Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Qd Ban Hanh Quy Che Tiep Dan Năm_2022 Chuan.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.47 KB, 7 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ SƠN BẰNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 18/QĐ-UBND

Sơn Bằng, ngày 28 tháng 02 năm 2022

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế Tổ chức tiếp công dân
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Theo đề nghị của Cơng chức Văn phịng thống kê xã.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức tiếp công
dân trên địa bàn xã Sơn Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.


Văn phòng xã, Trưởng Các ban ngành cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2.
- TT Đảng uỷ, TT HĐND xã;
- Lưu Vp.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Uông Thị Kim Yến


UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ SƠN BẰNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ
Tổ chức tiếp công dân
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 28/2/2022
của Ủy ban nhân dân xã Sơn Bằng)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ tiếp

cơng dân theo quy định trên địa bàn xã Sơn Long; quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức tại địa điểm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của
công dân khi đến địa điểm tiếp công dân; thống nhất quản lý công tác tổ chức
tiếp công dân trong phạm vi toàn xã.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ tiếp công
dân theo quy định; cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân; công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa điểm tiếp công dân trên địa bàn xã
Sơn long.
Điều 2. Mục đích tiếp cơng dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên
quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
cơng tác quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết và
các trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn đến cơ quan chức năng
có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích cho cơng dân thơng hiểu chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo
đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp công dân
2


1. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục
đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy
định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử
trong khi tiếp công dân.
3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại,

tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân công nhiệm vụ tiếp công dân
1. Lãnh đạo tiếp công dân là Chủ Tịch Ủy ban nhân dân, khi đồng chí chủ
tịch UBND đi vắng thì ủy quyền cho đồng chí Phó Chủ tịch UBND tiếp công
dân; công chức làm nhiệm vụ tiếp dân thường xun là cơng chức Văn phịng
thống kê.
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức tiếp công dân thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Bố trí địa điểm tiếp cơng dân
1. Địa điểm tiếp cơng dân phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các
điều kiện vật chất cần thiết để cơng dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
Tại địa điểm tiếp công dân, phải niêm yết rõ ràng nội quy tiếp công dân của
cơ quan, đơn vị, hướng dẫn về quy trình tiếp cơng dân, quy trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật và các thông
tin quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật tiếp công dân.
2. Địa điểm tiếp cơng dân của xã được đặt tại Phịng Tiếp cơng dân thuộc
trụ sở UBND xã.
Phịng Tiếp cơng dân xã được trang bị máy tính, máy ghi âm, máy ảnh,
camera và các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc tiếp cơng dân.
Chương 2
TỔ CHỨC TIẾP CƠNG DÂN
Điều 6. Tiếp cơng dân thường xun, theo định kỳ
Tại phịng Tiếp cơng dân của xã;
1. Tiếp công dân thường xuyên giao cho công chức văn phòng thống kê
thực hiện vào tất cả các ngày trong tuần
2. Thời gian tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu cấp xã được quy
định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ 01
ngày vào thứ 5 hàng tuần, (không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu đột

xuất)
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiếp công dân

3


1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp cơng dân của cơ quan mình:
a) Ban hành nội quy, quy chế tiếp cơng dân;
b) Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất
phục vụ việc tiếp công dân;
c) Phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên;
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp cơng
dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
một nội dung;
đ) Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc
quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp
cơng dân;
e) Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp cơng dân;
g) Báo cáo tình hình, kết quả cơng tác tiếp cơng dân với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp cơng dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại
địa điểm tiếp công dân.
3. Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách
nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu khơng chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể,
xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị,
trật tự, an tồn xã hội.

4. Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc
giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo
tổ chức, đơn vị, cơng chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải
quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
Điều 8. Gắn tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ảnh có hiệu quả. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đơng người, phức tạp kéo
dài thì Chủ tịch UBND xã phải tiếp cơng dân và có biện pháp chỉ đạo, giải
quyết hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan giải quyết kịp thời, khơng để
phát sinh "điểm nóng", gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự cơng cộng hoặc
tại nơi tiếp công dân.
Chương 3
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TIẾP CÔNG
DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP
CÔNG DÂN
4


Điều 9. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh
tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên,
địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc
trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đứng mực, tơn trọng cơng dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định

giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm
quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi
phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ
quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong
các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm
thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp
công dân, người thi hành cơng vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp
công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp
luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà sốt, thơng báo bằng
văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố
cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có các quyền sau đây:
a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
5



b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của mình;
c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;
d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng
thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền
(nếu có);
b) Có thái độ đúng mực, tơn trọng đối với người tiếp cơng dân;
c) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận
những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại;
d) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người
tiếp công dân;
đ) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương 4
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC TIẾP CƠNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 11. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân
chuyển đến, thì Chủ tịch UBND xã giao cho tổ chức, ban, ngành, cán bộ, cơng
chức có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn

theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải
quyết thì trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
đồng thời, thông báo kết quả xử lý, giải quyết cho nơi tiếp công dân đã chuyển
vụ việc đó biết.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Quản lý công tác tiếp công dân

6


Lãnh đạo tiếp công dân là Chủ Tịch Ủy ban nhân dân, cơng chức văn
phịng thống kê làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tổ chức triển khai và
thực hiện đúng các nội dung của Quy chế này.
Công chức Văn phòng - thống kê xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
thống nhất quản lý công tác tiếp công dân; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ
trưởng các các ban ngành, chuyên môn thuộc UBND xã trong việc tổ chức tiếp
công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế tiếp công dân của UBND xã;
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với cơ quan cấp trên.
Điều 13. Chế độ báo cáo công tác tiếp công dân
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp tình hình, kết quả
cơng tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND xã đồng gửi Chánh Thanh tra
huyện theo đúng thời hạn sau:
- Báo cáo tháng váo 12 hàng tháng
- Báo cáo quý I: trước ngày 15 tháng 3;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: trước ngày 12 tháng 6;
- Báo cáo 9 tháng đầu năm: trước ngày 12 tháng 9;
- Báo cáo năm: trước ngày 12 tháng 12.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1, Văn Phịng xã, các bộ phận chun mơn,Trưởng các ban ngành cấp xã,

các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Công chức Văn phịng - thống kê có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND
xã theo quy định./.
ỦY BAN NHÂN DÂN

7



×