Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

báo cáo sản xuất tinh bột sắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.78 KB, 27 trang )

BÀI THẢO LUẬN NHÓM
BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Lớp: CD8QM2
Lớp: CD8QM2
Khoa: Môi Trường
Khoa: Môi Trường
Trường: ĐH Tài Nguyên & Môi Trường
Trường: ĐH Tài Nguyên & Môi Trường
Hà Nội
Hà Nội
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
LÊ ĐỨC CHÍNH
LÊ ĐỨC CHÍNH
LÊ THỊ HẰNG
LÊ THỊ HẰNG
NGUYỄN HỒ HOA LÝ
NGUYỄN HỒ HOA LÝ
NGUYỄN VĂN HUY
NGUYỄN VĂN HUY
NGUYỄN XUÂN KỲ
NGUYỄN XUÂN KỲ
VŨ THỊ ƯỚC
VŨ THỊ ƯỚC
NGUYỄN THU ĐIỆP
NGUYỄN THU ĐIỆP
VI VĂN GIÁM
VI VĂN GIÁM
BÙI VĂN TUẤN
BÙI VĂN TUẤN
VŨ VĂN TOÀN


VŨ VĂN TOÀN
TRẦN VĂN KIÊN
TRẦN VĂN KIÊN


NGUYỄN DƯƠNG TÙNG
NGUYỄN DƯƠNG TÙNG
PHAN THỊ HƯƠNG
PHAN THỊ HƯƠNG
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU NỘI DUNG
CHÍNH
CHÍNH
Phần I
Phần I
Giới thiệu chung về Sắn
Giới thiệu chung về Sắn
(hay còn gọi là khoai mì)
(hay còn gọi là khoai mì)




Phần II
Phần II
Quy trình chế biến tinh bột
Quy trình chế biến tinh bột
sắn từ củ sắn
sắn từ củ sắn



Phần I: Giới thiệu chung về Sắn
Phần I: Giới thiệu chung về Sắn
(hay còn gọi là khoai mì)
(hay còn gọi là khoai mì)
Sắn
Sắn
(hay còn gọi là khoai mì) là cây
(hay còn gọi là khoai mì) là cây
lương thực ưa ẩm, nó phát nguồn
lương thực ưa ẩm, nó phát nguồn
từ lưu vực sông Amazôn (Nam
từ lưu vực sông Amazôn (Nam
Mỹ). Đến thế kỷ 15 nó được trồng
Mỹ). Đến thế kỷ 15 nó được trồng
Châu Á và Châu Phi. Ở nước ta
Châu Á và Châu Phi. Ở nước ta
sắn được trồng từ Nam đến Bắc
sắn được trồng từ Nam đến Bắc
cùng với việc trồng từ lâu, nhân
cùng với việc trồng từ lâu, nhân
dân ta đã chế biến thành cây
dân ta đã chế biến thành cây
lương thực cho người gia súc
lương thực cho người gia súc
(sắn lát) hoặc chế biến món ăn
(sắn lát) hoặc chế biến món ăn
dân dã thường ngày như là làm
dân dã thường ngày như là làm
bánh nấu chè …

bánh nấu chè …
Nhiều ngành công nghiệp và chế
Nhiều ngành công nghiệp và chế
biến thực phẩm có sử dụng tinh
biến thực phẩm có sử dụng tinh
bột khoai mì cũng rất phát triển
bột khoai mì cũng rất phát triển
dẫn đến nhu cầu tinh bột tăng
dẫn đến nhu cầu tinh bột tăng
nhanh chóng.
nhanh chóng.
Đồng thời nhu cầu trong
Đồng thời nhu cầu trong
nước gia tăng thì nhu cầu
nước gia tăng thì nhu cầu
của thế giới cũng gia tăng.
của thế giới cũng gia tăng.
Và với nhu cầu đó thì yêu
Và với nhu cầu đó thì yêu
cầu chất lượng trong khi
cầu chất lượng trong khi
nguồn cung cấp tinh bột
nguồn cung cấp tinh bột
cung cấp trong nước chủ
cung cấp trong nước chủ
yếu là do các cơ sở thủ
yếu là do các cơ sở thủ
công đảm trách. Ngoài ra
công đảm trách. Ngoài ra
diện tích trồng khoai mì,

diện tích trồng khoai mì,
sản lượng khoai mì và
sản lượng khoai mì và
năng suất mì của nước ta
năng suất mì của nước ta
cũng phát triển những năm
cũng phát triển những năm
gần đây.
gần đây.
Đó là những lý do cho việc
Đó là những lý do cho việc
thiết kế nhà máy sản xuất
thiết kế nhà máy sản xuất
tinh bột khoai mì nhằm
tinh bột khoai mì nhằm
đáp ứng nhu cầu nói trên.
đáp ứng nhu cầu nói trên.




Cũng như phần lớn các loại hạt và củ, thành phần chính của củ khoai mì là tinh bột
Cũng như phần lớn các loại hạt và củ, thành phần chính của củ khoai mì là tinh bột
. Ngoài ra, trong khoai mì còn có các chất: đạm, muối khoáng, lipit, xơ và một số
. Ngoài ra, trong khoai mì còn có các chất: đạm, muối khoáng, lipit, xơ và một số
vitamin B1, B2.
vitamin B1, B2.
Như vậy, so với nhu cầu dinh dưỡng và sinh tố của cơ thể con người, khoai mì là
Như vậy, so với nhu cầu dinh dưỡng và sinh tố của cơ thể con người, khoai mì là
một loại lương thực, nếu được sử dụng mức độ hợp thì có thể thay thế hoàn toàn

một loại lương thực, nếu được sử dụng mức độ hợp thì có thể thay thế hoàn toàn
nhu cầu đường bột của cơ thể.
nhu cầu đường bột của cơ thể.
1 Tinh bột : Là thành phần quan trọng của củ khoai mì, nó quyết định giá trị sử dụng
1 Tinh bột : Là thành phần quan trọng của củ khoai mì, nó quyết định giá trị sử dụng
của chúng. Hạt tinh bột hình trống, đường kính khoảng 35 mircomet
của chúng. Hạt tinh bột hình trống, đường kính khoảng 35 mircomet
2 Đường :Đường trong khoai mì chủ yếu là glucoza và một ít maltoza, saccaroza.
2 Đường :Đường trong khoai mì chủ yếu là glucoza và một ít maltoza, saccaroza.
Khoai mì càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế biến, đường hoà tan
Khoai mì càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế biến, đường hoà tan
trong nước được thải ra trong nước dịch.
trong nước được thải ra trong nước dịch.
3 Prôtein :Hàm lượng của thành phần protein có trong củ rất thấp nên cũng ít ảnh
3 Prôtein :Hàm lượng của thành phần protein có trong củ rất thấp nên cũng ít ảnh
hưởng đến quy trình công nghệ. Tỉ lệ khoảng:1-1,2%.
hưởng đến quy trình công nghệ. Tỉ lệ khoảng:1-1,2%.
4 Nước : Lượng ẩm trong củ khoai mì tươi rất cao, chiếm khoảng 70% khối lượng
4 Nước : Lượng ẩm trong củ khoai mì tươi rất cao, chiếm khoảng 70% khối lượng
toàn củ. Lượng ẩm cao khiến cho việc bảo quản củ tươi rất khó khăn. Vì vậy ta phải
toàn củ. Lượng ẩm cao khiến cho việc bảo quản củ tươi rất khó khăn. Vì vậy ta phải
đề ra chế độ bảo vệ củ hợp lý tuỳ từng điều kiện cụ thể.
đề ra chế độ bảo vệ củ hợp lý tuỳ từng điều kiện cụ thể.
5 Độc tố trong củ mì :Ngoài những chất dinh dưỡng trên, trong khoai mì còn có độc
5 Độc tố trong củ mì :Ngoài những chất dinh dưỡng trên, trong khoai mì còn có độc
tố. Chất độc có trong cây khoai mì ngày nay đã được nghiên cứu và xác định tương
tố. Chất độc có trong cây khoai mì ngày nay đã được nghiên cứu và xác định tương
đối rõ. Đó chính là HCN. Trong củ khoai mì, HCN tồn tại dưới dạng
đối rõ. Đó chính là HCN. Trong củ khoai mì, HCN tồn tại dưới dạng
phazeolunatin gồm hai glucozit Linamarin và Lotaustralin.

phazeolunatin gồm hai glucozit Linamarin và Lotaustralin.
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Trước hết, khoai mì có khả năng thay thế trực tiếp một phần khẩu phần gạo
Trước hết, khoai mì có khả năng thay thế trực tiếp một phần khẩu phần gạo
của nhân dân ta. Đó là thực phẩm dễ ăn, dễ chế biến, khả năng bảo quản
của nhân dân ta. Đó là thực phẩm dễ ăn, dễ chế biến, khả năng bảo quản
cũng tương đối ổn định nếu được chế biến thành bột hay những thành phẩm
cũng tương đối ổn định nếu được chế biến thành bột hay những thành phẩm
sơ chế khác như khoai mì lát, miếng khoai mì…
sơ chế khác như khoai mì lát, miếng khoai mì…
Với nhu cầu của công nghệ, khoai mì là nguồn nguyên liệu trong các ngành
Với nhu cầu của công nghệ, khoai mì là nguồn nguyên liệu trong các ngành
kỹ nghệ nhẹ, ngành làm giấy, ngành làm đường dùng hóa chất hay men thực
kỹ nghệ nhẹ, ngành làm giấy, ngành làm đường dùng hóa chất hay men thực
vật để chuyển hoá tinh bột khoai mì thành đường mạch nha hay gluco. Rượu
vật để chuyển hoá tinh bột khoai mì thành đường mạch nha hay gluco. Rượu
và cồn đều có thể sử dụng khoai mì làm nguyên liệu chính.
và cồn đều có thể sử dụng khoai mì làm nguyên liệu chính.
Khoai mì còn là nguồn thức ăn tốt để cung cấp cho gia súc .
Khoai mì còn là nguồn thức ăn tốt để cung cấp cho gia súc .
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
Khoai mì có giá trị dinh dưỡng cao như khoai tây, khoai môn, khoai lang…
Khoai mì có giá trị dinh dưỡng cao như khoai tây, khoai môn, khoai lang…
do hàm lượng protein thấp nhưng nó chứa nhiều cacbonhydrat là nguồn
do hàm lượng protein thấp nhưng nó chứa nhiều cacbonhydrat là nguồn
cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể. Nó còn là một nguồn tốt để cung cấp
cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể. Nó còn là một nguồn tốt để cung cấp
Kali và chất xơ.

Kali và chất xơ.
Khoai mì giúp duy trì quá trình cân bằng hàm lượng nước trong máu.
Khoai mì giúp duy trì quá trình cân bằng hàm lượng nước trong máu.
Chất xơ giúp ngừa táo bón, có khuynh hướng thấp hơn hàm lượng
Chất xơ giúp ngừa táo bón, có khuynh hướng thấp hơn hàm lượng
Cholesterol trong máu, ngăn ngừa những bệnh về tim mạch.
Cholesterol trong máu, ngăn ngừa những bệnh về tim mạch.
Vì củ mì chứa ít protein và chất béo nên khi dùng khoai mì trong khẩu phần
Vì củ mì chứa ít protein và chất béo nên khi dùng khoai mì trong khẩu phần
ăn nên bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu protein và lipit để khẩu phần
ăn nên bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu protein và lipit để khẩu phần
được cân đối.
được cân đối.
Phần II: Quy trình chế biến tinh bột sắn từ củ
Phần II: Quy trình chế biến tinh bột sắn từ củ
sắn
sắn
1 Lựa chọn
1 Lựa chọn


Phương pháp cảm quan:
Phương pháp cảm quan:


xác định củ tốt củ xấu và xác định tương đối
xác định củ tốt củ xấu và xác định tương đối
hàm lượng tinh bột.
hàm lượng tinh bột.
Củ khoai mì nhiều bột ít xơ, vỏ củ và vỏ

Củ khoai mì nhiều bột ít xơ, vỏ củ và vỏ
bao mỏng, cuống ngắn củ bụ là tốt. Loại
bao mỏng, cuống ngắn củ bụ là tốt. Loại
củ cuốn dài khi chế biến năng suất bột kém
củ cuốn dài khi chế biến năng suất bột kém
vì cuống thực chất gồm phần lớn là xơ gỗ.
vì cuống thực chất gồm phần lớn là xơ gỗ.
Chọn củ trung bình rồi bẻ làm đôi, nếu ta
Chọn củ trung bình rồi bẻ làm đôi, nếu ta
chỉ dùng một lực vừa phải bẻ gãy củ và
chỉ dùng một lực vừa phải bẻ gãy củ và
thấy thịt sắn chắc và khô, trắng đục thì như
thấy thịt sắn chắc và khô, trắng đục thì như
vậy có thể coi là thu hoạch sắn đúng tuổi,
vậy có thể coi là thu hoạch sắn đúng tuổi,
hàm lượng tinh bột cao nhất.
hàm lượng tinh bột cao nhất.
Nếu bẻ gãy củ cũng dễ dàng nhưng thấy
Nếu bẻ gãy củ cũng dễ dàng nhưng thấy
thịt sắn có màu vàng nhạt, tuy chắc thịt
thịt sắn có màu vàng nhạt, tuy chắc thịt
nhưng phần giữa củ ướt thì đó là sắn non
nhưng phần giữa củ ướt thì đó là sắn non
ít bột.
ít bột.
Phương pháp thực nghiệm:
Phương pháp thực nghiệm:
Dùng loại cân thực nghiệm do
Dùng loại cân thực nghiệm do
Thái Lan thiết kế và sản xuất

Thái Lan thiết kế và sản xuất
xác định
xác định
Nguyên tắc hoạt động dựa
Nguyên tắc hoạt động dựa
trên sự khác nhau về tỷ trọng
trên sự khác nhau về tỷ trọng
giữa bột và nước.Qua nhiều
giữa bột và nước.Qua nhiều
lần khảo sát các số liệu
lần khảo sát các số liệu
người ta thiết kế cân xác
người ta thiết kế cân xác
định được hàm lượng tương
định được hàm lượng tương
ứng của 5 kg củ.
ứng của 5 kg củ.
2 . Các công đoạn trong sản xuất
2 . Các công đoạn trong sản xuất




cách làm thủ công
cách làm thủ công
sản xuất
công
nghiệp
1. bóc vỏ:
1. bóc vỏ:

nguyên liệu từ bãi chứa được xe xúc đưa vào phễu phân phối. từ đây
nguyên liệu từ bãi chứa được xe xúc đưa vào phễu phân phối. từ đây
sắn được chuyển lên thiết bị tách vỏ nhờ vào băng tải cao su.
sắn được chuyển lên thiết bị tách vỏ nhờ vào băng tải cao su.
– Cấu tạo của thiết bị tách vỏ gồm những thanh sắt song song với
– Cấu tạo của thiết bị tách vỏ gồm những thanh sắt song song với
nhau thành trọ tròn rỗng có chứa các khe hở để bụi đất, tạp chất và
nhau thành trọ tròn rỗng có chứa các khe hở để bụi đất, tạp chất và
vỏ gỗ rơi ra ngoài. Bên trong thiết bị có lắp các gờ theo hình xoắn
vỏ gỗ rơi ra ngoài. Bên trong thiết bị có lắp các gờ theo hình xoắn
tròn với 1 động cơ dưới sự điều khiển của công nhân để điều chỉnh
tròn với 1 động cơ dưới sự điều khiển của công nhân để điều chỉnh
lượng sắn thích hợp vào thiết bị rửa. Khi động cơ quay thiết bị quay
lượng sắn thích hợp vào thiết bị rửa. Khi động cơ quay thiết bị quay
theo do đó nhờ lực ma sát giữa sắn với thành thiết bị và giữa các củ
theo do đó nhờ lực ma sát giữa sắn với thành thiết bị và giữa các củ
với nhau má vỏ gỗ, đất đá rơi ra ngoài, còn sắn tiếp tục đi qua thiết bị
với nhau má vỏ gỗ, đất đá rơi ra ngoài, còn sắn tiếp tục đi qua thiết bị
rửa.
rửa.
2. Rửa
2. Rửa
- Cấu tạo của thiết bị rửa gồm 2 thùng chứa hình máng, bên trong có
- Cấu tạo của thiết bị rửa gồm 2 thùng chứa hình máng, bên trong có
các cánh khuấy có tác dụng đánh khuấy và vận chuyển sắn đến băng
các cánh khuấy có tác dụng đánh khuấy và vận chuyển sắn đến băng
tải. Phía trên thiết bị có lắp đặt hệ thống vòi phun nước để rửa nguyên
tải. Phía trên thiết bị có lắp đặt hệ thống vòi phun nước để rửa nguyên
liệu, phía dưới có các lỗ để đất đá, vỏ và nước thoát ra ngoài.
liệu, phía dưới có các lỗ để đất đá, vỏ và nước thoát ra ngoài.

- Nguyên liệu sau khi xả xuống thùng, tại đây củ mì được đảo trộn
- Nguyên liệu sau khi xả xuống thùng, tại đây củ mì được đảo trộn
nhờ các cánh khuấy gắn trên 2 trục quay nối với động cơ. Nhờ lực va
nhờ các cánh khuấy gắn trên 2 trục quay nối với động cơ. Nhờ lực va
đập của cánh khuấy và nguyên liệu với nhau, phía trên có các vòi
đập của cánh khuấy và nguyên liệu với nhau, phía trên có các vòi
phun nước rửa xuống, nhờ đó củ sắn dc rửa sạch. Rửa xong củ sắn
phun nước rửa xuống, nhờ đó củ sắn dc rửa sạch. Rửa xong củ sắn
được cánh khuấy đẩy đến băng tải cao su để vận chuyển đến thiết bị
được cánh khuấy đẩy đến băng tải cao su để vận chuyển đến thiết bị
băm mài
băm mài
3. băm và mài
3. băm và mài
3.1 băm:
3.1 băm:
- sau khi sắn được rửa xong sẽ được băng tải chuyển đến máy băm.
- sau khi sắn được rửa xong sẽ được băng tải chuyển đến máy băm.
Qúa trình chặt khúc nguyên liệu được tiến hành trong máy chặt khúc.
Qúa trình chặt khúc nguyên liệu được tiến hành trong máy chặt khúc.
Bộ pậhn chính của máy là các dao gắn chặt vào trục quay nhờ động cơ,
Bộ pậhn chính của máy là các dao gắn chặt vào trục quay nhờ động cơ,
đáy thiết bị được gắn các tấm thép đặt song song với nhau tạo nên
đáy thiết bị được gắn các tấm thép đặt song song với nhau tạo nên
những khe hở có kích thước đúng bằng bề dày của lát cắt và đảm bảo
những khe hở có kích thước đúng bằng bề dày của lát cắt và đảm bảo
không cho nguyên liệu rơi xuống dưới trước khi được chặt thành các
không cho nguyên liệu rơi xuống dưới trước khi được chặt thành các
khúc nhỏ.
khúc nhỏ.

- Nguyên liệu sau khi được chặt thành nhiều khúc nhỏ sẽ lọt qua các
- Nguyên liệu sau khi được chặt thành nhiều khúc nhỏ sẽ lọt qua các
khe hở ở đáy thiết bị và rơi vào máy mài.
khe hở ở đáy thiết bị và rơi vào máy mài.
3.2 Mài:
3.2 Mài:
- Quá trình mài xát được thực hiện trong máy mài. Cấu tạo của máy
- Quá trình mài xát được thực hiện trong máy mài. Cấu tạo của máy
mài gồm 1 khối kim loại hình trụ tròn, mặt ngoài của hình trụ láp các
mài gồm 1 khối kim loại hình trụ tròn, mặt ngoài của hình trụ láp các
răng cưa nhỏ,phía ngoài trục có bao lớp vỏ thép cứng chịu lực khi máy
răng cưa nhỏ,phía ngoài trục có bao lớp vỏ thép cứng chịu lực khi máy
hoạt động. do bề mặt tang quay của máy mài có dạng răng cưa và bản
hoạt động. do bề mặt tang quay của máy mài có dạng răng cưa và bản
thân máy mài cũng códạng răng cưa, do vậy tạo ra các lực nghiền mài
thân máy mài cũng códạng răng cưa, do vậy tạo ra các lực nghiền mài
xát làm nhỏ nguyên liệu.
xát làm nhỏ nguyên liệu.
- Nguyên liệu sau khi qua máy mài rồi rơi vào hầm chứa chờ bơm qua
- Nguyên liệu sau khi qua máy mài rồi rơi vào hầm chứa chờ bơm qua
bộ phận tách xác.
bộ phận tách xác.
4. Tách xác thô:
4. Tách xác thô:
Dịch sữa tinh bột thu được từ máy mài sẽ được bơm qua thiết bị tách
Dịch sữa tinh bột thu được từ máy mài sẽ được bơm qua thiết bị tách
xác thô. Tại đây sơ bã và các phân tử lớn sẽ bị giữ lại trên lưới lọc để
xác thô. Tại đây sơ bã và các phân tử lớn sẽ bị giữ lại trên lưới lọc để
đưa sang máng rồi hòa với nước sạch đem đi lọc rồi chiết lần cuối nhằm
đưa sang máng rồi hòa với nước sạch đem đi lọc rồi chiết lần cuối nhằm

thu hồi triệt để lượng tinh bột còn lại trong bã. Còn dịch sữa tinh bột lọt
thu hồi triệt để lượng tinh bột còn lại trong bã. Còn dịch sữa tinh bột lọt
qua lưới lọc chảy vào thùng chứa chờ bơm đi tách dịch bào lần 1. Dịch
qua lưới lọc chảy vào thùng chứa chờ bơm đi tách dịch bào lần 1. Dịch
sữa bột trong giai đoạn này người ta hiệu chỉnh nồng độ chất khô trong
sữa bột trong giai đoạn này người ta hiệu chỉnh nồng độ chất khô trong
khoảng 3 -5 Be.
khoảng 3 -5 Be.
5. tách dịch bào lần 1:
5. tách dịch bào lần 1:
Quá trình phân ly tách dịch bào được thực hiện trong máy ly tâm.
Quá trình phân ly tách dịch bào được thực hiện trong máy ly tâm.
Nguyên tắc làm việc của máy là nhờ vào sự chênh lệch về tỉ trọng giữa
Nguyên tắc làm việc của máy là nhờ vào sự chênh lệch về tỉ trọng giữa
dịch bào và tinh bột mà người ta dung lực li tâm để tách dịch bào ra
dịch bào và tinh bột mà người ta dung lực li tâm để tách dịch bào ra
khỏi dịch sữa tinh bột. Dịch sữa tinh bột từ thùng chứa được bơm qua 2
khỏi dịch sữa tinh bột. Dịch sữa tinh bột từ thùng chứa được bơm qua 2
decanter, lưu lượng điều tiết cho vào 2 thiết bị này khoảng 20 – 25
decanter, lưu lượng điều tiết cho vào 2 thiết bị này khoảng 20 – 25
m3/h. Khi dịch sữa tinh bột vào bên trong thiết bị với tốc độ ly tâm lớn,
m3/h. Khi dịch sữa tinh bột vào bên trong thiết bị với tốc độ ly tâm lớn,
tinh bột bị văng ra xung quanh thành bên trong của thiết bị và được vít
tinh bột bị văng ra xung quanh thành bên trong của thiết bị và được vít
tải chạy ngược với thiết bị cào tinh bột ra ngoài. Trong quá trình này
tải chạy ngược với thiết bị cào tinh bột ra ngoài. Trong quá trình này
gnười ta vẫn cho nước vào để khống chế 5 -15 Be
gnười ta vẫn cho nước vào để khống chế 5 -15 Be
6. Tách xác tinh lần 2:
6. Tách xác tinh lần 2:





Dịch sữa tinh bột sau khi tách dịch bào lần 1 được bơm qua thiết
Dịch sữa tinh bột sau khi tách dịch bào lần 1 được bơm qua thiết
bị tách xác tinh. Phần xác không lọt qua lưới ở đây cũng được đi
bị tách xác tinh. Phần xác không lọt qua lưới ở đây cũng được đi
chiết và lọc lần cuối cùng với bã thô nhằm thu hồi triệt để lượng
chiết và lọc lần cuối cùng với bã thô nhằm thu hồi triệt để lượng
tinh bột trong bã. Còn dịch sữa tinh bột lọt qua vải lọc để đưa đi
tinh bột trong bã. Còn dịch sữa tinh bột lọt qua vải lọc để đưa đi
tách dịch bào lần 2.
tách dịch bào lần 2.
Trong quá trình này người ta vẫn cho nước vào lien tục để hiệu
Trong quá trình này người ta vẫn cho nước vào lien tục để hiệu
chỉnh nồng độ từ 4 – 10 Be
chỉnh nồng độ từ 4 – 10 Be
7. Tách dịch bào lần 2:
7. Tách dịch bào lần 2:
Từ thùng chứa sau khi tách bã tiknh, dịch sữa bột được bơm qua
Từ thùng chứa sau khi tách bã tiknh, dịch sữa bột được bơm qua
2 máy phân ly 1 và 2 để tách dịch bào lần 2. Trước khi vào máy,
2 máy phân ly 1 và 2 để tách dịch bào lần 2. Trước khi vào máy,
dịch sữa bột đi qua 2 cyclone để tách cặn bã và bụi đất với tốc
dịch sữa bột đi qua 2 cyclone để tách cặn bã và bụi đất với tốc
độ quay của máy là 4500 vòng/phút, tinh bột sẽ đi xuống phía
độ quay của máy là 4500 vòng/phút, tinh bột sẽ đi xuống phía
dưới và nước thải đi phía trên ra ngoài.
dưới và nước thải đi phía trên ra ngoài.

Trong công đoạn này ta tiếp tục cho nước vào để điều chỉnh
Trong công đoạn này ta tiếp tục cho nước vào để điều chỉnh
nồng độ 8 – 14 Be, pH= 6,0-6,5, lưu lượng nước vào 5m3/h
nồng độ 8 – 14 Be, pH= 6,0-6,5, lưu lượng nước vào 5m3/h
8. Tách xác lần cuối:
8. Tách xác lần cuối:
Sau khi tách dịch bào lần 2 xong, dịch sữa bột chảy xuống thùng
Sau khi tách dịch bào lần 2 xong, dịch sữa bột chảy xuống thùng
chứa và được bơm đến thiết bị tách bã mịn để tách phần bã còn lại.
chứa và được bơm đến thiết bị tách bã mịn để tách phần bã còn lại.
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị phân ly giống ở phần
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị phân ly giống ở phần
tách xác thô và xác tinh nhưng chỉ khác là lớp vải lọc bên trong có
tách xác thô và xác tinh nhưng chỉ khác là lớp vải lọc bên trong có
kích thước lỗ vải nhỏ hơn, chỉ cho tinh bột đi qua còn phần bã mịn
kích thước lỗ vải nhỏ hơn, chỉ cho tinh bột đi qua còn phần bã mịn
được giữ lại thoát ra ngoài cùng với bã thô qua khu chiết ép kiệt.
được giữ lại thoát ra ngoài cùng với bã thô qua khu chiết ép kiệt.
Lượng bã thô, tinh và mịn được đưa đến thiết bị tách xác tận dụng
Lượng bã thô, tinh và mịn được đưa đến thiết bị tách xác tận dụng
dịch sữa thu được ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm về phục
dịch sữa thu được ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm về phục
vụ cho máy mài.
vụ cho máy mài.
Còn phần bã đi ra phía ngoài ta thu dc bã ướt nếu ở thiết bị ống
Còn phần bã đi ra phía ngoài ta thu dc bã ướt nếu ở thiết bị ống
kép hoặc đến thiết bị ép băng thu dc bã thô.
kép hoặc đến thiết bị ép băng thu dc bã thô.
9. Ly tâm tách nước:
9. Ly tâm tách nước:

Sữa tinh bột thuần khiết sau khi chiết đạt nồng độ khoảng 18-22 Be
Sữa tinh bột thuần khiết sau khi chiết đạt nồng độ khoảng 18-22 Be
sẽ được bơm qua máy ly tâm vắt tách bớt nước để thu tinh bột. Phần
sẽ được bơm qua máy ly tâm vắt tách bớt nước để thu tinh bột. Phần
nước dịch lọt qua vải và lưới lọc của máy ly tâm có hàm lượng tinh
nước dịch lọt qua vải và lưới lọc của máy ly tâm có hàm lượng tinh
bột thấp, nhưng chứa 1 hàm lượng tinh bột nên được đưa vào máy
bột thấp, nhưng chứa 1 hàm lượng tinh bột nên được đưa vào máy
mài để thu hồi lượng tinh bột và tiết kiệm được nguồn nước. Tinh
mài để thu hồi lượng tinh bột và tiết kiệm được nguồn nước. Tinh
bột thu được sau ky tâm có độ ẩm 31-34%
bột thu được sau ky tâm có độ ẩm 31-34%
10. Sấy và làm nguội
10. Sấy và làm nguội
10.1 Quá trình sấy
10.1 Quá trình sấy
Tinh bôt ướt thu được từ máy ly tâm được băng tải đưa sang vít tải. Vít tải vừa có
Tinh bôt ướt thu được từ máy ly tâm được băng tải đưa sang vít tải. Vít tải vừa có
tác dụng chuyển tinh bột vừa có tác dụng làm tơi tinh bột ướt, nhằm tạo điều kiện
tác dụng chuyển tinh bột vừa có tác dụng làm tơi tinh bột ướt, nhằm tạo điều kiện
cho quá trình làm khô dễ dàng. KHi vào ống làm khô nhanh, tinh bột ướt sẽ được
cho quá trình làm khô dễ dàng. KHi vào ống làm khô nhanh, tinh bột ướt sẽ được
cuốn theo luồng khí nóng và chuyển động dọc theo chiều dài của ống làm khô
cuốn theo luồng khí nóng và chuyển động dọc theo chiều dài của ống làm khô
nhanh để đến cyclone tách tinh bột. Trong quá trình chuyển động đó, một lượng
nhanh để đến cyclone tách tinh bột. Trong quá trình chuyển động đó, một lượng
ẩm của tinh bột sẽ được tách ra làm giảm độ ẩm tinh bột xuống.
ẩm của tinh bột sẽ được tách ra làm giảm độ ẩm tinh bột xuống.
Để đạt được điều này thì cần phải kéo dài đường chuyển động của hỗn hợp bột
Để đạt được điều này thì cần phải kéo dài đường chuyển động của hỗn hợp bột

và khí.
và khí.
Sau khi qua các cyclone để tách tinh bột, tinh bột sẽ rơi vào máng góp bên
Sau khi qua các cyclone để tách tinh bột, tinh bột sẽ rơi vào máng góp bên
dưới các cyclone được vít tải và định hướng đưa sang làm nguội.
dưới các cyclone được vít tải và định hướng đưa sang làm nguội.
10.2 Quá trình làm nguội:
10.2 Quá trình làm nguội:
Sauk hi làm khô nhanh, tinh bột sẽ được quạt hút của hệ thống làm nguội sang
Sauk hi làm khô nhanh, tinh bột sẽ được quạt hút của hệ thống làm nguội sang
các cyclone làm nguội để tiếp tục tách một phần ẩm còn lại, đồng thời hạ nhiệt
các cyclone làm nguội để tiếp tục tách một phần ẩm còn lại, đồng thời hạ nhiệt
độ của tinh bột thành phẩm xuống 33-350C, với độ ẩm 10-12%
độ của tinh bột thành phẩm xuống 33-350C, với độ ẩm 10-12%
11. Rây và đóng bao
11. Rây và đóng bao
Đảm bảo kích thước và đồng nhất của tinh bột nhắm làm tăng chất lượng và
Đảm bảo kích thước và đồng nhất của tinh bột nhắm làm tăng chất lượng và
giá trị cảm quan của thành phẩm. Bột thành phẩm sau khi làm khô và làm nguội
giá trị cảm quan của thành phẩm. Bột thành phẩm sau khi làm khô và làm nguội
xong cần phải cho vào bao kín bảo quản ngay vì bột dễ hút ẩm và nhiễm mùi.
xong cần phải cho vào bao kín bảo quản ngay vì bột dễ hút ẩm và nhiễm mùi.
Việc đóng bao tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển
Việc đóng bao tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển

Quy trình sản xuất tinh bột sắn Bình Minh.
Giới thiệu công nghệ sản xuất tinh bột sắn ở Thái Lan
Giới thiệu công nghệ sản xuất tinh bột sắn ở Thái Lan


Quy trình xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột sắn
Quy trình xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột sắn



GIỚI THIỆU MỘT SỐ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
GIỚI THIỆU MỘT SỐ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TINH BỘT SẮN
NƯỚC THẢI TINH BỘT SẮN


Sơ đồ
công nghệ
xử lý
nước
thải
hồ sinh học
+ Ưu điểm: Vốn đầu tư không lớn; vật tư trang thiết bị đơn giản;
+ Ưu điểm: Vốn đầu tư không lớn; vật tư trang thiết bị đơn giản;
dễ vận hành; chi phí vận hành thấp; quá trình xử lý chủ yếu
dễ vận hành; chi phí vận hành thấp; quá trình xử lý chủ yếu
làm sạch tự nhiên nên tự động hoá không cao.
làm sạch tự nhiên nên tự động hoá không cao.
+ Nhược điểm: Diện tích xây dựng lớn; Hiệu quả xử lý không
+ Nhược điểm: Diện tích xây dựng lớn; Hiệu quả xử lý không
cao do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; Thời gian lưu nước
cao do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên; Thời gian lưu nước
trong các hồ kéo dài (30 – 60 ngày) nên nước thải và bùn tích
trong các hồ kéo dài (30 – 60 ngày) nên nước thải và bùn tích
tụ trong các hồ lâu ngày gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến môi

tụ trong các hồ lâu ngày gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến môi
trường không khí.
trường không khí.
Phương pháp xử lý này được áp dụng tại một số nhà máy như
Phương pháp xử lý này được áp dụng tại một số nhà máy như
nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế, Nhà máy tinh bột sắn
nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế, Nhà máy tinh bột sắn
Đaklak, nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi…
Đaklak, nhà máy tinh bột sắn Quảng Ngãi…
Xử lý
nước thải
kết hợp
hoá lý và
sinh học
hiếu khí
+ Ưu điểm: Hiệu quả xử lý cao rất thích hợp với nước
+ Ưu điểm: Hiệu quả xử lý cao rất thích hợp với nước
thải sản xuất tinh bột sắn.
thải sản xuất tinh bột sắn.
+ Nhược điểm: Giá thành xử lý của phương pháp này
+ Nhược điểm: Giá thành xử lý của phương pháp này
tương đối cao do sử dụng nhiều hoá chất. Quá trình keo
tương đối cao do sử dụng nhiều hoá chất. Quá trình keo
tụ tương đối phức tạp, nếu quá trình keo tụ không tốt sẽ
tụ tương đối phức tạp, nếu quá trình keo tụ không tốt sẽ
ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng bể Aeroten, và
ảnh hưởng đến quá trình xử lý bằng bể Aeroten, và
ảnh hưỏng đến môi trường do sử dụng hoá chất keo tụ
ảnh hưỏng đến môi trường do sử dụng hoá chất keo tụ
có hàm lượng kim loại.

có hàm lượng kim loại.
Phương pháp này được áp dụng tại nhà máy tinh bột sắn
Phương pháp này được áp dụng tại nhà máy tinh bột sắn
Văn Yên – Yên Bái.
Văn Yên – Yên Bái.

×