Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa cn&xd
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Hải Hà
Ngân
đơn vị thực tập: Công ty bánh kẹo
Khoa
: CN&XD
Giáo viên hớng dẫn : Đỗ Văn L
Sinh viên thực hiện : Đậu Thị Kim
Lớp
: 41B
Hà Nội 9/2002
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
Báo cáo
Lời mở đầu
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc chuyên
sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, và là một trong những doanh
nghiệp lớn của ngành sản xuất bánh kẹo nớc ta. Trong thời gian
đợc thực tập tại Công ty ,đợc sự hớng dẫn của thầy giáo, sự giúp
đỡ của Công ty , cùng với sự cố gắng của bản thân, bớc đầu tôi
đà tiếp cận, tìm hiểu hoạt động thực tế của công ty, bớc đầu
làm quen với việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh thực tiễn. Từ đó đà một phần gắn kết giữa lý luận
đà đợc trang bị với tình hình thực tiễn, rút ra đợc những baì
học thực tế cho bản thân về công tác quản lý và quản trị kinh
doanh.
Vì vốn kiến thức và lý luận còn nhiều hạn chế, nên công việc
phân tích đánh giá tình hình hoạt động của Công ty không
thể không có những sai sót, nhng với sự hoàn thành Bản báo cáo
khảo sát tổng hợp đà góp phần nâng cao về cơ sở lý ln cịng
nh hiĨu biÕt thùc tiƠn, ®ång thêi hy väng rằng sự đóng góp
những biện pháp cũng nh kiến nghị của mình sẽ góp một
phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
trong thời gian tới để đáp ứng đợc với tình hình mới trong sự
tồn tại và đi lên của Công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
1.
Báo cáo
báo cáo khảo sát chung
1.1 quá trình hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp
lớn của ngành sản xuất bánh kẹo nớc ta thuộc Bộ công nghệp
quản lý. Công ty hiện có 7 đơn vị thành viên gồm 5 xí nghiệp
trực thuộc và 2 liên doanh nớc ngoài.
Trụ sở công ty đặt tại:
Số 25-Đờng Trơng Định- Hai Bà Trng- Hà Nội.
Tên giao dịch: Hải Hà Company.
Viết tắt: HAIHACO.
Với hơn 40 mơi năm hình thành và phát triển, công ty đÃ
trải qua các giai đoạn sau:
_Giai đoạn 1959-1961:
Tháng 11 năm 1959, Tổng công ty nông thổ sản miền Bắc
đà xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu
với 9 cán bộ của công ty gửi sang.
Đến đầu năm 1960, thc hiện chủ trơng của Tổng công ty,
cơ sở đà ssi sau nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ
đậu xanh.
Và ngày 25/12/1960 Xởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh
dấu bớc đi đầu tiên cho sự phát triển của công ty sau này.
_ Giai đoạn 1962-1967:
Đến năm 1962, Xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ
công nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này XN đà thử nghiệm thành
công và đa vào sản xuất các mặt hàng dầu, tinh bột ngô cung
cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật đà lấy nơi đây làm cơ sở vừa SX
thử nghiệm cácđề tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa
phơngSX nhằm giải quyết hậu ần tại chổ. Từ đó nhà máy đổi
tên thành Nhà Máy Thực Nghiệm Hải Hà. ngoài SX bột ngô, nhà
máy còn SX viên đạm, cháo tơng, nớc chấm lên men, nớc chấm
hoa quả, dầu đạm tơng,bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ emvà bớc
đầu nghiên cứu mạch nha.
_ Giai đoạn 1968-1991:
Tháng 6 năm 1970, thực hiện chủ trơng của Bộ lơng thực
thực phẩm, nhà máy đà chính thức tiếp nhận phân xởng kẹo
của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/
1năm. với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột và
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
lấy tên là Nhà Máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân
viên là 555 ngời.
Đến 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện
tích sử dụng là 2500m2, số cán bộ công nhân viên là 900 ngòi.
Năm 1988, do việc sáp nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc
Bộ công nghiệp và cong nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này
nhà máy mở rộng và phát trển thêm nhiều dây chuyền sản
xuất, dần dần hoàn chỉnh luậ chứng kinh tế. Sản phẩm của
nhà máy đợc tiêu thụ rộng rÃi. Một lần nữa nhà máy đổi tên
thành Nhà Máy Kẹo Xuất Khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng trởng
hàng năm từ 1% đến 15%, sản xuất từ chổ thủ công đà dần
tiến tới cơ giới hoá 70-80% víi sè vèn nhµ níc giao tõ ngµy
1/1/1991 lµ 5454 triệu đồng.
_Giai đoạn 1992 đến nay:
Tháng 1/1992, nhà máy chuỷên về Bộ công nghiệp nhẹ
quản lý.
Theo quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày
15/4/1994 nhà máy đợc quyết định đổi tên thành Công Ty
Bánh Kẹo Hải Hà với tên giao dịch HAIHACO trực thuộc Bộ công
nghiệp quản lý.
Năm 1993 công ty liên doanh với công ty Kotobuki(Nhật Bản)
thành lập liên doanh Hải Hà- Kotobuki. Với tỷ lệ góp vốn:
. Việt Nam 30% (12tỷ).
. Nhật Bản 70% (28tỷ).
Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà- Miwon (Hàn Quốc)
tại Việt Trì. Với số vốn góp của Hải Hà là 1tỷ đồng.
Năm 1996 thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda tại Nam
Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến
năm 1998 do hoạt động không hiệu quả nên đà giải thể.
1.2 những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty.
1.2.1 Chức năng và nhiệmvụ.
1.2.1.1 Chức năng.
sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công
ty bánh kẹo Hải Hà.
Hải Hà- Kotobuki
Công ty
Các công
bánh kẹo
ty liên
Miwon VN
Hải Hà
doanh
Hệ
XN
XN
thống
Bánh
Kẹo
phòng
Công ty bánh kẹo Hải Hà
ban
XN
Phụ
Trợ
XN
t.phẩ
m
Việt
TRì
XN
dinh dư
ỡng
N.Định
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
bánh kẹo Hả Hà
Tổng giám đốc
Công ty
Ld hải hà
miwon
Ld Hải hà
kotobuki
Phó tgđ
điều hành kd
Phòng
kd
Phó tgđ điều
hành sx-kt
Phòng kcs
Phòng
Tài vụ
Hệ thống cửa
hàng
Nhà
ăn
Phòng kỹ thuật
đt&pt
Ban bảo
vệ
Văn
phòng
Nhóm Mar
Kho
XN
bánh
Đội xe
XN
kẹo
XN phụ
trợ
XN
Việt
Trì
XN
Nam
Định
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc bố trí theo kiểu
trực tuyến chức năng, ứng với cấp quản lý nào sẽ có ngời ra
quyết định ở cấp đó.
. Về
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
chức năng và vị trí các bộ phận đợc sắp xếp nh sau:
- Tống giám đốc đợc sự giúp đỡ của PTGĐ điều hành kinh
doanh và PTGĐ điều hành sản xuất-kỹ thuật trong việc nghiên
cứu, điều hành, tìm kiếm các giải pháp tối ucho những vấn
đề phức tạp. là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, tập thể ngời
lao động ề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phòng kinh doanh có chức năng:
+Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Điều độ sản suất và lập kế hoạch.
+ Cung ứng vật t sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký
hợp đồng th mua vật t thiết bị.
+ Ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm.
+ Tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất
đến tiêu thụ, thăm dò thị trờng, quảng cáo, mở rộng thị trờng
lập ra các chiến lợc tiếp thị.
+ Lập kế hoạch phát triển cho các năm sau.
- KCS và phòng kỹ thuật có chức năng:
+ Nghiên cứu Kỹ thuật cơ điện, công nghệ.
+ Theo dõi thực hiện quá trình công nghệ.
+ Ngiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
+ Đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản
phẩm
- Văn phòng có chức năng:
+ Lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm.
+Tính lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên.
+Tuyển dụng lao động.
+ Phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh
công nghiệp.
+Tiếp khách
- Phòng tài vụ có chc năng:
+ Huy động vốn phục vụ sản xuất.
+ Hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.
+Thanh toán các khoản nợ,vay và trả.
- Phòng y tế, bảo vệ nhà ăn có chức năng bảo vệ, kiểm tra
cơ së vËt chÊt kü tht cđa c«ng ty, tỉ chøc bữa ăn giữa ca và
chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ
sản phẩm.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
- Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, bảo
quản nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất, dự trữ,
bảo quản sản phẩm làm ra.
1.2.1.2 Nhiệm vụ.
- Sản xuất kinh doanh bánh kẹo cung cấp cho nhu cầu thị trờng trong nớc và từng bớc xâm nhập thị trờng ngoài nớc. Không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động,
đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, phát triển thêm những mặt
hàng mới có chất lợng cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
với các đối thủ trên thị trờng.
- Tăng cờng công tác cải tiến, đổi mới công nghệ. Nhập khẩu
máy móc thiết bị công nghệ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghià vụ đối với nhà nớc.
- Không ngừng nâng cao công tác quy hoạch đào tạo cán bộ.
- Thực hiện phân phôí theo lao động, chăm lo đời sống vật
chất tinh thần đối với cán bộ công nhân viên.
1.2.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình
công nghệ.
Máy móc thiết bị.
Bảng 1.1: Thống kê năng lực sản xuất và mức
độ trang bị.
STT
1
2
3
4
Công
suất
Tên
(kg/gi
thiết bị ờ)
Nồi nấu
300
kẹo
chân
không
Dây
500
chuyền
SX
Kẹo
cứng
Dây
1000
chuyền
SX
Kẹo
mềm
Dây
320
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Nớc sản
Năm
xuất sản
xuất
Đài Loan
1994
Italia
1995
Hà Lan
1996
Australi
1996
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
chuyền
sản xuất
kẹo Jelly
5
Dây
chuyền
sản xuất
kẹo
Caramen
6
Dây
chuyền
sản xuất
bánh
Cracker
7
Dây
chuyền
sản xuất
bánh kem
xốp
8
Dây
chuyền
sản xuất
bánh
Biscuit
9
Dây
chuyền
đóng gói
bánh
dụng
Báo cáo
a
200
Đức
1998
300
Đan Mạch
1992
500
Malaixi
1999
Italia
1999
500
200
a
Bản
Nhật
1995
Bảng1.2: Thống kê máy móc cũ đang còn sử
STT
1
2
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Số l- Nớc
Năm
Tên ợng
sản
máy
xuất
móc
thiết
bị
Máy
1
Trung 1960
trộn
Quốc
nguyê
n liệu
Máy
1
Trung 1960
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Báo cáo
quận
kẹo
Máy
cán
Máy
cắt
Máy
sàng
Máy
nâng
khay
Máy
giấy
bột
Máy
trong
XN
phụ trợ
Nồi
sấy
Wk4
Nồi
nấu
liên
tục SX
kẹo
cứng
Nồi
hoà
đờng
CK22
Nồi
nấu
nhân
CK22
Máy
tạo
tinh
Dây
chuyề
n
SX
kẹo
Quốc
1
12
2
2
1
21
1
1
1
1
1
1
Trung
Quốc
Việt
Nam
Việt
Nam
Việt
Nam
1960
Trung
Quốc
1965
TQ,
1960
Ba
1966
Ba
1977
Ba
1978
Ba
1978
Ba
1978
Ba
1977
VN
Lan
Lan
Lan
Lan
Lan
Lan
1960
1960
1960
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
Báo cáo
CAA6
15
Dây
1
Đài 1979
chuyề
Loan
n
SX
kẹo
mềm
Hiện nay hệ thống maý móc thiết bị của Công ty gồm:
- Xí nghiệp bánh có 3 loại dây chuyền sản xuất bánh Kem
xốp, bánh Biscuit và bánh mặn.
- Xí nghiệp kẹo có 2 loại dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo
mềm.
- Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì có dây chuyền sản xuất kẹo
mềm các loại và dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn, cốc.
Quy trình công nghệ.
Phơng pháp tổ chức sản xuất của công ty là phơng pháp
sản xuất dây chuyền.
Mỗi xí nghiệp, phân xởng đợc phân công hoá một chủng loại
sản phẩm nhất định do vậy mối liên hệ sản xuất- kỹ thuật của
các xí nghiệp không ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau. Với 3 chủng
loại chính là: kẹo cứng, kẹo mềm, bánh các loại, có quy trình
công nghệ sản xuất nh sau:
mềm
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo
Nguyên vật
liệu
Hoà tan
Kẹo đầu
đuôi
Nấu
Làm
nguội
Tạo
hình
Bao gói
Đóng thành
phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Phụ
liệu hư
ơng liệu
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
có nhân
Báo cáo
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng
Nguyên vật liệu
Hoà tan
Nguyên vật liệu
Nấu
Nấu nhân
Làm nguội
Bơm nhân
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm
Sơ đồ 1.5: Quy trình công nghệ sản xuất
bán
Nguyên liệu
Nhào lộn
Tạo hình
Nướng
Làm nguội
Phủ sô cô
la
1.2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đóng thành
phẩm
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công
ty rất đa dạng. Một số loại chiếm tỷ trọng lớn nh: đờng, bột mỳ,
nha, gluco, sữa, váng sữa,bơ, hơng liệu
và chiém tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm: kẹo cứng 73.4%, kẹo mềm
71.2%, bánh 65%.
Hiện nay, Công ty có một mạng lới cung cấp nguyên vật liệu
cho sản xuất bảo đảm đúng thời hạn và chất lợng đúng. Một
phần do thị trờng trong nớc cung cấp nh: đờng, sữa, gluco, bột
gạo, cà phê... Với những nhà cung ứng nh nhà máy đờng Lam
Sơn, Quảng Ngải, Biên Hoà,Vạn Phúc, công ty sữa Việt Nam...
Còn lại phần lớn là phải nhập từ các nớc Tây Âu, úc ... với các
nguyên liệu nh mạch nha, bột mỳ, sữa bột, Shortening, bơ,
kakao, hơng liệu... Đặc biệt Công ty đà tự sản xuất đợc một số
loại nguyên liệu nh glucoza, nha, giấy bột gạo, túi, nhÃn...
Với đặc điểm của nguyên liệu là khó bảo quản, dễ h hỏng,
giảm phẩm chất nên để đảm bảo chất lợng trớc khi đa vào sản
xuất Công ty đà thực hiện kiểm tra từ khâu mua vào đến lu
kho.
1.2.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Từ bảng cơ cấu lao động, nguồn nhân lực của Công ty có
những đặc điểm sau:
-Về mặt số lợng: Hiện nay công ty đà có 1771 lao động với
mức lơng bình quân 950.000 đồng/ngời-tháng.
- Về mặt chất lợng: Bên cạnh những công nhân lành nghề trên
20 năm kinh nghiệm, Công ty có một đội ngũ lao động khá trẻ
với bậc thợ bình quân 4/7. Số lao động có trình độ đại học
6.3%, cao đẳng và trung cấp 12,3%. Trong đó cán bộ quản lý
và cán bộ phòng kỹ thuật chủ yếu có trình độ đại học và ở
tuổi trung bình 35. Chất lợng lao động chính là điểm mạnh
của Công ty so với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác.
-Về cơ cấu: Lao động của Công ty chủ yếu là nữ chiếm
khoảng 70%. Vì tính chất sản xuất của Công ty mang tính
thời vụ nên ngoài lực lợng lao động dài hạn 51,5% Công ty còn
sử dụng lao động thời vụ 28,4%.
- Về công tác tuyển dụng: Công tác này do phòng tổ chức phụ
trách. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty ,
phòng tổ chức lập kế hoạch, qui trình tuyển dụng đầy đủ
các bớc: tuyển sơ bộ, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra, phỏng vấn. Đối
với lực lợng lao động thời vụ thì quy trình tuyển dụng đơn
giản hơn.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
- Về chế độ đÃi ngộ: Công ty thực hiện trả lơng theo sản
phẩm cho ngời lao động. Ngoài lơng Công ty còn áp dụng các
hình thức thởng, phạt phù hợp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xà hội cho ngời lao đọng dài hạn, thực hiện
nghiêm túc quy chế an toàn lao động và vệ sinh thực phẩm.
Tổ chức công đoàn của Công ty hoạt động thực sự có hiệu
quả, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ công nhân viên.
1.2.5. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ.
Hiện nay sản phẩm của Công ty đà có mặt trên 40 tỉnh
thành trong cả nớc và 3 nớc Lào, Mông Cổ, Trung Quốc. Với sự
góp mặt của những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo vào thị
trờng trong nớc, và sự mở rộng địa bàn của các doanh nghiệp
Miền Nam ra cả nớc, Công ty đang phải tham gia vào một cuộc
canh tranh gay gắt.
Thị trờng Miền Bắc là thị trờng chính, thị trờng truyền
thống của công ty, là nơi tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty
chiếm gần 2/3 sản lợng. Tuy nhiên trên thị trờng này hiện đang
phải cạnh tranh với các đối thủ Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị,
Biên Hoà, Kinh Đô...
Thị trờng Miền Trung có lợng tiêu thụ tơng đối cao, từ 26,42
đến 31%. Là thị trờng cha ổn định do địa bàn và có nhiều
đối thủ cạnh tranh lớn nh Quảng NgÃi, bánh kẹo Thái Lan, Trung
Quốc...
Thị trừơng Miền Nam mức tiêu thụ còn nhỏ, là thị trờng
không ổn định, và còn có xu hớng giảm. Một phần do khoảng
cách địa lý, nguyên nhân lớn khác là có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh nặng ký nh Biên Hoà, Kinh Đô, Liên doanh Perfetti...
Thị trờng xuất khẩu là thị trờng tiềm năng của Công ty hàng
năm khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng cao hơn so với mức tăng ở
các thị trờng trong nớc, tuy nhiên đây là thị trờng khó thâm
nhập vì khó cạnh tranh với các mặt hàng của họ về chất lọng.
1.2.6. Đặc điểm về tài chính.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, vốn kinh doanh chủ yếu của
Công ty do Nhà nớc cấp, hạch toán kinh doanh độc lập, chịu
trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn và thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
Bảng 1.4 Cơ cấu vốn của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
Chỉ
tiêu
1.Theo
cơ cấu
-Vốn lu
động
-Vốn
cố
định
Tổng
số
2. Theo
nguồn
vốn
- Chủ
sở hữu
Vay
ngân
hàng
Vay
nguồn
khác
Tổng
số
1999
Giá trị
(tỷđồn
g)
0
40,35
70,45
0
110,75
0
0
5
73,55
33,45
9,18
5
110,75
0
Bảng2.5
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Báo cáo
2000
2001
Tỷ
trọng
(%)
Giá Tỷ
trị
trọng
(tỷ
(%)
đồng)
3
7
36,4
63,5
100
61,50
30,22
8,28
100
3
46,34
75,82
5
122,16
8
2
0
9
1
75,60 2
37,61 3
8,95
6
122,16
8
37,8
62,1
100
Giá trị Tỷ
(tỷđồn trọng
g)
(%)
6
79,56
3
129,34
7
61,8
30,8 0
7,37
100
49,78
7
76,72
38,49
61,51
100
59,31
33,28
7,41
100
43,04
9,58
0
129,34
7
Các chỉ tiêu tài chínhcủa Công ty
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
Báo cáo
1.3. thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh của ty
Mặc dù là một Công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo
nhng hiện nay Công ty mới chỉ dừng lại ở quá trình xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác này do Ban kế hoạch
thuộc Phòng kinh doanh thực hiện. Ban kế hoạch gồm có Giám
đốc kinh doanh- Trởng ban, Phó phòng kinh doanh- Phó ban và
hai thành viên khác.
Thông tin sử dụng cho xây dựng kế hoạch do bộ phận thu
thập và xử lý thông tin gồm 14 ngời thuộc Phòng kinh doanh.
Căn cứ sử dụng cho xây dựng kế hoạch:
- Căn cứ vào nhu cầu thị trờng đối với sản phẩm bánh kẹo nói
chung và của Công ty nói riêng.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm cùng kỳ các năm trớc.
- Căn cứ vào nguồn lực có thể khai thác của Công ty .
- Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty .
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
- Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đà đợc ký kết.
Từ những thông tin, số liệu có đợc Ban kế hoạch lập dự thảo
kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm rồi trình lên Tổng giám đốc thông qua hoặc sửa
đổi. Sau đó đợc đa tới các phòng ban liên quan, giao xuống
các xí nghiệp, phân xởng để triển khai thực hiện. Ban kế
hạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và chịu
trách nhiệm trớc Tổng giám đốc.
Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD chủ yếu của Công
ty đến năm 2005
1
2
3
4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
Chỉ
tiêu
Giá trị
sản
xuất
công
nghiệp
Doanh
thu
Nộp
ngân
sách
Sản
phẩm
chủ
yếu
Kẹo
dứa
Kẹo
hoa
quả
Cracke
r vừng
Bánh
quy
xốp
Kẹo
cứng
cácloại
Các
loại
khác
đơn
vị
Tỷ
đồng
2002
2003
2004
2005
180,00
0
186,55
6
196,00
0
207,76
1
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
216,52 227,35 353,04 370,76
9
5
7
0
25,52
27,82
33,04
36,35
0
0
8
3
Tấn
11550
12500
13700
14600
Tấn
2160
2200
2350
2400
Tấn
1400
1500
1700
1750
Tấn
231
380
530
600
Tấn
650
700
845
1000
Tấn
2050
2250
2500
2600
Tấn
5059
5470
5775
6250
1.4 Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
Hiện nay Công ty cha có phòng Marketing, công việc nghiên
cứu thị trờng thuộc trách nhiệm của phòng kinh doanh. Mỗi
nhân viên trong phòng kinh doanh đợc phân công theo dõi
từng khu vực thị trờng, hàng tuần các thông tin về thị trợng đợc họ thu thập và xử lý. Thông tin còn dợc thu thập qua các đại lý
trung gian, hội chợ, triển lÃm và qua các cuộc tiếp xúc với khách
hàng. Đây là những thông tin cơ sở sử dụng để xây dựng kế
hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm ra thị trờng trong từng thời
kỳ. Ngân sách hàng năm dành cho hoạt động này chiếm 2%
doanh số bán hàng.
- Chính sách sản phẩm
Đây là một trong những nhiệm vụ của hoạt động Marketing
đợc Công ty quan tâm hàng đầu. Việc đa dạng hoá sản phẩm
là một thế mạnh của công ty, đợc tiến hành theo hớng đa dạng
hoá theo chiều sâu của nhu cầu, nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới, mở rộng chủng loại sản phẩm.
Năm 2001 Công ty đà cung cấp ra thị trờng hơn 11700 tấn
bánh kẹo với 124 chủng loại sản phẩm, trong đó có nhiều sản
phẩm với chất lợng cao, mẫu mà bao bì mới hấp dẫn, đa dạng,
đợc nhiều ngời tiêu dùng a chuộng.
- Chính sách giá cả
Để có thể cạnh tranh về giá, Công ty đà chủ động áp dụng
nhiều biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tỷ lệ chiết
khấu tiêu thụ, trợ giá, chính sách hoa hồng và thởng cho các
đại lý, ngoài ra còn khuyến mại tặng phẩm và giải thởng cho
các khách hàng mua nhiều sản phẩm của công ty.
- Chính sách phân phối
Với hơn 200 đại lý và siêu thị tại các tỉnh, thành phố trong cả
nớc, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung.
Kênh phân phối của Công ty ở Miền Bắc đợc coi là mạnh nhất
trong nghành sản xuất bánh kẹo. Ngoài ra Công ty còn áp dụng
nhiều hình thức giao dịch, thanh toán thuận lợi nh bán hàng
qua điện thoại, vận chuyển hàng đến tận nơi...
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Công ty thờng xuyên tham gia các hoạt động hội chợ, triển
lÃm, giới thiệu sản phẩm, tổ chức chơng trình lấy ý kiến khách
hàng. Ngoài ra Công ty còn đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị,
xúc tiến bán hàng với nhiều hình thức khuyến mại nh: tặng
kèm mủ, áo, túi xách tay hay tặng thêm một gói gia vị hoặc nột
gói cramen nhỏ trong mỗi thùng sản phẩm. Tuy nhiên việc
quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng còn rất hạn
chế.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
khảo sát tổng hợp
Báo cáo
1.5 Thực trạng về chất lợng sản phẩm và tình hình
quản lý chất lợng.
Công ty đà xem chất lợng là vấn đề sống còn, là một công cụ
cạnh tranh hữu hiệu. Hiện nay, tất cả các sản phẩm đến tay
ngời tiêu dùng đều đợc đảm bảo về chất lợng, đợc kiểm tra kỹ
lỡng trớc khi đợc xuất xởng. Công ty không đa ra bán các sản
phẩm thứ cấp hay sản phẩm loại hai. Chất lợng thực tế đợc thể
hiện qua các số liệu sau:
Bảng 1.6: Tình hình chất lợng của công ty bánh kẹo Hải
Hà
ăm
997
998
999
000
N Tỷ lệ sai
hỏng (%)
1
1,0
1
0,5
1
0,3
2
0,1
2
0,0
001
7
Mặc dù sản phẩm hỏng đà giảm đi nhiều nhng kết quả cha
phải là tối u, nguyên nhân lớn nhất là do Công ty vẫn còn sử
dụng nhiều máy móc thiết bị đà cũ gây tỉ lệ hao hụt nguyên
vật liệu cao, và sai hỏng.
Về công tác quản trị chất lợng, Công ty đặc biệt chú trọng
việc kiểm tra chất lợng từ khâu thiết kế sản phẩm, mua
nguyên vật liệu, đến sản xuất, và sản phẩm đea ra tiêu thụ.
Công tác quản trị chất lợng thuộc trách nhiệm của bộ phận KCS.
Cán bộ kỹ thuật chất lợng ngoài việc đợc trang bị các kiến thức
chuyên môn
còn đợc thờng xuyên bồi dỡng, bổ
sung thông qua các lớp đào tạo, huấn luyện về đánh giá chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000, nắm vững các văn bản
pháp quy về chất lợng và an toàn vệ sinh thực phẩm do Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lờng- Chất lợng ban hành.
Nguyên tắc kiểm tra: công việc kiểm tra đợc thực hiện trên
các mẫu. Các mẫu này lấy xác suất trên dây chuyền từng lô sản
phẩm hay nguyên vật liệu. Sau đó, những mẫu này đợc
chuyển về phòng KCS để phân tích đánh giá.
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
Phơng pháp kiểm tra: Công ty sử dụng phơng pháp cổ điển
đó là quản trị sản xuất đảm bảo chất lợng thông qua kiểm tra.
Công tác quản trị chất lợng tại Công ty đợc tổ chức theo hai
cấp:
-Cấp xí nghiệp: gồm các kỹ s đi theo ca sản xuất có nhiệm
vụ quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ và quản lý
chất lợng sản phẩm theo ca.
- Cấp Công ty : phòng kỹ thuật đầu t và phát triển quản lý
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở các xí nghiệp,
quản lý chất lợng nguyên vật liệu nhập kho ở các xí nghiệp,
thởng phạt hàng tháng về chất lợng sản phẩm ở các xí
nghiệp.
2.
báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và
thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty.
2.1. tình hình sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm.
2.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
Qua bảng tổng kết thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
rong 3 năm cho thấy Công ty luôn hoàn thành, và vợt kế
hoạch. Năm 1999, vợt kế hoạch 1,16% tơng ứng với 126,395
tấn sản phẩm, năm 2000, vợt kế hoạch 0,45% tơng ứng với
49,61 tấn sản phẩm, năm 2001, vợt kế hoạch 4,06 % tơng ứng
với 452 tấn.
2.1.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trờng.
Bảng 2.2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm ở các thị trờng
Thị trờng
1999
2000
2001
So
(tấn)
(tấn)
(tấn)
sánh(%)
00/99
01/00
Tổng
11040,
11114,
11566 100,67 104,06
Miền Bắc
7202
7172
7336
99,58 102,30
Miền Trung
2271
2297
2324 101,14 101,18
MiỊn Nam
1468
1530
1782 104,22 116,47
Xt khÈu
99,0
115,0
124 116,16 107,83
0
0
Qua sè liƯu cho thấy :
Thị trờng Miền Bắc là thị trờng chủ yếu và ổn định của
công ty. Năm 2000 tuy sản lợng tiêu thụ có giảm nhng năm
2001 đà tăng 2,3% tơng ứng với 164 tấn sản phẩm.
Thị trờng Miền Trung có lợng sản phẩm tiêu thụ tơng đối
cao và tăng mỗi năm
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đại học Kinh tế quốc dân
Báo cáo
khảo sát tổng hợp
Thị trờng Miền Nam có lợng tiêu thụ nhỏ nhất, nhng sản lợng
tiêu thụ vẫn tăng hàng năm.
thành.
Bảng 2.3 Tình hình tiêu thụ theo tỉnh
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
TỉnhThành
phố
Hà Nội
Thành
phố HCM
Hà Tây
Thanh
Hoá
Đà Nẵng
Nghệ An
Nam
Định
Hải
Phòng
Thái
Bình
Bắc
Giang
Hải
Dơng
Phú Thọ
Ninh
Bình
Thái
Nguyên
Đắc Lắc
Quảng
Ninh
Hng Yên
Gia Lai
Vĩnh
Phúc
Yên Bái
Quảng
Bình
Hà Tĩnh
Công ty bánh kẹo Hải Hà
1999
2000
2001
2175
943
2173
949
2179
1137
683
665
682
673
684
675
610
598
406
616
602
400
626
609
408
398
395
400
361
363
362
355
352
358
354
353
356
295
190
297
187
296
291
276
273
277
199
275
217
279
274
275
238
221
192
236
233
191
238
221
193
163
150
162
152
164
158
153
155
157