Nhiệt độ
Nhiệt độ cao nhất thờng xuất hiên tháng 4 đạt tới 39 40oC
thấp nhất vào tháng 12 xuống tới 7

4oC, nhiệt độ trung bìn

năm tăng 23 24oc ( theo tài liệu của trạm khí tợng Buôn Mê
Thuật)
2. Độ ẩm
Lợng bình quân 82,4%, nhỏ nhất 40,5%.
Tháng có độ ẩm lớn nhất là tháng 9, tháng có độ ẩm thấp
nhất là tháng 3. Khí hậu Buôn Mê Thụt mang tính chất khí
hậu cao nguyên trung bộ
3. Chế độ ma


Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

4


Mùa ma bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
10, bÃo thờng xảy ra vào tháng 9, tháng 10, ma lớn nhất vào
tháng 8,9,10. Trong lu vực có một số tram đo ma:
Buôn Mê Thuật
Krong Bruc
Ch Hlam

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

5


4. Tài liệu dòng chảy
Trong lu vực có một số trạm đo thuỷ văn
nh:
Draylinh
Buôn Mê Thuật
Krong Buk
Trạm thuỷ văn Draylinh với diện tích lu vực 8880 km2 có
12 năm tài liệu dòng chay, là trạm thủy văm đáng chú ý nhất,
dòng chảy năm bình quân ở 1 số tuyến theo các tần suất, ở
đây chỉ lấy chế độ dòng chả ở tuyến công trình.
Phân phối dòng chảy các tháng trong năm đợc tính toán
theo mô hình trạm Đraylinh

1.3. Tình hình vật liệu xây dựng
Vật liệu tại chỗm theo khảo sát chung trong vùng vật liệu
khá phong phú, chúng phân bố rộng rÃi bao gồm các loại đá,
cát, cuội, sỏi, đất.
1.Đá
Đá phân bố rộng rÃi trong phạm vi công trình và lân cận
bao gồm các loại đá granít, bazaít
2. Vật liệu cát, cuội sỏi
Vùng xây dựng công trình lòng sông thoải dần nên, về
phía thợng lu của công trình có nhiều bÃi bồi lớn, đó là nơi
tập trung các bÃi cuội, sỏi, cát có trữ lợng lớn.
3. Các loại vật liệu khác
Về xi măng, sắt thép, do ở địa phơng cha phát triển về
ngành này nên phải đi mua ở nơi khác
Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

6


1.4. Tình hình giao thông vận tải
Mạng lới giao thông trong vùng cha phát triển, chỉ có đờng mòn nối các khu dân c trong vùng, nhng có một thuận lợi
là giao thông bằng đờng thuỷ
1.5. Yêu cầu về sử dụng nớc
- Công trình trạm thuỷ điện đợc xây dựng chủ yếu cho
phát điện và cung cấp điện cho địa phơng.
- Vấn đề tới và giao thông thuỷ ở phía thợng lu, hạ lu công
trình cũng đợc đặt ra, nhng do sự phát triển kinh tế, nhu
cầu có sử dụng của địa phơng không đòi hỏi phải nhất thiết
có, nên khi hồ chứa hình thành thì yêu cầu này vẫn đảm
bảo.

1.6. Chọn tuyến công trình
Trên cơ sở những tài liệu thăm dò, khảo sát và điều tra
cơ bản nh điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, vật liệu
xây dựng, dân sinh kinh tế. Tiến hành so sánh các phơng án
tuyến công trình trong giai đoạn quy hoạch thuỷ lợi,đặc biệt
là quy hoạch thuỷ năng, và quyết định chọn tuyến BBB là
tuyến công trình đợc coi là hợp lý nhất vì những lý do sau
đây:
-Địa hình thuận lợi, tuyến đập đợc bố trí giữa hai khe
núi nh vậy giảm đợc khối lợng đào đắp
-Về địa chất: Địa chất khu vực xây dựng có nền đá
cứng, ít nứt nẻ. Nh vây đảm bảo tốt vấn đề ổn đình của
Công trình, giảm nhỏ khối lợng sử lý nền móng.
-Bố trí Công trình liên quan đợc thuận lợi nh: đập dâng,
đập tràn và các đập phụ khác.

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

7


-Vấn đề bố trí hiện trờng thi công đợc thuận tiện, tại vị
trí xây dựng Trạm thuỷ điện địa hình khá bằng phẳng,
tiện cho việc bố trí và xây dựng đờng giao thông. Đập
chính đợc xây dựng gần bÃi vật liệu, tiện cho việc vận
chuyển, giảm đợc giá thành xây

Chơng II
tàI liệu thiết kế công trình
2.1. ý nghĩa và nhiệm vụ của Trạm thuỷ điện CT4

I. ý nghĩa

Qua tình hình của tỉnh Đắc Lắc và lu vực sông
Spêpook thấy việc xây dựng Trạm thuỷ điện CT 4 có ý nghĩa
lớn với cả vùng, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
cả vùng và của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các
ngành sử dụng điện, nớc đảm bảo cung cấp điện tại chỗ.
Đồng thời đóng góp cho hệ thống điện quốc gia một lợng
điện năng đáng kểm đời sống ngời dân nâng cao.
II.Nhiệm vụ

Trạm thuỷ điện CT4 có nhiệm vụ chính là phát điện.
Ngoài ta còn có thể lợi dụng tổng hợp: phòng lũ, tới, giao
thông, dịch vụ
2.2.Tài liệu thiết kế
1.

Bình đồ lu vực: Tỷ lệ 1 500

2.

Đờng đặc tính lòng hồ

Ztl(m)

340

435

436


437

438

F(km2)

4,8

6,8

7,6

8,1

8,2

267,9

405,8

569,1

636,0

645,0

W.106.m3

2

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41®1

8


3.

Quan hệ: Q ~ Zh

Q( m3/

47,4

64,0

99,1

124

210

Zhạ(m

412,2

412,4

413,1

413,4


414,9

Q( m3

500

1000

1500

2000

2500

415.6

417.2

418.1

419.2

420.3

s)
)

/s)
Zhạ(

m)
I. Tài liệu thuỷ văn

1.Tài liệu nớc đến của 3 năm điểm hình
Thán

1

2

3

4

5

6

Qth 10%

90

74

59

49

85.5


133

Qth 50%

75

47.2

30.1

29.2

38.8

61.8

Qth 90%

38.2

25.8

17.2

17.2

42.2

47.2


7

8

9

10

11

12

Qth 10%

138

157

413

460

180

122

Qth 50%

182


151

298

264

144

136

Qth 90%

55,4

125

205

255

107

66,1

g

Thán
g

2.Tài liệu ma và bốc hơi

-

Bốc hơi
Thán

1

2

3

4

5

6

h(m

52

60

73

72

37

20


g

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

9


m)
Th¸n

7

8

9

10

11

12

h(m

22

21

19


20

26,5

27,5

g
m)

-

Ma

Th¸n

1

2

3

4

5

6,4

25,5 86,3 228


6

7

8

9

232

268

325

307

10

11

12

g
Xi(m 1,7

221

69,5 194

m)

w%

79,8 72,8 73,7 81,8 85,4 87,1 87,8 88,7 87,3 85,5 83,3 82,1

Lu lợng ma của cả năm là 1790 mm
II.Các tài liệu khác

Tuổi thọ Công trình : T=50 năm
Hàm lợng bùn cát trong nớc là :
Hàm lợng riêng bùn cát

bc

bc

=0,081kg/m3

= 1,5 T/m3

Chế độ dòng chảy ở tuyến Công trình
Flv

Qđến

Mo ( l/s-

(km2)

( m3/s)


km2)

3860

Qp % (m3/s)
Cv

32
123

Cs

10%

50%

90%

2.Cv

164

121

86

0,25

Và các tài liệu khác


Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

10


Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

11


Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

12


Phần II: Tính toán thuỷ năng
Chơng i: khái niệm cơ bản
1.1 mục đích
Mục đích tính toán thủy năng là xác định các thông
số cơ bản của hồ chứa và trạm thủy điện:
1. Thông số của hồ chứa:
- Mực nớc dâng bình thờng (MNDBT).
- Mực nớc chết ( MNC ), hay là độ sâu công tác
(hct).
- Dung tích hữu ích ( Vhi ).
2. Thông số năng lợng trạm thủy điện(TTĐ):
- Công suất bảo đảm (Nbđ).
- Công suất lắp máy (Nlm).
Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1


13


- Điện lợng bình quân nhiều năm (Enn).
- Số giờ lợi dụng công suất lắp máy (h).
3. Các cột nớc đặc trng của TTĐ:
- Cột nớc lớn nhất (H

max

- Cột nớc nhỏ nhất (H

).

min

).

- Cột nớc bình quân (H

tb

- Cột nớc tính toán (H

tt

).

).


Các thông số đó làm cơ sở cho việc tính toán chọn thiết
bị cho nhà máy, xác định kích thớc đờng dẫn nhà máy, công
trình thủy công và các vấn đề liên quan khác.
2-2

phơng thức khai thác thủy năng

Việc chọn phơng thức khai thác thủy năng phải dựa vào
điều kiện cụ thể của từng công trình, điều kiện thiên
nhiên, điều kiện địa chất, đia chất thuỷ văn, bản đồ địa
hình và tình hình kinh tết xà hội để lựa chọn.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu nêu trên tôi có nhận về
khu vực xây dựng TTĐ CT4 nh sau:
- Công trình TTĐ CT4 là một trạm trên sông Spêpook. Do
địa hình thuận lợi, tuyến đập đợc bố trí giữa hai khe núi,
nh vậy sẽ giảm đợc khối lợng đào đắp.Và ta dựa vào tài liệu
bình đồ khu vực xây dựng công trình thuỷ điện CT4 đÃ
cho. Dựa vào các nhận xét trên tôi chọn phơng thức khai thác
kiểu nhà máy thuỷ điện sau đập vậy ta chọn phơng thức
khai thác thuỷ năng kiểu đập dâng tạo cột nớc.
2-3

CHọN MứC BảO tính toán

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41®1

14


I. khái niệm về mức bảo đảm tính toán:


1. ý nghĩa của mức bảo đẩm tinh toán
Ta biết rằng tình hình làm việc của Trạm thuỷ
điện(TTĐ) luôn phụ thuộc vào tình hình thuỷ văn. Trong
điều kiện lu lợng thiên nhiên thuận lợi thì TTĐ đảm bảo an
toàn cung cấp điện, còn trong những năm ít nớc thì TTĐ
không đảm bảo cung cấp điện an toàn. Mặt khác đối với
một số TTĐ kiểu đập có cột nớc thấp thì TTĐ có thể không
đảm bảo cung cấp điện ngay trong mùa nhiều nớc (do mực
nớc ở hạ lu dâng cao ngay trong thời kỳ này, làm cho cột nớc
của TTĐ giảm nhiều). Khi đó ta phải cắt giảm các hộ dùng
điện, điều đó cũng có nghĩa là sẽ gây ra thiệt hại đối với
nền kinh tế Quốc dân.
Do vậy để đặc trng cho mức bảo đảm an toàn cung
cấp điện của TTĐ, ngời ta đa ra chỉ tiêu Ptt gọi là mức bảo
đảm an toàn hay tần suất.
Mức bảo đảm đợc tính theo công thức sau:

Tức là trong suốt thời gian làm việc (vận hành), TTĐ sẽ
đảm bảo cung cấp điện bình thờng trong P% tổng thời
gian còn (100-P)% thời gian không thể cung cấp đầy đủ
công suất và điện lợng do tình hình thủy văn bất lợi.
2. Nguyên lý lựa chọn mức bảo đảm
Mức bảo đảm đợc dùng để xác định các thông số của
TTĐ và dùng để xác định vai trò của TTĐ trong cân bằng
công suất của hệ thống gọi là mức bảo đảm tính toán (P tt).

Svth: ngô hång thanh-líp 41®1

15



Ta thấy nếu Ptt mà tăng lên thì công suất bảo đảm
của TTĐ (Nbđ) sẽ giảm xuống, có nghĩa là công suất tất yếu
của TTĐ sẽ giảm xuống. Điều đó đồng nghĩa với việc:
N

N
100
%

P
%

- Vốn đầu t vào TTĐ giảm đi một lợng ( KTĐ), nhng do NtyTĐ
giảm => NlmNĐ tăng lên (do cân bằng hệ thống điên) => vốn
đầu t vào nhà máy Nhiệt điện tăng lên một lợng ( KNĐ), nhng

KNĐ tăng >

KTĐ giảm => Vốn đầu t của toàn bộ hệ

thống tăng lên. Nhng thời gian bảo đảm an toàn tăng lên, làm
cho thiệt hại do thiếu điện giảm.
Do vậy P tt tốt nhất là tần suất làm cho tổng chi phí (có
xét đến thiệt hại) của hệ thống là nhỏ nhất.
3. Nguyên tắc chọn P tt:
Việc tính toán thiệt hại do thiếu điện là rất phức tạp và
trong nhiều trờng hợp chúng ta không thể thực hiện đợc nếu
nh không đa ra một số giả thiết ban đầu. Cho nên việc xây

dựng mức bảo đảm tính toán thờng đợc tiến hành theo kinh
nghiệm và theo các định mức. Cụ thể là:
Để chọn mức bảo đảm tính toán của TTĐ ngời ta dựa vào
các nguyên tắc sau:

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

16


+.Công suất lắp máy của TTĐ càng lớn thì mức bảo đảm
phải chọn càng cao, vì thiệt hại do chế độ làm việc bình
thờng của TTĐ có công suất lắp máy lớn bị phá vỡ nghiêm
trọng so với trạm có công suất lắp máy nhỏ.
+Trạm thuỷ điện có công suất càng lớn so với tổng công
suất của toàn hệ thống điện lực thì mức bảo đảm tính toán
phải chọn càng cao, vì khi TTĐ không làm việc bình thờng
thì công suất thiếu hụt khó bù hơn so với các trạm nhỏ, nhất
là trong thời kỳ công suất dự trữ đà sử dụng gần hết.
+Các hộ dùng điện càng quan trọng về mặt khinh tế,
khoa học kỹ thuật thì mức bảo đảm tính toán của trạm cung
cấp điện càng cao vì lẽ nếu thiếu điện tổn thất sẽ càng
nghiêm trọng.
+Nếu trạm thuỷ điện có hồ điều tiết càng lớn, hệ số
điều tiết cao, sự phân bố dòng chảy trong sông lại tơng đối
đều thì có thể chọn mức bảo đảm tính toán cao mà vẫn lợi
dụng đợc phần lớn năng lợng nớc thiên nhiên. Trong trờng hợp
không có hồ điều tiết dài hạn, muốn lợi dụng năng lợng nớc đợc
nhiều không nên chọn mức bảo đảm tính toán cao.
+Nếu TTĐ đóng vai trò chính trong công trình lợi dụng

tổng hợp hoặc chỉ có nhiệm vụ phát điện ngoài ra không
còn ngành dùng nớc nào khác tham gia thì mức bảo đảm tính
toán cứ theo các nguyên tắc trên để chọn. Trong trờng hợp có
thể chọn mức bảo đảm khá cao, nhng khi TTĐ chỉ giữ vai
trò thứ yếu trong công trình lợi dụng tổng hợp mức bảo đảm
tính toán của TTĐ phải phục tùng yêu cầu dùng nớc chủ yếu mà
chọn thấp hơn cho thỏa đáng.
Kinh nghiệm cho thấy thờng dùng ở mức đảm bảo sau:

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

17


- Các trạm thuỷ điện có công suất lớn: N lm > 50MW
P = 85 - 95%.
- Các trạm thuỷ điện vừa, tỷ trọng công suất không lớn
lắm : P=75-85%
- Các TTĐ nhỏ, làm việc độc lập hoặc tham gia trong
hƯ thèng víi tû träng c«ng st díi 15 - 20% : P = 50-80%.
III. Chọn mức bảo đảm tính toán cho TTĐ-CT4

Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của công trình thuỷ điện
CT4 với nhiệm vụ phát điện là chính và theo đánh giá sơ bộ
tại tuyến xây dựng công trình TTĐ CT4 có công suất khoảng
( 200

400 ) MW Theo tiêu chuẩn TCVN 50-60-90 chọn mức

bảo đảm cho TTĐ CT4 là p=90%.

2.4: Xác định các thông số cơ bản của TTĐ CT4
Nội dung
1)Xác định mực nớc dâng bình thờng (MNBT).
2)

Xác định độ sâu công tác (h ct), mực nớc chết

(MNC), dung tích hữu ích (Vhi).
3) Xác định công suất bảo đảm ( Nbđ ), công suất lắp
máy ( Nlm ).
4) Tính điện lợng bình quân nhiều năm (

), số giờ

lợi dụng công suất lắp máy(hNln).
5) Xác định các cột nớc đặc trng của TTĐ CT4.
Các bớc tính toán:
I .Xác định mực nớc dâng bình thờng (MNBT).

1.Định nghĩa
Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

18


Mực nớc dâng bình thờng là mực nớc cao nhất của hồ
chứa trong điều kiện làm việc bình thờng của nhà máy
thuỷ điện.
Mực nớc dâng bình thờng là một thông số chủ chốt của
công trình thủy điện. Nó có ảnh hởng quyết định đến

dung tích hồ chứa, cột nớc, lu lợng, công suất bảo đảm và
điện lợng hàng năm của TTĐ.
Về mặt công trình nó quyết định đến chiều cao đập,
kích thớc công trình xả lũ, số lợng và kích thớc các đập phụ.
Về mặt kinh tế: vùng hồ, nó ảnh hởng trực tiếp đến diện
tích vùng ngập nớc và các tổn thất do nớc ngập ở vùng hồ. Vì
vậy việc chọn MNDBT phải đợc tiến hành thận trọng. Khi tính
toán lựa chọn MNDBT cần chú ý đến một số yếu tố ảnh hởng
quan trọng sau:
* Mối quan hệ giữa NMDBT và lợi ích.
+Phát điện: Khi NMDBT tăng thì khả năng phát điện của
TTĐ tăng, dẫn đến điện lơng hàng năm của của TTĐ tăng, nhng đến một lúc nào đó thì độ tăng giảm do lợng nớc bốc hơi
lớn. Trờng hợp có công trình nào đó đà xây dựng hoặc dự
kiến xây dựng ở phía thợng lu công trình thì khi tăng
NMDBT có thể sẽ gây ngập chân công trình phía trên. Nếu
độ ngập đó đáng kể sẽ làm giảm cột nớc phát điện, làm
thay đổi chế độ, và điều kiện làm việc của công trình
phía trên.
+Phòng lũ: Khi NMDBT tăng thì dung tích hữu ích tăng,
khả năng cắt lũ lớn do đó giảm bớt biện pháp phòng lũ và
thiệt hại phía hạ lu.

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

19


+Yêu cầu sử dụng nớc: Khi NMDBT tăng, dung tích hữu
ích của hồ tăng, lu lợng điều tiết tăng, việc cung cấp nớc cho
hạ lu tăng.

+Giao thông thủy: Khi NMDBT, dung tích hồ chứa tăng,
khả năng chuyên chở thợng, hạ lu tăng.
* Mối quan hệ giữa NMDBT và chi phí.
Khi NMDBT làm cho chiều dài, chiều cao đập tăng đồng
thời cũng ảnh hởng đến số lợng và kích thớc các ®Ëp phơ
xung quanh hå dÉn ®Õn vèn ®Çu t, chi phí hàng năm tăng
nhanh.
NMDBT tăng, diện tích ngập lụt tăng, nhiều khi giây
ngập các mỏ khoáng sản quí hiếm, gây ngập các di tích lịch
sử, thay đổi môi trờng sinh thái, cảnh quan khu vực xây
dựng công trình dẫn đến chí đền bù thiệt hại tăng, xử lý
nền móng và thấm phức tạp. Vì vậy chi phí cho công trình
lớn.

Svth: ngô hồng thanh-lớp 41đ1

20



×