Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.82 KB, 59 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------***-------


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN YÊN BÁI”

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRƯƠNG THỊ THU HÀ

LỚP

: NHC CAO ĐẲNG 21

KHOA

: NGÂN HÀNG

YÊN BÁI, THÁNG 06 - 2007


Chuyên đề tốt nghiệp

LI M U
Phỏt trin hng hoỏ nhiu thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là định hướng đứng đắn trong công


cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước đề ra, thể hiện một sự đổi mới về chất
một bước ngoặt có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Những vấn đê tài chính, tiền tệ, Ngân hàng được xác định là một trong những
địn bẩy quan trọng là cơng cụ mạnh mẽ để thực hiện quản lý vĩ mô của Nhà
nước, trong đó Ngân hàng được coi là nút tạo mũi nhọn đột phá các bước phát
triển quan trọng cho nền kinh tế đất nước. Hoạt động của ngân hàng với chức
năng là trung tâm tiền tệ, tín dụng, thanh tốn bao trùm lên mọi hoạt động
kinh tế- xã hội. Do vậy, bất cứ một quá trình thay đổi nào của Ngân hàng
khơng chỉ làm thay đổi chính hệ thống Ngân hàng tài chính mà cịn tác động
đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Cùng với nguồn vốn đầu tư từ Ngân
sách Nhà nước, khu vực dân cư và tư nhân, ODA, FDI và kiều hối, nguồn vốn
qua kênh Ngân hàng thương mại thực sự đóng vai trị quan trọng trong việc
tài trợ cho tín dụng đầu tư và phát triển kinh tế.
Nhìn lại những năm qua cho thấy công tác huy động vốn đã đạt được
một số kết quả. Tuy nhiên trong thực tiễn cịn có những tồn tại vướng mắc
cần quan tâm tháo gỡ. Nhiều vấn đề như đầu tư cơ sở vật chật, kĩ thuật cộng
nghệ, trình độ chun mơn, những vấn đề này được hồn thiện hơn sẽ giúp
cho Ngân hàng huy động được thật nhiều nguồn vốn trong dân cư và TCKT.
Quan trọng hơn nữa là Ngân hàng thực hiện tốt vai trò là một chuyên gia tài
chính đi vay để cho vay.
Trên cơ sơ kiến thức đã học và qua trình thực tập tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển Yên Bái, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Yên Bái".
Vì kiến thức còn hạn chế, hơn nữa đây là lần đâu tiên tôi viết bài chuyên
đề tốt nghiệp, bởi vậy đề tài của tơi khơng thể tránh khỏi sai sót. Rất mong
được sự quan tâm giúp đỡ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Yên
Bái và của các Thầy, Cô giáo trong trường.
2



Chuyên đề tốt nghiệp

CHNG I
NHNG VN C BN V VỐN HUY ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng hay Ngân hàng thương mại cịn được định nghĩa như là một
trung gian tài chính đi vay để cho vay.
Qua định nghĩa trên Ngân hàng thương mại đã thể hiện như một doanh
nghiệp thực sự song đó là loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, dịch vụ
được thể hiện ở chỗ ngân hàng thương mại đi vay tiền của xã hội rồi lại cho
chính xã hội vay lại, qua đó mà thu lời.
1.1.2 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tầm quan trong của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức
năng của nó. Các chức năng của Ngân hàng thương mại có thể được nêu ở
nhiều khía cạnh khác nhau, nhìn chung được nhiều nhà kinh doanh chấp nhận
ở các chức năng sau:
- Chức năng trung gian tín dụng
- Chức năng trung gian thanh toán
- Chức năng tạo tiền
1.1.3 VAI TRề CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG

Vai trò của Ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở chức năng
và các nhiệm vụ cụ thể của từng Ngân hàng thương mại trong từng giai đoạn,

bởi chức năng là vốn có của Ngân hàng thương mại và vai trị của Ngân hàng
thương mại cũng chính là sự vận dụng các chức năng đó vào hoạt động thực
tiễn. Vai trò của Ngân hàng thương mại thay đổi cùng với sự phát triển kinh
tế xã hội và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý.

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Vi cỏc chc nng nh trờn thụng qua hoạt của mình Ngân hàng thương
mại được thể hiện ở hai mặt đó là: góp phần thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất và góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ương.
1.2. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ VAI TRÒ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
1.2.1 KHÁI NIỆM

1.2.1.1 Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho Ngân
hàng để rồi Ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và như vậy,
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức
tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định
đến sự tồn tại và phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn chung vốn chi

phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng của Ngân hàng thương mại.
Tài sản quý giá nhất đối với hoạt động Ngân hàng là phải có vốn, vốn đó
là các nguồn tiền khác nhau. Nguồn tiền của Ngân hàng cũng được hình thành
dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi loại đều có tính chất và vai trị riêng
trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng thương mại.

1.2.1.2 Khái niệm về nguồn vốn huy động của Ngân hàng
thương mại

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Vn huy ng ca Ngõn hng thng mại là những giá trị tiền tệ mà
Ngân hàng huy động được thông qua nghiệp vụ tiền gửi và các nghiệp vụ
khác để làm vốn kinh doanh.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ
chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Khác với doanh nghiệp khác, Ngân hàng thương mại không trực tiếp
tham gia sản xuất và lưu thông hàng hố, những nó góp phần phát triển nền
kinh tế - xã hội và thơng qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực
hiện các chức năng và dịch vụ Ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho các Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.Vốn không những giúp cho
Ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh mà cịn góp phần quan trọng cho
việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cũng như sự

phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ các tài sản nợ của Ngân hàng. Vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Vốn tự có, vốn huy động, vốn
trong thanh tốn ....
1.2.2 NỘI DUNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đại bộ phận nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là nguồn vốn Ngân
hàng huy động được trong nền kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu vốn lớn của nền
kinh tế, địi hỏi Ngân hàng thương mại phải đa dạng hố các nguồn vốn, nghĩa
là có một tỷ trọng vốn trung và dài hạn thích hợp. Khi thực hiện được điều đó,
Ngân hàng sẽ ln giữ được lợi thế trong kinh doanh, uy tín của Ngân hàng
khơng ngừng được nâng cao.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại gồm có:
- Nguồn vốn tự có.

5


Chuyên đề tốt nghiệp

- Ngun vn huy ng.
- Ngun vn khác.
Trong các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn huy động
có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động
bao gồm:
1.2.2.1. Tiền gửi khụng kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản này
để chi trả cho người được hưởng về tiền hoa hồng, tiền cung ứng lao vụ.

Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu cầu Ngân hàng chuyển số tiền được
hưởng vào tài khoản này. Đối với khoản tiền gửi này, mục đích chính của
người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
thanh toán. Ở nhiều nước, phần lớn các giao dịch thanh tốn thơng qua tài
khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng séc, do vậy người ta cũng có
thể gọi đây là tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc.
Tiền gửi phát hành séc là một nguồn vốn quan trọng và rẻ nhất của Ngân
hàng thương mại. Tuy vậy, nguồn lãi suất chi phí đầy đủ cho việc huy động
nguồn vốn này phải kể đến cả chi phí duy trì tiền gửi có thể phát hành séc,
bao gồm chi phí trong việc phục vụ những tài khoản này (sử lý và lưu trữ séc
đã thanh tốn, soạn và gửi các thơng báo tình hình hàng tháng, cung cấp
những thủ quỹ có năng lực, hồn thành cơng việc - người hoặc máy, duy trì
một toà nhà gây được ấn tượng, quảng cáo ...)
Ở Việt Nam, tài khoản séc thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh
toán gồm tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp và tài khoản thanh
toán cho cá nhân. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại trả lãi thanh toán cho
loại tiền gửi này (khoảng 0,2%/tháng), đồng thời cũng thu phí thanh tốn khi
khách hàng thực hiện thanh tốn qua Ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn là một tài sản có đối với người gửi bởi vì nó là
một phần của cải của người gửi. Ngược lại, người gửi tiền có thể rút vốn khỏi
tài khoản của họ bất cứ khi nào có nhu cầu và Ngân hàng có nghĩa vụ thoả
6


Chuyên đề tốt nghiệp

món vụ iu kin yờu cu ú. Do vậy, đây là một nguồn vốn biến động
thường xuyên.
Với tính chất như vậy, giải pháp chủ yếu tăng cường nguồn vốn này
không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an tồn, tính thuận tiện của nguồn vốn

gửi cũng như chất lượng của các dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt.
1.2.2.2 Tiền gửi cú kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà kỳ hạn được rút ra sau một thời
hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm (3, 6, 9 tháng; 1, 3, 5 năm ...).
Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và Ngân hàng có thể chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn này vì tính có thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất
cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của Ngân hàng cũng như
quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng và
tính hấp dẫn khách hàng của loại tiền gửi này, Ngân hàng có thể cho phép
khách hàng được rút tiền trước hạn nhưng chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn
quy định.
1.2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm: Là tiền để dành (hay còn gọi là tiền nhàn rỗi) của dân
cư được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến và
cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Đối với loại tiền gửi này, người
gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để ghi tiền gửi vào và tiền
rút ra, đồng thời quyển số này cũng được xác nhận số tiền đã gửi. Loại hình
này vẫn cịn tồn tại đến nay và trong những năm 90 nó có thể chuyển sang tài
khoản séc để dùng. Tiền gửi tiết kiệm phổ biến như chứng chỉ tiết kiệm, trái
phiếu tiết kiệm.
Các loại tiền gửi tiết kiệm phổ biến là:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có
thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.

7


Chuyên đề tốt nghiệp


* Tin gi tit kim cú k hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
hạn nhất định. Tuy vậy khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể
được đáp ứng với điều kiện được hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức lãi
suất tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn) và có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có
thưởng kèm theo lãi để khuyến khích nhân dân gửi tài khoản vào Ngân hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tài khoản trung
và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những người tham gia loại hình
tài khoản này ngồi việc hưởng lãi cịn được Ngân hàng cố vấn nhằm mục
đích bổ xung thêm vốn cho xây dựng nhà ở.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phí
giao dịch. Chúng có đặc tính chung là được hưởng lãi và chủ nhân tài khoản
này không được hưởng phát hành séc. Mức lãi suất của chúng thường cao hơn
tiền gửi tiết kiệm séc bởi vì những người gửi tiền đó không được hưởng nhiều
dịch vụ như đối với tài khoản séc.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trong cao nhất trong tổng số nguồn
vốn của Ngân hàng thương mại, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh
doanh. Chính vì vậy người ta gọi Ngân hàng thương mại là Ngân hàng ký
thác hoặc Ngân hàng gửi tiền.
1.2.2.4 Phỏt hành giấy tờ cú giỏ

Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do Ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho
một mục đích nào đó. Lãi suất của loại hình này phụ thuộc vào sự cấp thiết
của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng
thường.
Các giấy tờ có giá gồm: Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ có giá. Khi phát
hành thường sử dụng dưới hai hình thức trả lãi sau hoặc trả lãi trước.
- Trả lãi sau: Phát hành theo mệnh giá, thanh toán theo mệnh giá + tiền
lãi.

- Trả lãi trước: Phát hành theo mệnh giá trừ lãi (chiết khấu), thanh toán
theo mệnh giá.
8


Chuyên đề tốt nghiệp

Vic phỏt hnh cỏc giy t cú giá trên để huy động vốn chỉ được thực
hiện sau khi đã tiến hành cân đối trên toàn hệ thống Ngân hàng giữa nguồn
vốn và sử dụng vốn. Nếu khả năng nguồn vốn của tồn hệ thống khơng đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của cả hệ thống, nếu được sự chấp thuận của
Thống đốc Ngân hàng Trung ương thì các Ngân hàng thương mại mới được
phép phát hành cá giấy tờ có giá để huy động vốn.
1.2.2.5 Vốn đi vay
Vốn đi vay là loại vốn phát sinh từ quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Trung ương hoặc giữa Ngân hàng thương mại với
nhau hay các tổ chức tín dụng khác.
Các Ngân hàng thương mại sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn
hoạt động. Các khoản vay này ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
động của các Ngân hàng thương mại, không chỉ về mặt quy mô mà mang ý
nghĩa như một biện pháp quản lý các mục tài sản Nợ. Các Ngân hàng có thể
đi vay từ nhiều nguồn vốn khác nhau:
* Vốn vay của các Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng
khác
Đây là các khoản vay thơng thường mà các Ngân hàng thương mại vay
lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Khi Ngân hàng thương mại
mất khả năng cân đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng thì sẽ
xảy ra hiện tượng thiếu vốn, mất khả năng thanh toán, thị trường liên ngân
hàng sẽ giúp các ngân hàng bổ sung nguồn vốn cho nhau. Hoạt động của thị

trường liên Ngân hàng nhằm tận dụng các khả năng sẵn có một cách triệt để
trước khi có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Trung ương. Việc thực hiện
quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng thương mại phải được thoả thuận bằng
hợp đồng tín dụng, vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (Tiền
mặt tại quỹ và các chứng từ có giá) hoặc Ngân hàng thương mại đi vay có thể
xin bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước để vay vốn các Ngân hàng thương mại
khác. Các Ngân hàng thương mại đi vay phải chấp hành đầy đủ quy chế về dự

9


Chuyên đề tốt nghiệp

tr bt buc v an ton vn, phải có tài khoản tiền gửi thanh tốn hoạt động
thường xuyên tại Ngân hàng Nhà nước.
* Vốn vay của Ngõn hàng Trung ưong

Trong trường hợp vốn vay trên không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
Ngân hàng thương mại thì Ngân hàng thương mại sẽ đi vay của Ngân hàng
Trung ương. Vốn vay Ngân hàng Trung ương là quan hệ trực tiếp giữa các
Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung ương nằm trong sự điều tiết của
chính sách tiền tệ, khi Ngân hàng Trung ương sử dụng công cụ thị trường mở,
mua bán trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống Ngân hàng thương mại phải
chịu sự kiểm soát khắt khe của Ngân hàng Trung ương.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn. Vốn vay Ngân hàng
Trung ương được chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để
thanh toán và tái cấp vốn. Ngân hàng thương mại thường sử dụng hai hình
thức vay vốn trên trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất: Các Ngân hàng thương mại chỉ đi vay của Ngân hàng Trung
ương khi khơng cịn giải pháp nào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn

mức tái chiết khấu mà qua đó có thể gây sự chú ý của Ngân hàng Trung ương
- Thứ hai: Khi một khách hàng tới trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay
tiếp một khoản khác mà bị từ chối vì Ngân hàng đang khó khăn về vốn thì có
thể Ngân hàng sẽ vĩnh viễn mất khách hàng đó vào tay đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.6 Các nguồn vốn khác
- Vốn uỷ thác: Thông qua nghiệp vụ đại lý, Ngân hàng thương mại cũng
thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách
hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác nhận và chuyển vốn cho khách
hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát triển được thực hiện theo tiến độ
công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào kinh doanh.
- Vốn hình thành trong thanh tốn: Trong q trình làm trung gian thanh
toán, Ngân hàng thương mại cũng tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong
thanh toán. Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản đảm bảo thanh toán
séc bảo chi và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận các hối
1
0


Chuyên đề tốt nghiệp

phiu thng mi.... Cỏc khon tin tm thời được trích khỏi tài khoản này
nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi.

1
1


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3 VAI TRề CA NGUN VN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.3.1. Nguồn vốn huy động có ý quyết định đối với hoạt động kinh
doanh của Ngõn hàng thương mại.
Vốn của Ngân hàng thương mại là giá trị tiền tệ do Ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được để cho vay đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay",
nên nguồn vốn đối với Ngân hàng lại có vai trị hết sức quan trọng, trong đó
nguồn vốn mà Ngân hàng huy động từ hoạt động đi vay các tổ chức kinh tế cá
nhân chiếm phần lớn. Ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được
các nghiệp vụ kinh doanh, bởi vì với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn Ngân hàng huy động được nhiều hay ít nó quyết định đến
việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, trong khi đây là mảng kinh
doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Sở dĩ nói như vậy bởi vì
thơng thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng của các Ngân
hàng này cũng nhỏ hơn.
1.2.3.2 . Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toỏn và đảm
bảo uy tớn của cỏc Ngõn hàng thương mại trờn thương trường
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín trên thương trường. Uy tín đó
phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho
khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh tốn của Ngân hàng càng cao thì
vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn vì vậy loại trừ các nhân tố khác khả
năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung
và vốn khả dụng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mơ ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động


1
2


Chuyên đề tốt nghiệp

cnh tranh cú hiu qu nhm va giữ vững chữ tín vừa nâng cao thanh thế của
Ngân hàng trên thương trường.
1.2.3.3. Nguồn vốn huy động quyết định đến khả năng cạnh tranh của
cỏc Ngõn hàng thương mại
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động
của
Ngân hàng. Nguồn vốn huy động lớn chứng minh rằng quy mơ, trình độ
nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của Ngân hàng hiện đại. Khả năng huy động
vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan
hệ tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay (cấp tín dụng) thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều này làm tăng khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng, có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Tóm lại, nguồn vốn huy động quyết định đến tất cả các hoạt động của
Ngân hàng thương mại đặc biệt đối với lĩnh vực cho vay (cấp tín dụng) cho
nền kinh tế. Chính vì vậy các Ngân hàng thương mại cần phải đa dạng hố
các hình thức huy động vốn, sử dụng tổng hợp các công cụ sao cho công tác
huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh cho Ngân
hàng.
1.2. 4 . HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.4.1 Khỏi niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện cơng tác huy động vốn có kết quả cao và chi phí nhỏ nhất.
Đối với một Ngân hàng thương mại thì hiệu quả huy động vốn có quan

hệ biện chứng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng có hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu
quả.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn chúng ta đề cập đến cả về mặt
chất và mặt lượng của hiệu quả huy động vốn. Đó là kết quả thu được (số

1
3


Chuyên đề tốt nghiệp

lng, thi gian), chi phớ b ra và năng lực, trình độ quản lý của Ngân hàng,
từ đó chúng ra biết được:
- Quy mơ nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho doanh mục đa
dạng và không ngừng tăng trưởng không?
- Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn khơng?
- Nguồn vốn tăng trưởng có ổn định khơng?
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý khơng?
Qua phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên Ngân hàng có thể phát huy điểm
mạnh, hạn chế điểm yếu tìm ra giải pháp tốt đảm bảo huy động vốn có hiệu quả.
1.2.4.2 Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả huy động vốn
a, Sự gia tăng ổn định của vốn huy động
Để đảm bảo hiệu quả công tác huy động vốn và kinh doanh có lãi địi hỏi
Ngân hàng thương mại phải chủ động tạo lập nguồn vốn, phải xác định được
nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế.
Trong chỉ tiêu này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
* Khối lượng và cơ cấu vốn:
Huy động vốn phải đáp ứng được nhu cầu khối lượng vốn phục vụ cho
kinh doanh tín dụng. Cơ cấu vốn phải kết hợp hợp lý giữa tỷ lệ vốn huy động

ngắn hạn và vốn huy động dài hạn cũng như hợp lý giữa nội tệ và ngoại tệ.
Cụ thể: Vồn huy động/vốn tự có = 20 lần; vốn ngắn hạn dùng để cho vay
trung, dài hạn là 25%. Cơ cấu vốn huy động có xu hướng biến đổi theo hướng
tích cực. Trong q trình huy động vốn sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ làm ảnh
hưởng đến cơ cấu tín dụng - đầu tư cũng thay đổi về lợi nhuận và rủi ro trong
kinh doanh. Xu hướng biến đổi cơ cấu huy động cần đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn dự kiến về thời hạn cho vay cũng như các loại ngoại tệ, nội tệ cho
vay.
* Sự tăng trưởng của vốn huy động

1
4


Chuyên đề tốt nghiệp

ỏp ng c nhu cu v khối lượng vốn phục vụ cho hoạt động cho
vay, hoạt động thanh toán và các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại,
vốn huy động phải có sự tăng trưởng hợp lý về số lượng cũng như ổn định về
mặt thời gian. Điều này giúp cho Ngân hàng thương mại chủ động trong việc
xem xét mức cho vay, thời hạn vay đối với các đối tượng khách hàng vay vốn
cũng như trong thanh tốn. Qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư và điều quan
trọng là nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Nếu nguồn vốn tăng trưởng đều, ổn định phù hợp với kế hoạch huy động
vốn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
b, Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động.
* Lãi suất huy động vốn
Trong q trình huy động vốn của Ngân hàng thương mại, lãi suất là vấn
đề nhạy cảm. Người gửi tiền muốn được hưởng lãi suất cao nhất trong khi đó
các Ngân hàng thương mại muốn huy động được nhiều vốn với lãi suất thấp

để tiết kiệm chi phí, thu được lợi nhuận. Đây là vấn đề phức tạp cần phải giải
quyết: Các Ngân hàng thương mại phải cân nhắc xem xét, phải đưa ra những
biện pháp huy động các nguồn vốn có chi phí nhỏ nhất và đầu tư cho vay với
lãi suất hợp lý, có thể chấp nhận được trên thị trường, đảm bảo thu được lợi
nhuận trong kinh doanh.
Điều này đòi hỏi Ngân hàng thương mại phải thực hiện chính sách lãi
suất linh hoạt, đa dạng, giảm được chi phí mà vẫn huy động được nguồn vốn
theo đúng kế hoạch.
* Một số chi phí khác
Ngồi chí phí trả lãi huy động Ngân hàng thương mại cịn phải chịu
một số chi phí khác như: Chi phí in ấn phát hành thẻ phiếu ấn chỉ, chi phí giao
dịch, chi phí chuẩn bị cơ sở vật chất, chi phí thơng tin quảng cáo....
Đây là những chi phí cần thiết và quan trọng trong cơng tác huy động
vốn. Việc giảm lãi suất huy động để giảm chi phí sẽ dẫn đến việc khơng
khuyến khích thu hút được lượng vốn cần thiết và không cạnh tranh được với

1
5


Chuyên đề tốt nghiệp

cỏc Ngõn hng thng mi khỏc. Do vậy buộc các Ngân hàng thương mại
phải tìm những cách khác để giảm chi phí hoạt động các hình thức dài hạn
hơn với lãi suất hợp lý tổ chức các hình thức huy động vốn bằng cách huy
động các hình thức dài hạn hơn với lãi suất hợp lý, tổ chức các hình thức huy
động kỳ hạn tiền gửi này gối đầu kỳ hạn tiền gửi vừa đến hạn, áp dụng cơng
nghệ thanh tốn hiện đại
c, Đa dạng hố các hình thức huy động vốn
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh mà Ngân hàng thương mại có thể áp

dụng các cơng cụ khác nhau trong q trình huy động vốn như: Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng trỉ tiền gửi vơ danh và ký danh, các hình thức tiết
kiệm nội tệ, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng vốn có thể trả
lãi trước hoặc trả lãi sau nhằm khuyền khích thu hút nguồn vốn huy động.
Ngồi ra có thể áp dụng các hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả
góp,tiết kiệm bậc thang nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Tuy nhiên, để thực hiện được điều này đòi hỏi Ngân hàng thương mại phải có
năng lực kinh doanh đa năng, trình độ chun mơn của các nhân viên nghiệp
vụ cao và đồng đều mới thực hiện được mục tiêu kinh doanh trong huy động
vốn hoặc mở rộng nhiều hình thức công cụ huy động vốn đa dạng hơn nữa.
d, Các chỉ tiêu khác
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Thể hiện qua việc tổ chức công
việc cũng như công nghệ thu nhận, thanh toán, trả lãi tiền gửi một cách nhanh
gọn, chính xác, tiết kiệm giảm thiểu thời gian chi phí cho khách hàng mà vẫn
đảm bảo độ an toàn về tài sản.
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu hệ
số sử dụng vốn. Trong đó hệ số sử dụng vốn = 1 thể hiện nguồn vốn được sử
dụng hoàn toàn. Tuy nhiên trong thực tế điều này khó xảy ra vì khó có thể
đảm bảo các giới hạn an tồn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
- Chỉ tiêu tổng mức dư nợ các nghiệp vụ kinh doanh: Các Ngân hàng
thương mại có nhiệm vụ duy trì quỹ đảm bảo thanh toán đúng tỷ lệ được

1
6


Chuyên đề tốt nghiệp

giao trờn tng ngun vn huy ng ngắn hạn tại các Ngân hàng Trung ương,
các tổ chức tín dụng trong nước và ngồi nước bằng ngoại tệ và nội tệ.

- Chỉ tiêu nguồn vốn huy động: Các Ngân hàng thương mại sẽ căn cứ vào
khả năng huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động của từng chi nhánh để
giao chỉ tiêu huy động vốn theo nguyên tắc: Chi nhánh nào có khả năng huy
động vốn cao, lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất bình qn tồn hệ
thống thì khuyến khích tăng huy động vốn, tăng nguồn vốn điều về hội sở
chính giảm chi phí Ngân hàng. Ngược lại chi nhánh nào có khó khăn trong
huy động vốn, lãi suất huy động cao thì sẽ được áp ứng bằng nguồn vốn điều
hoà tới mức cần thiết.
- Chỉ tiêu nhận vốn từ quỹ điều hoà: Quỹ điều hồ của Ngân hàng được
hình thành từ những nguồn vốn đi vay, tài trợ, các quỹ bằng tiền dùng vào
kinh doanh, các nguồn chưa sử dụng của Ngân hàng và các chi nhánh gửi về,
các nguồn vốn này sau khi đã trừ đi quỹ đảm bảo thanh toán, dự trữ bắt
buộc.... Số còn lại được sử dụng vào mục đích trực tiếp kinh doanh tại hội sở
chính và bổ sung cho các Chi nhánh theo nguyên tắc ổn định, có kỳ hạn.
1.2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một mơi trường nhất định,
mỗi mơi trường đó đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường kinh doanh
nhưng mặt khác nó cũng hạn chế sự phát triển của những hoạt động đó của
các doanh nghiệp. Nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thương mại là rất phong
phú và đa dạng. Song tựu trung lại, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ
tạo vốn của Ngân hàng thương mại được xem xét qua hai nhóm nhân tố:
Nhóm nhân tố bên ngồi và nhóm nhân tố bên trong.
a, Các nhân tố bên ngồi
* Hành lang pháp lý
Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thương mại. Có
những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
như: Luật tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng Nhà nước..... Những luật này quy
1
7



Chuyên đề tốt nghiệp

nh t l huy ng vn ca Ngân hàng so với vốn tự có, quy định việc phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của Ngân hàng thương mại
đối với khách hàng. Có những bộ luật tác dụng gián tiếp đến hoạt động Ngân
hàng như luật đầu tư nước ngồi.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm sốt lạm phát, bình ổn giá
cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Tuỳ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà ảnh hưởng
của nó đến nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thương mại khác nhau. Chẳng
hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ
bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngồi xã hội thì lúc đó Ngân
hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính
sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì Ngân hàng khó huy động vốn
vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi vào Ngân
hàng. Hoặc là khi nền kinh tế càng phát triển, khối lượng hàng hoá luân
chuyển trong xã hội ngày càng nhiều, Nhà nước khuyến khích nhân dân thanh
tốn khơng dùng tiền mặt bằng cách mở tài khoản thanh tốn cá nhân thì
Ngân hàng càng có khả năng tạo dựng nguồn vốn lưu thông qua lượng tiền
mà nhân dân ký gửi tại Ngân hàng.
* Việc sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ:
- Lãi suất chiết khấu: Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn để
cung ứng tiền ra lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Để mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tiền tệ, Ngân hàng Trung ương áp dụng lãi suất tái chiết khấu
để khích lệ hay hạn chế các Ngân hàng thương mại trong việc đi vay vốn
Ngân hàng Trung ương.
- Dự trữ bắt buộc: Khi tăng, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là Ngân hàng
Trung ương, tác động đến việc thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của hệ

thống các Ngân hàng thương mại.
- Chính sách đầu tư của Nhà nước: hợp lý hay không hợp lý đều ảnh
hưởng đến chính sách huy động của Ngân hàng. Bởi vì trên thực tế những
chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trưởng kinh doanh của cả khách

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp

hng v Ngõn hng. Khi sn xut phát triển các thành phần kinh tế cần có vốn
kinh doanh, các Ngân hàng phải tìm mọi cách thu hút vốn đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của họ. Mặt khác, khi sản xuất có lãi, các doanh nghiệp, cá
nhân có điều kiện tích luỹ cao, từ đó tạo mơi trường cho Ngân hàng huy động
vốn.
* Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước:
Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển từ đó tạo điều kiện tích luỹ
nhiều hơn, tạo mơi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn của Ngân hàng. Mặt
khác nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho Ngân hàng. Khi môi trường đầu tư
được mở rộng thì thu nhập của Ngân hàng không ngừng phát triển, tạo tiền đề
cho việc mở rộng vốn tự có của Ngân hàng. Trái lại, khi nền kinh tế suy thối,
sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư Ngân hàng bị
thu hẹp. Do đó thu nhập của Ngân hàng bị giảm làm cho quá trình tạo vốn của
Ngân hàng gặp khó khăn. Bên cạnh đó lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá,
người dân không gửi tiền vào Ngân hàng mà mua hàng cất trữ. Vì vậy cũng
gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo vốn của Ngân hàng.
* Tâm lý thói quen và thu nhập của người tiêu dùng:
Nếu ở vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình
thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Cịn

khi người dân (người gửi tiền) có nhu cầu hưởng lãi và bảo quản tài sản thì họ
gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội huy động vốn của Ngân hàng
tăng lên.
Ở những nước phát triển, hầu hết người dân có thu nhập đều mở tài
khoản giao dịch thanh toán qua Ngân hàng. Tuy nhiên những nước kém phát
triển, thu nhập của người dân thấp thì nhu cầu giao dịch thanh tốn qua Ngân
hàng cịn rất hạn chế nên ít người mở tài khoản tại Ngân hàng. Điều này sẽ
hạn chế khả năng tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại.Mức thu nhập
của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền
gửi vào Ngân hàng, thu nhập của người dân càng cao, nhu cầu tiền dùng cũng
như nhu cầu mở tài khoản tiền gửi vào Ngân hàng ngày một tăng.

1
9


Chuyên đề tốt nghiệp

b, Cỏc nhõn t bờn trong
* Hỡnh thức huy động:
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác huy động vốn, hình thức
huy động mà Ngân hàng đưa ra càng đa dạng, phong phú và linh hoạt, thuận
tiện, thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn. Ngân hàng có thể huy
động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm,
trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau. Ngồi ra các hình thức huy động
truyền thống cịn có các hình thức khác như: Tiết kiệm xây dựng nhà ở, huy
động bằng kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu Ngân hàng.... Với các loại kỳ hạn
rất đa dạng: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.... Tuy vậy các hình thức huy động vốn
của Ngân hàng đưa ra cịn phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế khu vực. Vì vậy,
khi Ngân hàng đưa ra các hình thức huy động phải cân nhắc kỹ lưỡng nhằm

đảm bảo tính hiệu quảcủa công tác huy động vốn.
* Công nghệ Ngân hàng:
Trước đây cơng nghệ Ngân hàng cịn lạc hậu, khách hàng chủ yếu thanh
tốn bằng tiền mặt. Ngày nay cơng nghệ Ngân hàng hiện đại việc thanh tốn
khơng dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế, thay vì thanh tốn bằng tiền
mặt, khách hàng chuyển thanh toán bằng séc, thẻ thanh toán......
Để thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài
khoản tại Ngân hàng, nên Ngân hàng thực hiện việc huy động vốn trên tài
khoản của khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, việc thu nhập thơng tin là
rất cần thiết. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, Ngân hàng có thể thu nhập
thơng tin về khách hàng, xác định thị trường đầu tư vốn có hiệu quả, phát
triển nghiệp vụ và các dịch vụ của mình, hạn chế rủi ro trong kinh doanh dẫn
đến lợi nhuận tăng, Ngân hàng có điều kiện mở rộng vốn tự có.
* Lãi suất huy động và cho vay:
Để tạo được nhiều vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn hiện nay một
số Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, đảm bảo mức chênh lệch giữa lãi

2
0



×