Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Xây dựng mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH - HĐH (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.49 KB, 54 trang )

LI M U
H T nh l m t tnh thuc ụng bng Bc Trung B, sản xuất nông
nghiệp l ngnh ch o trong nền kinh tế của tỉnh. Cùng với sự biến đổi
của nền kinh tế cả nớc, sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã có bớc phát triển
toàn diện vững chắc, đạt đợc những kết quả đáng khích lệ: Sản xuất lơng
thực tăng trởng với nhịp độ cao, chăn nuôi phát triển...đã từng bớc đảm bảo
nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh và có sản phẩm dự
trữ, xuất khẩu. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn bộc lộ
những mặt hạn chế nh: trồng trọt vẫn trong tình trạng độc canh cây lúa,
chăn nuôi vẫn cha có hớng đi đúng để trở thành một ngành sản xuất chính
và các hoạt động dịch vụ nông nghiệp vẫn còn nặng về sản xuất, kinh
doanh cha thực sự thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiểu rõ đợc điều này, trong
thời gian qua, Nhà nớc và tỉnh đã đầu t khá thoả đáng nhằm đa nền kinh tế
tỉnh phát triển mạnh hơn nữa trong đó lĩnh vực nông nghiệp cũng đợc quan
tâm đầu t thoả đáng... nhng cũng chỉ đạt đợc phần nào mục tiêu đề ra. Do
đó, để nông nghiệp ngày càng phát triển và góp phần quan trọng trong nền
kinh tế của tỉnh, trong thời gian tới, tỉnh cần quan tâm đầu t hơn nữa đến
lĩnh vực này. Đồng thời phải có những biện pháp nhằm huy động các nguồn
vốn khác tăng cờng đầu t cho phát triển nông nghiệp H T nh
Trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp - Sở Kế hoạch và
Đầu t H T nh, qua quá trình nghiên cứu, tôi chọn đề tài đầu t phát triển
nông nghiệp nụng thụn tỉnh Hà Tĩnh_thc trng nh hng v gii
phỏp . Đề tài này tập trung nghiên cứu quá trình đầu t phát triển nông
nghiệp tỉnh Hà Tĩnh và các kết quả đạt đợc của quá trình đầu t. Đồng thời
đa ra những định hớng giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp tỉnh.
Đề tài gm 2 phn
Phần I: Thực trạng đầu t phỏt trin nụng nghip n ụng thụn Hà Tĩnh.
Phần II: nh hng u t phỏt trin nụng nghip nụng thụn H Tnh
v nhng gii phỏp
Do thời gian có hạn và bớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu, nên


chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn TS inh o nh Thu cùng các thầy, cô
giáo và các cô chú trong Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hà Tĩnh đã tận tình
chỉ bảo, sa sai ,giúp đỡ em hoàn thành đề tài này./.
PHN I : THC TRNG U T PHT TRIN NễNG
NGHIP NễNG THễN H T NH
1. khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Hà tĩnh
1.1. Đặc điểm, vị trí a lớ tỉnh Hà Tĩnh .
H Tnh l tnh thuc vựng duyờn hi Bc Trung B cú to a lý t 17
5350 n 18 4540 v B c v 105 0550 n 106
3020 kinh ụng. Phớa Bc giỏp Ngh An , phớa Nam giỏp Qung
Bỡnh , phớa ụng giỏp bin ụng, phớa Tõy giỏp nc CHDCND Lo. H
Tnh cú Thnh ph H Tnh , Th xó Hng Lnh v 10 huyn Nghi Xu õn,
c Th,Hng Sn, Hng Khờ, V Quang, Can Lc, Thch H, Lc
H, Cm Xuyờn, K Anh ( trong ú cú 4 huyn v mt th xó min nỳi),
cú 261 xó, phng,th trn (241 xó, 8 phng, 12 th trn), 7 huyn th
dc quc l 1A, 87 km ng H Chớ Minh v 70 km ng st Bc
Nam chy dc theo hng Bc Nam, cú ng quc l 8A chy sang Lo
qua ca khu quc t Cu Treo vi chiu di 85 km, quc l 12 di 55 km
i t cng Vng ng qua Qung Bỡnh n ca khu Cha Lo sang Lo v
ụng Bc Thỏi Lan. Ngoi ra H Tnh cũn cú 137 km b bin cú nhiu
cng v ca sụng ln cựng h thng ng giao thụng khỏ tt, rt thun
li cho giao lu vn hoỏ phỏt trin kinh t xó hi.
c im khớ hu.
H Tnh nm trong khu vc cú khớ hu nhit i giú mựa vi c trng
ca khớ hu nim Bc cú mựa ụng lnh. Tuy nhiờn do nh hng ca giú
mựa ụng Bc t lc a Trung Quc trn v b suy yu nờn mựa ụng ó
bt lnh hn v ngn hn so vi cỏc tnh min Bc v chia lm hai mựa

rừ rt 1 mựa lnh v mt mựa núng. Nhit bỡnh quõn H Tnh thng
cao, nhit khụng khớ vo mựa ụng chờnh lch thp hn mựa hố, nhit
bỡnh quõn ca mựa ụng thng t 18-20 C, mựa hố bỡnh quõn
nhit t t 25,5-30 C. Tuy nhiờn nhit t thng thay i theo
loi t, mu sc t, che ph v m ca t. H Tnh l tnh cú
lng ma nhiu nht min Bc Vit Nam, tr mt phn nh phớa
Bc, cũn li cỏc vựng khỏc u cú lng ma bỡnh quõn hng nm trờn
2000 mm, cỏ bit cú ni trờn 3000 mm
Sụng , h, bin v b bin.
Sụng ngũi nhiu nhng ngn, di nht l sụng Ngn Sõu 131 km, ngn
nht l sụng Cy 9 km, sụng C on qua H Tnh giỏp Ngh An cng
ch cú 37 km.
Sụng ngũi H Tnh cú th chia lm 3 h thng :
- H thng sụng Ngn Sõu : cú lu vc rng 2061 km2, cú nhiu
nhỏnh sụng bộ nh sụng Tiờm, Ro Tr, Ngn Tri.
- H thng sụng Ngn Ph : di 86 km, lu vc 1065 km2, nhn
nc t Hng Sn cựng vi Ngn Sõu ra sụng La di 21 km,
sau ú hp vi sụng Lam chy ra Ca Hi.
- H thng ca sụng v ca lch ven bin cú : nhúm Ca Hi, Ca
Sút, Ca Nhng, Ca Khu.
Cỏc h p cha trờn 600 triu m3 nc, cựng vi h thng trm
bm Linh Cm, h thng sụng La, Ngn Sõu, Ngn Ph thỡ nc phc
v cho sinh hot , cụng nghip v ti cho cõy trng H Tnh l khỏ
ln.
Bin v b bin.
H Tnh cú b bin di 137 km , do ch thu triu , sõu, a
mo, a hỡnh, ng thng sõu ỏy bin, giú mựa ụng Bc nờn
vựng ny cú y thc vt phự du ca vnh Bc B ( cú 193 loi to,
v lng phự sa ca sụng Hng, sụng C, sụng Mó to ra nhiu ngun
thc n cho cỏc loi hi sn sinh sng, c trỳ. Tr lng cỏ 8-9 vn

tn/nm, tụm, tộp, mc 7 8 ngn tn/nm nhng mi khai thỏc c
20-30%. Bin H Tnh cú 267 loi cỏ thuc 97 h trong ú 60 loi cỏ
cú giỏ tr kinh t cao, cú 27 loi tụm, vựng ven bin rt thun li cho
vic sn xut mui v nuụi tụm, cua, c , nghờu, huVựng bin H
Tnh luụn cú hai dũng hi lu m, mỏt, chy ngc, ho trn vo
nhau. Mt dũng cỏch ven b khoang 30-40 km, dũng khỏc ngoi v
sõu hn. Vựng cú hai khi nc hn hp pha trn thng nm
sõu 20-30m, vựng ny cs thng tp trung sinh sng. Nhit nc b
mt cng thay i theo mựa, nhit cc i vo thỏng 7, thỏng 8
khong 30-31C v cc tiu vo thỏng 12 n thỏng 3 khong 18-
22C, nhit nc cng tng dn lờn theo hng Nam v ụng
Nam. mn nc bin dao ng t 5-7% tu thuc vo lng ma,
thi tit cỏc thỏng trong nm. c bit vi khi nc ven b thỡ
mn bin thiờn rt ln v mựa ma. Hm lng mui dinh dng Pht
phỏt t 5-12mg/m3 v Silic t 90mg/m3, tuy cú nghốo hn phớa bc
vựng vnh nhng nh nhit cao hn quanh nm v lng ụ-xy ho
tan phong phỳ nờn chu trỡnh chuyn hoỏ ca mui dinh dng hu c
sang vụ c xy ra trong thi gian ngn hn.
- Hi o : Cỏch b bin Nghi Xuõn 4km cú Hũn Nm, hũn Lp,
ngoi khi Ca Nhng cú hũn ẫn ( cỏch b 5km ), nam K Anh
cỏch b bin 4km cú hũn Sn Dng.
Xuất phát từ một tỉnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mật độ dân c
đông đúc, bình quân ruộng đất cho một nhân khẩu nông nghiệp thp, việc
đảm bảo đời sống cho toàn dân trong tỉnh và có tích luỹ là một bài toán khó
cho các cấp lãnh đạo. Thời gian qua, với sự nỗ lực cố gắng, đồng lòng, nhìn
chung tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đạt đợc những kết quả đáng khích
lệ.
1.2.Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh t nm 1996 n nay
Nhng nm qua ,mc dự cũn nhiu khú khn nhng vi s quan tõm ch
o ca ng v Nh nc, ca cỏc cp ch o t trung ng n c

s,tỡnh hỡnh kinh t ca ton tnh núi chung cng nh ngnh nụng nghip
v nụng thụn núi riờng ó t c nhng kt qu kh quan ,cụng nụng
nghip u phỏt trin vng chc, vn hoỏ xó hi phỏt trin mnh, an ninh
trt t c gi vng, i sng ca ngi dõn c nõng cao c v vt
cht ln tinh thn, c th :
-Giỏ tr tng sn phm trong tnh nm 2007 gn gp ụi so vi nm 1999,
binh quõn tng trng t 7%/nm. GDP nm 2007 l 6795 t ng, bng
0,72% GDP c nc
-Tng trng kinh t cú xu hng tng trng rừ rt, giai on sau cao
hn giai on trc, v cao hn mc trung bỡnh c nc
B ng 1 : Quy mụ v tng trng kinh t
Tng trng GDP cỏc ngnh
Ngun: Niờn giỏm thng kờ hng nm v K hoch 2006-2010.
Thi k 1996-2004, GDP nụng, lõm nghip, thu sn tng n nh, bỡnh
quõn 4,7%/ nm, cao hn so vi trung bỡnh c nc (4,0%). Tớnh riờng
giai on 2001-2004, nụng nghip tng 4,94%/nm. Tc tng trng
Tnh
Nhp d tng GDP cỏc ngnh (%)
1996-2000 2001-
2005
1996-2004
H Tnh: 7,06 8,85 7,69
- Nụng nghip 4,51 4,94 4,70
- Cụng nghip Xõy dng 9,80 21,21 14,74
- Dch v
10,12 8,58 9,32
trung bình của GDP Công nghiệp - Xây dựng đạt 14,74%/năm, cao hơn
so trung bình cả nước và vùng Bắc Trung Bộ
Bảng 2:Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng
Năm Đơn vị

Tăng GDP
cả tỉnh
Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng
Nông lâm
thuỷ sản
Công nghiệp,
xây dựng
Dịch vụ
1996-2000 % 7,06 2,38 1,07 3,60
2001-2004 % 8,57 2,47 2,74 3,36
Trong cả thời kỳ 1996-2004, tăng trưởng GDP khu vực Dịch vụ khá ổn
định, đạt bình quân 9,32%/năm, gấp 1,4 lần tốc độ tăng GDP khu vực sản
xuất vật chất (nông nghiệp + công nghiệp + xây dựng), cao hơn trung
bình vùng Bắc Trung bộ và cả nước.
- Thành tựu kinh tế năm 2008
- Tốc độ tăng trưởng đạt 9,07%; trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng
tăng 17,3%, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,8%, khu vực dịch vụ
tăng 10,2%.
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết,
dịch bệnh nhưng vụ sản xuất Đông xuân được mùa toàn diện. Tổng diện
tích gieo trồng đạt 106.500 ha, bằng 99,5% so với năm 2007; trong đó
Lúa 53.343 ha, năng suất bình quân 50 tạ/ha, sản lượng đạt 53,34 vạn tấn,
tăng 12,7% so với năm 2007; Lạc 20.013 ha, năng suất bình quân 21,1
tạ/ha, sản lượng đạt 42.408 tấn, tăng 16,8% so với năm 2007. Vụ sản xuất
Hè thu được chỉ đạo triển khai tích cực, đảm bảo đủ các loại vật tư, giống
và nguồn nước phục vụ sản xuất.
Do ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại và dịch bệnh nên tổng đàn gia
súc, gia cầm giảm so với cùng kỳ: đàn trâu giảm 5,8%, đàn bò giảm
2,7%, đàn lợn giảm 8,1%. Đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện
đồng bộ các giải pháp phòng chống nên dịch tai xanh ở lợn, lở mồm

long móng gia súc, cúm gia cầm được khống chế, không để lây lan ra
diện rộng.
Công tác quản lý, bảo vệ, trồng, khoanh nuôi và tái sinh rừng được
triển khai theo kế hoạch, đã trồng 96 vạn cây phân tán, đạt 96% kế
hoạch; đang triển khai xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
giai đoạn 2009 - 2020.
Tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt 37100 tấn, bằng
104% kế hoạch năm và tăng 9,1% so với năm 2007. Diện tích nuôi trồng
đạt 7.600 ha, tăng 4,8% so với năm 2007. Sản lượng chế biến xuất khẩu
đạt 2680 tấn, bằng 95% kế hoạch, giá trị xuất khẩu đạt 30 triệu USD.
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1451 tỷ đồng (giá cố định 1994), bằng
102 kế hoạch năm và tăng 17,55% so với năm 2007. Trong đó: Khu vực
kinh tế quốc doanh đạt 406,12 tỷ đồng, tăng 17,4%; Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đạt 808,53 tỷ đồng, tăng 18,78%; Khu vực có vốn
ĐTNN đạt 236,3 5 tỷ đồng, tăng 13,77% so với năm 2007.
Một số cơ sở sản xuất công nghiệp mới đi vào hoạt động, như: XN gạch
Tân Phú - Thạch Kênh, Công ty CP cơ khí Đức Dũng, XN khai thác đá
Cẩm Thịnh. Nhà máy tuyển quặng Vũ Quang đã hoạt động khai thác, dự
kiến tháng 8/2008 có sản phẩm…
Hoạt động Thương mại - Dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ
và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 6.200 tỷ đồng, bằng 57% kế hoạch năm
và tăng 28% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu đạt 40,8 triệu USD,
bằng 41,6% kế hoạch năm và tăng 22,5% so với năm 2007; Kim ngạch
nhập khẩu đạt 10,7 triệu USD, bằng 27% kế hoạch và tăng 61,5% so với
năm 2007.
Tài chính - Ngân hàng: Thu thuế và thu khác ngân sách nội địa đạt
750,220 tỷ đồng, bằng 103% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 19% so
với năm 2007. Một số khoản thu tăng khá so với cùng kỳ, như: thu
ngoài quốc doanh tăng 33%; thu cấp quyền sử dụng đất tăng 16%.
Thu thuế XNK đạt 82,7 tỷ đồng, bằng 60% kế hoạch năm và tăng

35% so với năm 2007
Chi ngân sách cơ bản đảm bảo nhu cầu chi theo kế hoạch của các cấp
ngân sách. Tổng chi ngân sách đạt 3545,432 tỷ đồng, trong đó chi đầu
tư phát triển 1432,932 tỷ đồng, chi thường xuyên 1600,115 tỷ đồng .
Đã triển khai tích cực các giải pháp kiềm chế lạm phát, như: tiết kiệm,
đẩy mạnh thu ngân sách, cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết,
không hiệu quả, điều chỉnh nguồn vốn đầu tư phát triển (điều chuyển
vốn đầu tư32,919 tỷ đồng và tiết kiệm chi thường xuyên 36,218 tỷ
đồng).
Tổng nguồn vốn huy động và quản lý của các ngân hàng thương mại đạt
10.095 tỷ, tăng 26.33% so với năm 2007; doanh số cho vay đạt 9.558 tỷ
đồng, tăng 40.38% so với năm 2007. Dư nợ cho vay các đối tượng chính
sách đạt 1864 tỷ đồng, tăng 136 tỷ đồng so với năm 2007
Tài nguyên - Môi trường: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các xã
thuộc 6 huyện và thị xã Hồng Lĩnh. Tiếp tục triển khai đo đạc bản đồ địa
chính và thu hồi đất bồi thường, giải phóng mặt bằng các công trình trọng
điểm, như: Dự án đường Nam cầu Cày - cầu Thạch Đồng, Dự án cải thiện
môi trường đô thị miền Trung, đường nối quốc lộ IA - mỏ sắt Thạch
Khê...
Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án: Khu
dịch vụ, nhà ở Xuân Thành, Sân Golf tại Xuân Thành - Nghi Xuân, Nhà
máy luyện cốc tại KKT Vũng Áng, Nhà máy chế biến quặng sắt tại Sơn
Th - V Quang v khai thỏc, ch bin ỏ xõy dng m ỏ Granit ti
Thch nh - Thch H...
Hot ng khoa hc, cụng ngh: Trin khai nghiờn cu 14 ti khoa
hc cp nh nc trong lnh vc ng dng cụng ngh sn xut nụng
nghip, nuụi trng thu sn v phỏt trin kinh t nụng thụn; thc hin 44
ti, d ỏn chuyn tip v trin khai mi 46 ti, d ỏn cp tnh. T
chc nghim thu cỏc ti khoa hc: ng dng cụng ngh thụng tin trong
kim soỏt ụ nhim mụi trng; Dũng h v nh hng ca vn hoỏ dũng

h i vi tin trỡnh phỏt trin kinh t - xó hi.
Qun lý v sp xp, i mi doanh nghip: Tip tc trin khai phng ỏn
sp xp, i mi doanh nghip giai on 2007-2009 theo tinh thn Quyt
nh 38/2007/Q-TTg ngy 20/3/2007 ca Th tng Chớnh ph. Thnh
lp Cụng ty C phn qun lý xõy dng cụng trỡnh giao thụng; Tin hnh
cỏc bc c phn húa cỏc Cụng ty thuc Tng Cụng ty MITRACO; Hon
thnh xỏc nh giỏ tr Cụng ty qun lý cụng trỡnh ụ th H Tnh; ó
chuyn i Cụng ty X s kin thit thnh Cụng ty TNHH mt thnh
viờn, hin ang trỡnh phờ duyt quy ch ti chớnh v iu l hot ng.
Cp Giy phộp ng ký kinh doanh cho209 doanh nghip, vi tng s
vn ng ký 1110 t ng; Cp giy chng nhn u t 8 d ỏn, tng vn
u t 3.500 t ng. Tin hnh r soỏt, kim tra doanh nghip sau ng
ký kinh doanh, thu hi Giy chng nhn ng ký kinh doanh ca 151
doanh nghip.
Sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua mà tỉnh H T nh ó đạt
đợc là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố: Bên cạnh sự chỉ đạo, hớng dẫn
của UBND tỉnh, ý thức ngời dân còn có sự đóng góp quan trọng của nguồn
vốn ngân sách, các nguồn hỗ trợ chính thức (ODA), xuất nhập khẩu ...
Tuy nhiên ngoài những nét chung, sự phát triển kinh tế xã hội vẫn mang
những đặc điểm của một tỉnh mà sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu,
điểm xuất phát của sản xuất công nghiệp và dịch vụ rất thấp. Sản xuất nông
nghiệp trong những năm qua phát triển ổn định và đat đợc mục tiêu phấn
đấu của tỉnh, nhng nhìn chung vẫn cha có những đột phá quan trọng và mới
đạt đợc mục tiêu số lợng bảo đảm an toàn về lơng thực nhng hiệu quả kinh
tế cha cao. Sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ ở dạng thô là chủ yếu. Trồng trọt
và chăn nuôi vẫn còn mất cân đối. sản xuất công nghiệp và dịch vụ tuy có
tốc độ phát triển cao nhng cha ổn định. Giá trị hàng hoá xuất khẩu bình
quân đầu ngời mới đạt 50,7 USD dạt thấp hơn tiềm năng hiện có...
Để giải quyết vấn đề trên, tỉnh Hà Tĩnh cần phải có một chính sách đầu
t thoả đáng, hợp lý. Nguồn vốn dùng để đầu t ngoài nguồn ngân sách ra còn

có thể khai thác từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các Chính
phủ nớc ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ (NGO), huy động
nguồn vốn từ dân.
2. thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp nông
thôn tỉnh H T NH NHNG NM VA QUA
2.1. Tình hình đầu t nói chung tại tỉnh H Tnh.
Trong những năm vừa qua, với những chính sách đầu t đợc cụ thể hoá,
chi tiết hoá và đợc phân cấp nhỏ quản lý, do vậy mà vai trò về quản lý, huy
động vốn của tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và 61 tỉnh thành trong cả nớc nói
chung đợc nâng cao. Đối với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh đã thực hiện đúng đắn và
nghiêm túc các chính sách của Chính phủ về huy động và sử dụng các
nguồn vốn đã đợc huy động. Tỉnh đã cụ thể hoá các chính sách và áp dụng
chi tiết sao cho phù hợp với những điều kiện, những hoàn cảnh của tỉnh đặc
biệt là những chính sách khuyến khích đầu t vào các lĩnh vực nh nông - lâm
- ng nghiệp, thuỷ sản, thng mi -dch v ... Đó là những chính sách miễn
giảm thuế, giá cả, tín dụng, tiêu thụ... nhằm ngày càng thu hút đợc nhiều
nguồn vốn với số lợng vốn hơn nữa đầu t trong tỉnh. Tỉnh đã giao nhiệm vụ
và chỉ đạo sát sao cho Sở Kế hoạch và Đầu t thực hiện tốt kế hoạch thu hút
và sử dụng vốn đầu t, thực hiện các nhiệm vụ nh thẩm định, lập kế hoạch,
quản lý dự án... Một vấn đề quan trọng nữa là các thủ tục hành chính liên
quan đến đầu t, xin thành lập doanh nghiệp , đăng ký kinh doanh, đã đợc
Tỉnh chỉ đạo nhanh chóng, nghiêm túc và đúng quy định. Đồng thời, giảm
bớt các thủ tục hành chính rờm rà không cần thiết gây nản lòng cho chủ
đầu t. Nhờ vậy, trong những năm qua tỉnh Hà Tĩnh đã thu hút đợc nhiều,
thm chớ l rt nhiu nguồn vốn với số lợng đáng kể ( vốn ngân sách, vốn
tín dụng, vốn đầu t từ dân, đặc biệt là vốn đầu t cuả các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh...).
Di õy l hai bng kt qu thu hỳt u t ca tnh trong hai nm
2006 v 2007
1. Nm 2006

TT Tờn d ỏn Cụng sut a im Vn
T
(t
ng)
Tổng
1 Nhà máy bia Toàn Cầu 80 triệu
lít/năm
TP Hà Tĩnh 300
2 Nhà máy bia Sài Gòn 50 triệu
lít/năm
Thạch Hà 598
3 Nhà máy thuỷ điện Hương
Sơn
30 MW Hương Sơn 573
4 Nhà máy Thuỷ điện Hố Hô 13 MW Hương Khê 266
5 Nhà máy sản xuất que hàn TP Hà Tĩnh 97
6 Nhà máy chế biến Gỗ XK Vũng Áng 109
7 Nhà máy chế biến lâm sản
XK
1.600
m
3
/năm
Vũng Áng 17
8 Nhà máy SX,KD gỗ tinh chế 4.500m
3
/năm Vũng Áng 25
9 Nhà máy chế biến Gỗ thuỷ
Dương
7.500

m
3
/năm
Vũng Áng 7.5
10 Nhà máy chế biến mũ cao su 4.500m
3
/năm Hương khê 3.5
11 Nhà máy chiết suất tinh dầu
trầm
120 lít/năm Hương Khê 3
12 Nhà máy chế biến Gỗ Vũng
Áng
Vũng Áng 10
13 Nhà máy chế biến tinh bột 50 tấn/ngày Vũng Áng 160
14 Nhà máy SX nguyên liệu
giấy
Vũng Áng 41
15 Nhà máy cán tôn và VLXD Vũng Áng 20
16 Nhà máy Nhiệt điện Vũng
Áng I
1.200 MW Vũng Áng 19200
17 Nhà máy may Hà Tĩnh TP Hà Tĩnh 19
18 Trung tâm truyền hình cáp
Hà Tĩnh
TP Hà Tĩnh 16
19 Bệnh viện tư nhân TP Hà Tĩnh 174
20 Trung tâm đua chó Xuân
Thành
TP Hà Tĩnh 34
21 Nhà máy chiết nạp Gas

Thăng Long
Thạch Hà 12
NĂM 2007
TT Tên dự án Công
suất
Địa điểm Vốn
ĐT
(tỷ
đồng)
Tổng 2.802
1 Nhà máy liên hợp gang thép Hà
Tĩnh
KKT Vũng
Áng
Liên doanh
Thép Vạn
Lợi và
MITRACO
1.700
2 Nhà máy cán tôn và sản xuất
VLXD
KKT Vũng
Áng
XN tư nhân
Thương mại
và CN Đức
Dũng
20
3 Nhà máy tinh bột Vedan (12 triệu
USD)

Kỳ Anh Công ty
Vedan Viet
Nam
190
4 Nhà máy may Hà Tĩnh TP Hà
Tĩnh
Tổng CT
Khoáng sản
và TM Hà
Tĩnh
18
5 Truyền hình cáp Hà Tĩnh TP Hà
Tĩnh
Công ty cổ
phần đa
truyền thông
quốc tế
16
6 Bệnh viện tư nhân TP Hà
Tĩnh
Công ty An
Hoà Phát
175
7 Trung tâm đua chó Xuân Thành,
Nghi Xuân.
Nghi Xuân Công ty Cổ
phần Hồng
Lam - Xuân
Thành
34

8 Nhà máy
Nghiền tinh bột cá
và chế biến nhựa thông
KKT Vũng
Áng
Công ty
TNHH
T&H Kỳ
Anh
28
9
Sản xuất phôi thép
KKT Vũng
Áng
Công ty
TNHH
Bình
Nguyên
99
10
Tổng kho xăng dầu Vũng Áng
KKT Vũng
Áng
Công ty CP
Xăng dầu -
Dầu khí
Vũng Áng
260
11
Tổng kho Khí hoá lỏng Bắc

Trung bộ
KKT Vũng
Áng
Công ty CP
Kinh doanh
khí hoá
lỏng miền
Bắc
222
12 Hạ tầng khu du lịch sinh thái biển
Xuân Liên, Nghi Xuân
Nghi Xuân Công ty
TNHH Liên
Sơn
40
Tổng 2.802
1 Nhà máy liên hợp gang thép Hà
Tĩnh
KKT Vũng
Áng
Liên doanh
Thép Vạn
Lợi và
MITRACO
1.700
2 Nhà máy cán tôn và sản xuất
VLXD
KKT Vũng
Áng
XN tư nhân

Thương mại
và CN Đức
Dũng
20
3 Nhà máy tinh bột Vedan (12 triệu
USD)
Kỳ Anh Công ty
Vedan Viet
Nam
190
4 Nhà máy may Hà Tĩnh TP Hà
Tĩnh
Tổng CT
Khoáng sản
và TM Hà
Tĩnh
18
5 Truyền hình cáp Hà Tĩnh TP Hà
Tĩnh
Công ty cổ
phần đa
truyền thông
quốc tế
16
6 Bệnh viện tư nhân TP Hà
Tĩnh
Công ty An
Hoà Phát
175
7 Trung tõm ua chú Xuõn Thnh,

Nghi Xuõn.
Nghi Xuõn Cụng ty C
phn Hng
Lam - Xuõn
Thnh
34
8 Nh mỏy
Nghin tinh bt cỏ
v ch bin nha thụng
KKT Vng
ng
Cụng ty
TNHH
T&H K
Anh
28
Nh hai bng trờn ta thy vn u t vo H Tnh trong nhng nm qua
l rt ln, vot mc rõt nhiu ln so vi nhng nm trc. Nm 2008,tỡnh
hỡnh xỳc tin u t cú phn gim sỳt v trỡ tr hn so vi kh nng,
nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế to n
cu trong thời gian qua, đã gây nên sự mất ổn định kinh tế trong khu vực và
nớc ta cũng không tránh khỏi tầm bị ảnh hởng làm tâm lý chung của ngời
dân không dám tiếp tục bỏ tiền ra đầu t và chủ yếu tích luỹ tiền. Do vậy, l-
ợng vốn đầu t bị giảm đáng kể tuy vy kt qu t c cng rt kh
quan :
u t phỏt trin: Tng cỏc ngun vn u t phỏt trin ngõn sỏch nh
nc trờn a bn nm 2008 (k c vn ODA) l 3.356,410 t ng, tng
29,4% so vi nm 2007 v bng 138% ch tiờu ó thụng qua HND tnh;
Trong ú: ngun vn ngõn sỏch tnh qun lý t 133%; vn ODA t
108,1%; vn ngõn sỏch TW qun lý t 286,7% so vi Ngh quyt

HND tnh giao. Gii ngõn c t 35%. (Cú Bỏo cỏo XDCB riờng).
Phong tro xõy dng giao thụng nụng thụn ó hon thnh 270 km mt
ng cng, t 90% k hoch nm, 397 km mt ng cp phi, 970m
cu, 1.890m cng thoỏt nc, tr giỏ 199 t ng v 1600.000 ngy cụng.
Cỏc cụng trỡnh trng im :c tp trung ch o, tin c bn t k
hoch ra: ó ban hnh chớnh sỏch c thự D ỏn bi thng, h tr
GPMB v tỏi nh c m st Thch Khờ, ang tin hnh kho sỏt, la
chn cỏc vựng tỏi nh c; D ỏn khai thỏc m st Thch Khờ ang trỡnh
B Ti nguyờn - Mụi trng phờ duyt bỏo cỏo ỏnh giỏ tỏc ng mụi
trng, hon thin cỏc ni dung liờn quan phờ duyt bỏo cỏo nghiờn
cu kh thi v xõy dng k hoch khi cụng; ng quc l 1A - M st
Thch Khờ ang tin hnh cỏc bc gii phúng mt bng v r phỏ bom
mỡn; ng ven bin on m st Thch Khờ - Vng ng ó c tm
ng 100 t ng, hin ang hon thin h s d ỏn; H thng thu li
Ngn Tri - Cm Trang ó khi cụng xõy dng cỏc cụng trỡnh h tng
khu tỏi nh c v ang hon chnh h s, trỡnh phờ duyt hp phn u
mi; Khu Kinh t Vng ng, Khu Kinh t ca khu quc t Cu Treo y
nhanh tin xõy dng cỏc cụng trỡnh h tng; Cỏc cụng trỡnh h tng ụ
th thnh ph H Tnh ang c tp trung x lý thỏo g khú khn nh
gii phúng mt bng, tm ng vn... y nhanh tin .
Cụng tỏc quy hoch c quan tõm, ó phờ duyt v trin khai cỏc quy
hoch: Quy hoch tng th phỏt trin Bu chớnh Vin thụng tnh n nm
2010, nh hng n nm 2020; iu chnh quy hoch chung thnh ph
H Tnh v vựng ph cn n nm 2020, tm nhỡn n nm 2030; iu
chnh, b sung quy hoch tng th phỏt trin giao thụng - vn ti n nm
2020; Quy hoch phỏt trin cỏc loi cõy trng, vt nuụi ch yu giai on
2007-2010, nh hng n nm 2020
Hot ng xỳc tin u t: Thnh lp Ban Ch o x lý cỏc yờu cu,
kin ngh ca doanh nghip v nh u t trờn a bn H Tnh. Tip tc
y mnh cụng tỏc xỳc tin, kờu gi u t, nht l u t vo cỏc khu

kinh t v cỏc khu cụng nghip. Lm vic vi cỏc tp on kinh t ln,
nh: Tp on than v khoỏng sn, Tng Cụng ty lp mỏy Vit Nam,
Tng Cụng ty Bia ru - Nc gii khỏt Si Gũn, Formosa (i Loan),
TATA (n ) v nhiu nh u t trong v ngoi nc vo tỡm hiu,
xỳc tin u t cỏc d ỏn luyn thộp, xõy dng cng nc sõu Sn
Dng, cỏc nh mỏy nhit in, nh mỏy bia...
c bit, sau khi cú ý kin ca Th tng Chớnh ph v s thng nht
ca cỏc B, ngnh Trung ng, Ban qun lý Khu kinh t Vng ng ó
cp Giy chng nhn u t cho Tp on Formosa (Khu Liờn hp gang
thộp quy mụ 15 triu tn/nm; xõy dng cng Sn Dng vi 35 bn, quy
mụ tu 30 vn tn cú th cp cng, vi tng mc u t giai on 1 l
7,87 t USD) v ngy 6/7 ó t chc l ng th Khu Liờn hp gang thộp
v Cng Sn Dng.
Hiện nay cuộc khủng hoảng đã qua, nền kinh t to n c u đang đợc phục
hồi, chúng ta cần có những biện pháp hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa
các nguồn vốn đầu t vào mọi lĩnh vực nhằm đa nền kinh tế của tỉnh phát
triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc.
Trờn õy ch l s b v kt qu thu hỳt u t ti H T nh trong thời gian
qua,bao gm tt c cỏc cỏc lnh vc cụng nghip ,thng mi dch v,
nụng nghip . ể thấy rõ về tình hình đầu t phát triển nông nghiệp nông
thôn, chúng ta phải nghiên cứu cụ thể cơ cấu nguồn vốn đầu t và tình hình
đầu t cho lĩnh vực này.
2.2 Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh
Hà Tĩnh những năm vừa qua.
2.2.1. Tỡnh hỡnh kinh t nụng thụn H Tnh nhng nm va qua
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính
quyền tư trung ương đến cơ sở, nông nghiệp nông thôn Hà Tĩnh đã có
những bước tiến đáng khích lệ. Ðảng bộ đã tập trung chỉ đạo phát
triển kinh tế kết hợp với xây dựng nông thôn mới. Ðến nay, nhiều xã
cũng đã hoàn thành tất cả các tiêu chí về nông thôn mới. Trong tám

năm qua, người dân đã đóng góp hơn 1000 tỷ đồng để bê-tông hóa
3000 km đường làng và 750 km kênh mương;nhiều trường học cao
tầng đạt chuẩn cùng hệ thống điện và nước sạch đến tận các gia đình.
Thu nhập bình quân của khu vực nông thôn đạt gần 10triệu
đ/người /năm. Nhờ có Nghị quyết xóa đói, giảm nghèo mà nhiều thôn
đã tạo dựng được phong trào làm kinh tế . Điển hình như xã Đức
Trung, Đức Thọ với 22 tổ hợp đóng tàu thuyền và làm mộc, hầu hết
các hộ trong xóm đều làm nghề chế biến thực phẩm, bánh kẹo, dịch
vụ... trong xóm không có hộ đói, không có người thất nghiệp, phần
lớn đều khá giả. Ðây chỉ là một trong những điểm sáng trong bức
tranh toàn cảnh của tỉnh Hà Tĩnh những năm gần đây.
Nằm trên dải đất hẹp Bắc Trung Bộ, nơi thường xuyên phải hứng
chịu thiên tai, gió bão triều cường, Hà Tĩnh được gọi là chảo lửa, túi
mưa đã tác động không nhỏ đối với sản xuất và đời sống của gần
85% dân số sống ở nông thôn, cảnh nghèo khó cứ đeo bám người
dân. Theo con số thống kê năm mới tái lập tỉnh, Hà Tĩnh có 60 - 70%
số xã nghèo và hộ nghèo đói; kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp,
nông thôn yếu kém; công trình thủy lợi xuống cấp nghiêm trọng, chỉ
tưới được khoảng 50% diện tích; bình quân lương thực chỉ đạt 191
kg/người/năm; cảnh đói giáp hạt xảy ra triền miên...
Trước tình hình đó, Tỉnh ủy Hà Tĩnh xác định, nông nghiệp, nông
thôn là mặt trận hàng đầu và đã ban hành nhiều Nghị quyết về lĩnh
vực này. Trong đó, có Nghị quyết về xóa nhà tranh tre dột nát
(TTDN) cho nông dân. Bằng việc xã hội hóa nguồn đầu tư và công
xây dựng để xóa hơn 21.080 ngôi nhà TTDN, bình quân mỗi ngôi
nhà từ 10 đến 20 triệu đồng cùng hàng trăm ngày công đóng góp, hỗ
trợ của bà con chòm xóm. Hà Tĩnh trở thành địa phương đầu tiên
trong toàn quốc hoàn thành việc xóa nhà TTDN. Kế đến là Nghị
quyết dồn điền, đổi thửa.
Ðến nay hầu hết các huyện lúa trong tỉnh đã cơ bản chuyển đổi xong

đợt 2, rút bình quân từ 12 đến 15 thửa ruộng xuống còn 4 - 6 thửa/hộ.
Riêng Can Lộc là huyện dẫn đầu, đến nay cơ bản đã chuyển đổi xong
ruộng đất, bình quân hơn 2 thửa/hộ. Chuyển đổi ruộng đất thành công
để mở đường cho tích tụ ruộng đất, đầu tư giao thông, thủy lợi, đưa
cơ giới vào nông nghiệp, mở hướng làm ăn lớn, hiệu quả kinh tế cao.
Thời gian triển khai Nghị quyết xóa đói, giảm nghèo (XÐGN), giải
quyết việc làm và xây dựng nông thôn mới chưa nhiều nhưng kết quả
đạt được là rất đáng mừng. Hà Tĩnh đã huy động tối đa các nguồn lực
cho công tác XÐGN. Ðiểm nổi bật, bên cạnh việc đẩy nhanh XÐGN,
hằng năm tỉnh còn giải quyết việc làm cho gần 30 nghìn lao động;
xuất khẩu 6 - 8 nghìn lao động. Hiện toàn tỉnh có khoảng 25 nghìn
lao động đang làm việc ở nước ngoài.
Hà Tĩnh còn là địa phương dẫn đầu về xây dựng nông thôn mới. Tuy
mới phát động phong trào nhưng đến nay đã có tám xã đạt tiêu chí về
nông thôn mới giai đoạn 1 và 30% số xã đạt từ 15 đến 17 tiêu chí.
Tùng Ảnh (huyện Ðức Thọ) năm 2008 được công nhận xã hoàn thành
tất cả các tiêu chí giai đoạn 2 về xây dựng nông thôn mới, về đích
trước thời hạn hai năm...
Sau 17 năm bền bỉ chỉ đạo, lãnh đạo bằng các nghị quyết, đề án sát
đúng, hợp lòng dân, cùng sự vào cuộc quyết liệt của các đoàn thể và
sự đồng lòng của người dân nên Hà Tĩnh đã lập được nhiều thành
tích trên lĩnh vực phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
cải thiện đời sống nông dân. Sản lượng lương thực từ 23,7 vạn tấn
tăng lên gần 50 vạn tấn, giá trị thu nhập tăng lên gấp hai lần, đạt bình
quân 33 triệu đồng/ha.
Một số cây trồng như lạc, ngô, cao-su tăng đáng kể diện tích và sản
lượng. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực.
Xuất hiện nhiều mô hình kinh tế trang trại, thu cả tỷ đồng/năm. Kết
cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật được tăng cường. Nhờ các công trình hồ
Kẻ Gỗ, Sông Rác, Linh Cảm, ngọt hóa sông Nghèn cùng với sự nỗ

lực lãnh đạo, chỉ đạo của địa phương trong việc xây dựng hồ đập và
kênh mương cứng nên đến nay Hà Tĩnh có đến 393 hồ chứa, đập
dâng lớn nhỏ (chưa kể hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi, Cẩm Trang với
số vốn 5.800 tỷ đồng đang được đầu tư), dung tích hơn 767 triệu m3
nước cùng 2.300/5.320 km kênh mương cứng. Nhờ chủ động được
nước tưới tiêu mà Hà Tĩnh đã cơ bản đủ nước tưới cho sản xuất, đây
cũng là điều kiện để cấp ủy, chính quyền kiên trì vận động người dân
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ để tránh được bão, lụt.
Hệ thống giao thông nông thôn đã được nhựa hóa và bê-tông hóa; đã
có đường ô-tô vào trung tâm tất cả các xã trong tỉnh. Ðến nay, 100%
số xã, 99,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia, 60% số
trường học được kiên cố hóa và cao tầng; gần 90% số trạm xá đạt
chuẩn. Ngành nghề nông thôn, nhất là các làng nghề truyền thống
cùng du nhập nghề mới từng bước phát triển. Ðời sống vật chất, tinh
thần của người dân ở nông thôn có bước cải thiện, công tác xóa đói,
giảm nghèo, giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực. Bộ mặt
nông thôn có nhiều thay đổi.
2.2.2. Các dự án và mô hình trọng điểm
- Dự án thuỷ lợi Ngàn Trươi- Cẩm Trang
Nguồn vốn đầu tư cho Dự án hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch 2006-2010.
Tổng vốn đầu tư là 2.800 tỷ đồng.
Nguồn vốn : Ngân sách tỉnh và Ngân sách Nhà nước
Dự án hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi- Cẩm Trang xây dựng tại huyện
miền núi Vũ Quang, công suất thuỷ điện 24 MW. Hồ chứa nước có dung
tích 850 triệu m
3
của dự án này không chỉ bổ sung điện năng mà còn cung
cấp nước cho 35.441 ha đất nông nghiệp, 7.100 ha nuôi trồng thuỷ sản;
cung cấp nước cho 12 khu công nghiệp và cụm tiểu thủ công nghiệp; cắt

giảm lũ, cải thiện môi trường sinh thái vùng hạ lưu... Đến nay dự án về cơ
bản đã hoàn thành và chuẩn bị đi vào hoạt động
-Dự án triển khai mô hình cải tạo đàn bò chất lượng cao huyện Đức
Thọ.
Dự án được đưa vào vận dụng từ năm 2005
Nguồn vốn : ODA
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Đức Thọ có bước phát
triển nhanh, nhờ áp dụng tổng hợp các yếu tố về khoa học kỹ thuật như:
tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y... đã nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả chăn nuôi, từ đó đã góp phần tích cực vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông
dân trên địa bàn. Ngân hàng chính sách huyện đã cho các hộ dân vay vốn
ưu đãi trên 5 tỷ đồng để phát triển đàn bò. Đến nay toàn huyện có tổng
đàn bò 28.500 con bò, trong đó bò lai có 16.000 con, chiếm trên 53% so
với tổng đàn. Nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thịt, sức cày kéo, đáp
ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi trong thời gian tới, năm 2008 Trung tâm
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ huyện Đức Thọ triển khai
mô hình cải tạo đàn chất lượng cao (cải tạo đàn bò 3/4 máu ngoại), đến
nay đã đạt được một số kết quả rất khả quan, kết quả này là tổng hợp
nhiều yếu tố nhưng quan trọng và có tính chất quyết định là tư duy sản
xuất của người nông dân đã tham gia mô hình cùng với những chủ trương
đúng đắn của tỉnh, của ngành qua các chính sách hợp lý để tạo động lực,
khuyến kích người sản xuất phát triển chăn nuôi. Với mục tiêu của mô
hình sử dụng tinh đông viên, tinh cọng rạ của nhóm bò Zêbu (giống
Brahman đỏ) phối giống với bò F1 (con lai của bò sind và bò vàng địa
phương) cho ra bê lai F2 có năng suất cao hơn để nâng cao tầm vóc, chất
lượng thịt con lai. Thông qua mô hình các hộ nông dân đã được tham dự
tập huấn, tham quan học tập về kỹ thuật về chăn nuôi bò cái, bê lai và bò
thịt, chế biến thức ăn, công tác phòng trừ dịch bệnh. Ngoài ra mô hình
còn hỗ trợ 40% tinh cọng rạ, 32 kg thức ăn hỗ trợ/con bò có chửa, 20%

công phối cho dẫn tinh viên.... để giúp người dân chăn nuôi bò.
Trung tâm tổ chức điều tra khảo sát đàn bò lai F1 đủ tiêu chuẩn ( trọng
lượng đạt từ 280-300 kg trở lên) tại 2 xã: Tùng Ảnh và Trường Sơn xây
dựng mô hình, phối hợp với chính quyền địa phương trực tiếp là khuyến
nông viên cơ sở, dẫn tinh viên tổ chức tuyên truyền vận động, khuyến cáo bà
con tham gia mô hình một cách tích cực và có hiệu quả. Từ công tác tuyên
truyền, vận động đến tập huấn kỹ thuật, đặc biệt là việc tổ chức tham quan
học tập đã giúp cho người dân đã được thực tế tai nghe, mắt thấy, từ đó đã
tạo nên niềm tin, phấn khởi cho người dân tiếp thu và ứng kỹ thuật với vào
sản xuất chăn nuôi. Trung tâm đã tuyển chọn ở xã Tùng Ảnh (30 con) và
Trường Sơn (60 con), tổ chức phối giống được 90 con bò cái có chửa, đạt
100%. Đến nay, có 18 con đẻ bê lai, trọng lượng sơ sinh đạt trung bình từ
28-35 kg, ngoại hình và màu sắc đẹp. Trọng lượng bê lai 1 tháng tuổi đạt
trung bình 60-65 kg, tăng cao hơn so với bò lai F1 cùng tháng tuổi. Trước
đây, chủ yếu nuôi bò lai sind, sau khi nuôi 6 tháng bán với giá từ 3,5-4 triệu
đồng/con, bò lai giống này thì trọng lượng và màu sắc đẹp hơn, tăng trọng
nhanh, nuôi 6 tháng sẽ có giá trị từ 4,4- 4,7 triệu đồng, nuôi bò lai này sẽ cho
lợi nhuận cao hơn nhiều". Theo các hộ nông dân tham gia mô hình bê lai đỏ
(theo cách gọi của người dân) rất phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
nên dễ bán, bê sinh ra khoẻ mạnh, kháng bệnh khá tốt (không bị ỉa chảy),...
Để từng mở rộng mô hình này ra các địa phương năm 2009, Trung tâm ứng
dụng khoa học và chuyển giao công nghệ huyện tiếp tục xây dựng mô hình
tại 3 xã Đức Long, Đức La và Bùi Xá, với 90 con bò được phối giống.
Những thành công bước đầu mô hình cải tạo đàn bò 3/4 máu ngoại ở
Tùng Ảnh và Trường Sơn trong thời gian qua, bước đầu đã mang lại hiệu
quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi và còn giúp nông dân đổi mới cách nghĩ
trong cách làm ăn kinh tế. Đặc biệt kết quả này là tiền đề cho công tác cải
tạo đàn bò theo hướng thịt trong thời gian tới ở Hà Tĩnh nhằm đẩy nhanh
số lượng, nâng cao sức cày kéo, chất lượng thịt xẻ đàn bò và tạo công ăn
việc làm tăng thu nhập cho người dân, xoá đói giảm nghèo tiến tới làm

giàu cho người dân.
-Dự án Phát triển nông thôn Hà Tĩnh (HRDP)
Vốn đầu tư :19.130.807 USD
Nguồn vốn : IFAD
Dự án phát triển nông thôn Hà Tĩnh được thực hiện theo Hiệp định số 507
VN ký kết ngày 18/6/1999 giữa Chính phủ nước ta và Quỹ phát triển
nông nghiệp quốc tế (IFAD), có hiệu lực từ ngày 19/7/1999 và kết thúc
ngày 30/9/2005 với tổng mức đầu tư là 19.130.807 USD. Dự án gồm 4
hợp phần: hợp phần phát triển tham dự; hợp phần đa dạng hóa thu nhập;
hợp phần cầu và đường nông thôn; hợp phần quản lý dự án. Mục đích của
dự án là cải thiện thu nhập và mức sống của những hộ nghèo nông thôn
và tăng cường khả năng tham dự của họ vào quá trình phát triển.
Quá trình triển khai tại Hà Tĩnh, dự án đã góp phần hạ tỷ lệ hộ nghèo đói
từ 52% xuống còn xấp xỉ 20%. Dự án cũng đã tổ chức tập huấn được
2.534 lớp về các chủ đề chăn nuôi, trồng trọt, tín dụng… và trồng rừng
phòng hộ cho 152.051 lượt người tham gia. Qua theo dõi, năng suất lúa
và hoa màu tại các vùng có công trình thủy lợi được nâng cấp tăng từ 10-
20%. Sau khi nâng cấp, các chợ nông thôn đã có trên 356.000 người được
hưởng lợi trực tiếp và giải quyết công ăn việc làm cho 15.900 người.
Hoạt động trồng rừng đã mang lại nguồn thu, tạo công ăn việc làm trực
tiếp cho 980 người nghèo cũng như giải quyết tốt vấn đề môi trừng tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ. Hệ thống đường sá, cầu cống được nâng
cấp nên việc đến trường cũng như khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và
thị trường của người dân trong vùng hưởng lợi được cải thiện rõ rệt. Hợp
phần tín dụng quy mô nhỏ đã góp phần nâng cao năng lực, tạo việc làm,
tăng thu nhập đáng kể cho một số bộ phận người nghèo. Dự án đã đầu tư
xây dựng tổng số 246 phòng học ở các xã.
Trên cơ sở các kết quả đạt được của dự án HRDP, Chính phủ Việt Nam
và IFAD đã ký kết hiệp định tài trợ chương trình “Cải thiện sự tham gia
thị trường cho người nghèo 2 tỉnh Hà Tĩnh và Trà Vinh”. Theo đó,

Chương trình này sẽ được thực hiện tại 50 xã nghèo nhất của Hà Tĩnh với
tổng nguồn vốn là 18,6 triệu USD, tương đương 301,6 tỷ đồng. Chương
trình gồm: hợp phần hỗ trợ cơ hội thị trường cấp xã; hợp phần hỗ trợ việc
làm/doanh nghiệp và phát triển thị trường; điều phối dự án; quỹ kích
thích năng lực hoạt động,tập trung thực hiện tốt mục đích dự án ở 50 xã
sẽ triển khai trong toàn tỉnh để phấn đấu mỗi năm giảm 3-4% hộ nghèo;
kịp thời rút kinh nghiệm để tỉnh tham khảo, ban hành chính sách mới và
nhân rộng mô hình ra toàn tỉnh; bảo đảm vốn đối ứng theo các năm và
giải ngân kịp thời, đúng tiến độ. các ngành, địa phương xác định rõ các
khó khăn, vướng mắc của từng đơn vị cụ thể để kiến nghị, đề xuất, tìm
giải pháp khắc phục; các ngành liên quan theo dõi, phối hợp chặt chẽ với
BQL dự án để triển khai tốt nhiệm vụ liên quan đến ngành mình cũng như
phối hợp tốt, chặt chẽ với ban để triển khai dự án đạt hiệu quả cao nhất.
-Mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nông
thôn theo hướng CNH - HĐH
Địa điểm : HTX nông nghiệp Yên Phúc, Đức Thọ
Với mục tiêu liên kết nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh
nghiệp, sau gần 5 năm thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH -
HĐH” do Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh (LHH) triển khai đã góp phần
đưa HTX nông nghiệp Yên Phúc trở thành một HTX kiểu mẫu của Hà
Tĩnh.
Được triển khai từ năm 2004, đề tài luôn đề cao việc liên kết 4 nhà, nâng
cao khả năng tiếp cận và ứng dụng các thành tựu KH&KT cho người dân
và đội ngũ quản lý cấp xã, cấp huyện về nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt
việc triển khai đề tài đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp nông thôn theo
hướng CNH- HĐH tạo ra cầu nối, cơ hội để HTX và nông dân Yên Phúc
tiếp cận với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của huyện, tỉnh và Trung
ương. Đề tài được triển khai thông qua các hoạt động tập huấn, tham
quan học tập kinh nghiệm tại các trung tâm, viện nghiên cứu, các mô hình

sản xuất kinh doanh giỏi ở các tỉnh, tiếp nhận đưa vào sản xuất các giống
cây trồng vật nuôi mới vào sản xuất, chăn nuôi đồng thời chuyển giao các
tiến bộ KHKT mới cho bà con nông dân và Ban quản lý HTX.
Được thành lập năm 1960, HTX nông nghiệp Yên Phúc chuyển đổi theo
luật HTX mới vào năm 1997. HTX có 680 hộ, 1270 xã viên, 2177 nhân
khẩu, tổng diện tích tự nhiên là 352ha trong đó diện tích canh tác là
229,7ha, diện tích dân cư là 51,5ha. Là HTX độc canh cây lúa, diện tích
đất trên đầu người thấp, mùa mưa bị ngập úng, do vậy hạn chế quá trình
luân canh tăng vụ và kinh doanh tổng hợp.
Qua gần năm năm thực hiện đề tài, LHH đã xây dựng được các mô hình
điểm như phát triển kinh tế trang trại tổng hợp, mô hình nuôi trồng nông
hộ góp phần phát triển KT-XH của HTX. Các trang trại có diện tích lớn,
hiệu quả kinh tế cao hàng năm cho xuất chuồng 50 tấn lợn thu về 30 tấn
thóc, hàng vạn quả trứng và 20 tấn cá. Phần lớn các hộ nông dân được
tiếp cận với KHKT, các giống cây trồng đã nâng cao hiệu quả sản xuất,
đặc biệt việc sản xuất lúa giống đem lại hiệu quả kinh tế cao, sản lượng
lúa hàng năm trên 1100 tấn, năng suất bình quân 6,2- 6,5 tấn/ ha, sản
lượng lạc gần 50 tấn, năng suất bình quân 2,8 tấn/ ha. Đặc biệt HTX luôn
dẫn đầu trong công tác sản xuất giống lúa cho toàn tỉnh, trong 3 năm gần
đây HTX bán được hơn 400 tấn giống cho Công ty Giống cây trồng Hà
Tĩnh và Viện cây Lương thực và Cây thực phẩm.
Có được kết quả trên, ngoài nỗ lực của bà con nông dân, Ban quản lý
HTX thì LHH đóng một vai trò rất quan trọng trong việc làm cầu nối để
đưa các tiến bộ kỹ thuật vào cơ sở, điều hoà, phối hợp tranh thủ sự giúp
đỡ của các ngành, các cấp.
Trong thời gian triển khai, LHH đã tổ chức các hội thảo về giống lúa và
nâng cao chất lượng phát triển thị trường thu hút sự tham gia của các
Viện nghiên cứu, các sở ngành của tỉnh, huyện. LHH cũng đã chú trọng
việc áp dụng KHKT cho bà con thông qua các khoá tập huấn, tham quan
học tập kinh nghiệm.

Trong quá trình triển khai đề tài LHH đã tổ chức hơn 20 lớp tập huấn với
gần 1000 lượt người tham gia, tổ chức 6 chuyến tham quan học tập kinh
nghiệm nghiên cứu thị trường trên địa bàn toàn quốc. Song song với các
hoạt động trên, LHH đã kết nối để hỗ trợ ngoài đề tài cho xã và HTX các
công trình công cộng, máy tính, sách kỹ thuật ....
Ngày 19/9/2008, LHH Hà Tĩnh đã tổ chức Hội nghị tổng kết và chuyển
giao cho địa phương. Tại hội nghị, lãnh đạo các cấp đã đánh giá cao kết
quả của đề tài, đặc biệt là việc kết nối 4 nhà để phát triển NN - NT đồng
thời nhấn mạnh việc phát triển, nhân rộng các mô hình sau khi đề tài kết
thúc.
Từ khi LHH triển khai đề tài, HTX Yên Phúc có nhiều chuyển biến,
quyền lợi của cán bộ, xã viên và nhân dân được đảm bảo. Đặc biệt HTX
đã đi đầu trong việc tiếp nhận và áp dụng các tiến bộ mới, xây dựng các
mô hình để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Thời gian tới xã sẽ
chỉ đạo để tiếp tục phát huy hiệu quả của mô hình bền vững,trong 4 năm
gần đây năm nào HTX Yên Phúc cũng đều được nhận bằng khen, giấy
khen của các cấp. Yên Phúc là HTX nông nghiệp duy nhất trong tỉnh
được nhận bằng khen của Bộ NN&PTNT, Liên hiệp các Hội KH&KT
Việt Nam và bằng khen của Tỉnh uỷ về phong trào xây dựng HTX kiểu
mẫu.
Tuy còn có một số hạn chế cần rút kinh nghiệm, nhưng đề tài một lần nữa
khẳng định vai trò của việc áp dụng khoa học kỹ thuật, việc liên kết 4
nhà: nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp trong việc
phát triển NN - NT theo hướng CNH - HĐH.
-Dự án xây dựng vùng bưởi đặc sản Phúc Trạch
Địa điểm : huyện Hương Khê và Vũ Quang
Vốn đầu tư :12,1 tỷ đồng
Nguồn vốn : ODA
Dự án xây dựng vùng bưởi đặc sản Phúc Trạch được triển khai từ cuối
năm 2003 tại 4 xã phía Bắc của huyện và các xã lân cận của huyện Vũ

Quang .Sau hơn 5 năm triển khai, dự án đã thu hút đông đảo người dân
tham gia.
Ban quản lý dự án tiến hành cho 170 hộ tham gia dự án vay gần 2,1 tỷ
đồng, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã cấp đủ định mức 5 triệu đồng/ha cho
những hộ tham gia dự án.
Năm 2008, 2 huyện Hương Khê và Vũ Quang phấn đấu trồng mới trên
100 ha cây bưởi Phúc Trạch đặc sản, nâng tổng diện tích bưởi lên 800 ha.
Tuy nhiên, dự án vẫn còn một số khó khăn như việc cung ứng giống còn
chậm, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu cho các đơn vị, làm chậm tiến độ
thực hiện. Diện tích bưởi trồng thuần mới chiếm 40%, còn lại hầu hết đều
trồng xen ghép trong các vườn tạp, ảnh hưởng tới chất lượng cây giống
cũng như chất lượng quả về sau./.
-Dự án :Mô hình trồng hoa, cây cảnh - hướng đi của nông nghiệp đô thị.
Những năm gần đây, nghề trồng hoa để kinh doanh ở thị xã Hà Tĩnh phát
triển khá mạnh từ các phường xã trong thị như: Thạch Quý, Tân giang,
Hà Huy Tập, Thạch Linh... đây là nghề rất phù hợp với người dân nông
nghiệp vùng đô thị. Với đặc thù của nông nghiệp đô thị là quỹ đất canh
tác ít, nếu chỉ đầu tư vào trồng lúa hay trồng các loại cây khác với khung
thời vụ dài, năng suất lại thấp thì giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích
thấp hơn nhiều so với trồng hoa cây canh. Nếu đầu tư đúng quy trình kỹ
thuật, lựa chọn giống chất lượng thì với giá bán tiêu thụ như hiện nay
bình quân mỗi sào trồng hoa sẽ đạt từ 18-20 triệu đồng/sào (gấp 5-7 lần
so với trồng lúa). Nếu có điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại trồng
trong nhà lưới có mái che, đầu tư các loại hoa có giá thành cao như hoa
Lay ơn, Hồng ý, Lili, đào nhật tân, lay ơn, cúc, hồng... sẽ đạt từ 50-60
triệu đồng/hộ/năm, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa.
Đến nay, thị xã Hà Tĩnh đã có trên 80 hộ dân trồng hoa, hộ có diện tích
lớn trồng từ 0,2- 1 ha. diện tích trồng hoa đang từng bước mở rộng. Hiện
nay, việc cắm hoa, chơi hoa một thú vui tao nhã và ngày càng trở thành
nhu cầu lớn của người dân. Theo các chủ kinh doanh hoa cây cảnh ở thị

xã thì hiện nay phần lớn các loại hoa đang bán trên thị trường chủ yếu
nhập từ Hà Nội, Đà lạt, Nghệ An... vì vậy việc trồng hoa ở thị xã Hà Tĩnh
đã có thị trường tiêu thụ tại chỗ. Đây là một lưọi thế rất lớn cho sản xuất,
đặc biệt là trong sản xuất của nông nghiệp, ngoài ra còn có thể xuất bán
cho các huyện, thị xã trong toàn tỉnh.
Phát triển nghề trồng hoa cây cảnh là một hướng đi thích hợp có nhiều
triển vọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Thị xã Hà
Tĩnh. Tuy nhiên để trồng hoa cây cảnh ngày càng phát triển thì cần có
một số chính sách ưu đãi cho các hộ trồng hoa như công tác quy hoạch để
phát triển làng hoa, hỗ trợ giống, đầu tư khoa học kỹ thuật,...
Mới đây thị xã Hà Tĩnh đã hình thành một tổ chức xã hội nghề nghiệp đó
là Hội Sinh vật cảnh, là sân chơi dành cho những người trồng và kinh
doanh hoa cây cảnh. Đây chính là cầu nối để những người trồng hoa, chơi
hoa, cây cảnh có dip gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm và tạo cầu nối với các
cơ quan khoa học kỹ thuật, quản lý cũng như tìm kiếm thị trường mới, tạo
nên sự thuận lợi cho các hộ sản xuất và kinh doanh hoa, cây cảnh ở Hà
Tĩnh, góp phần đa dạng hoá các loại hình sản xuất, tạo thêm việc làm và
tăng thu nhập cho các hộ nông dân.
-Dự án "cải tiến, nâng cao chất lượng giống trâu thịt giai đoạn 2007-2010
Nguồn vốn : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với
UBND Tỉnh
Hà Tĩnh là địa phương có đàn trâu khá lớn, theo số liệu của Sở Nông
nghiệp&PTNT đến tháng 12-2007 toàn tỉnh có 109.780 con trâu, chủ yếu
tập trung ở các huyện như: Can Lộc, Cẩm xuyên, Kỳ Anh... Tuy nhiên,
trong một thời gian dài đàn trâu không được cải tạo nên chất lượng giống
ngày càng thoái hoá, xuống cấp nghiêm trọng, vì vậy không đáp ứng cho
nhu cầu cày kéo phục vụ sản xuất và giết thịt. Hiện nay, nhu cầu sử dụng
thịt trâu ngày càng tăng, do vậy việc cải tạo, nâng cao chất lượng đàn trâu
là việc rất cần thiết. Được sự hỗ trợ kinh phí của Cục chăn nuôi - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thực hiện dự án "Cải tiến, nâng

cao chất lượng giống trâu thịt giai đoạn 2007-2010" cho 10 tỉnh, gồm:
Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc
Cạn, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh .Với mục tiêu của Dự án là nâng cấp
giống trâu thương phẩm (trâu thịt) từ 10-15%, bằng hình thức bình tuyển
những con trâu đực tốt, có khối lượng từ 450 kg trở lên cho phối giống
với trâu cái tạo ra con trâu F1 có chất lượng, sản lượng thịt cao. Để dự án
thực hiện có hiệu quả cao Sở Nông nghiệp và PTNT đã giao cho Trung
tâm giống chăn nuôi Hà Tĩnh phối hợp với Phòng nông nghiệp và PTNT
các huyện Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh triển khai hạng mục của dự án.
Đến nay, Trung tâm đã tổ chức 2 lớp tập huấn, thời gian 3 ngày cho cán
bộ phòng nông nghiệp các huyện và bình tuyển 60 con trâu đực, 3.000
con trâu cái ở các địa phương trên, đồng thời cán bộ kỹ thuật Trung tâm
còn hướng dẫn nông dân trồng cỏ, chế biến thức ăn và các biện pháp
phòng chống một số bệnh thường gặp ở đàn trâu. Các hộ có trâu tham gia
dự án sẽ được hỗ trợ theo chính sách phát triển chăn nuôi của tỉnh. Theo
kế hoạch của dự án đến năm 2009 sẽ tạo ra được đàn trâu có chất lượng
tốt phục vụ công tác cày kéo và giết thịt. Dự án đã giúp cho người dân
bảo tồn được những đặc tính quý, nâng cao chất lượng của đàn trâu địa
phương, đặc biệt tạo ra một phương thức sản xuất mới cho người chăn
nuôi trâu thịt, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và giúp nông dân xoá đói, giảm
nghèo./.
-Dự án sản xuất cây ăn quả sạch theo mô hình hộ gia đình
Cây ăn quả có múi ở Hà Tĩnh là loại cây có giá trị kinh tế cao, có vị trí
quan trọng trong nền nông nghiệp Hà Tĩnh. Đặc biệt cây bưởi Phúc Trạch
và cam Bù - Hương Sơn. Tuy nhiên các vườn cây ăn quả có múi nói
chung đang có chiều hướng thoái hoá. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu là do cây giống không đảm bảo chất lượng, tình hình sâu bệnh gây
hại ngày càng gia tăng.
Từ đặc điểm trên, để thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh
việc xây dựng mô hình sản xuất giống cây ăn quả có múi sạch bệnh đảm

bảo chất lượng phục vụ sản xuất là vấn đề hết sức cần thiết.
Lãnh đạo tỉnh đã có biện pháp chuyển giao tiến bộ KHKT, đưa nghề
trồng cây ăn quả trở thành nghề sản xuất mũi nhọn của huyện Hương
Khê. Giúp người dân tiếp cận với phương thức sản xuất giống cây ăn quả
theo công nghệ mới, thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu sang phương thức
sản xuất khoa học tiên tiến, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân trong vùng.
Các công tác thiết kế xây dựng nhà lưới có mái che trực xạ, mô hình
vườn ươm có quy mô 1000m2, các biện pháp đảm bảo các điều kiện để
sản xuất giống cây ăn quả: Hệ thống điện, nước tưới tiêu, bể chứa phân…
được thực hiện. Đồng thời tỉnh cũng phối hợp với Viện nghiên cứu rau
quả tổ chức sản xuất giống cây ăn quả (bưởi Phúc Trạch, cam các loại)
đảm bảo chất lượng cao, để cung ứng phục vụ sản xuất.
Sau một thờI gian vườn ươm 1 năm đã xuất từ 800 đến 1 vạn cây, cung
cấp cây giống cho địa phương trồng mới từ 20-25 ha và cung cấp cho một
số vùng lân cận. Lợi nhuận kinh tế của mô hình thu được từ 20-25 triệu
đồng/năm từ sản xuất cây giống.
Được biết lãnh đạo tỉnh sẽ vẫn tiếp tục hỗ trợ nhân rộng mô hình vườn
sản xuất giống cây ăn quả đảm bảo chất lượng làm giống phục vụ chương
trình phát triển cây ăn quả trên địa bàn và hỗ trợ mở lớp tập huấn chuyển
giao tiến bộ KHKT trồng cây ăn quả cho người dân, đối với cây ăn quả
thời gian đầu tư thực hiện dự án 2 năm tỉnh tiếp tục đầu tư để người dân
có điều kiện tích luỹ thêm được nhiều kiến thức hơn.
-Dự án phát triển đồi chè xuất khẩu tại các huyện phía Tây
Bắt đầu triển khai thực hiện :2002
Tổng mức vốn : 5 triệu USD
Nguồn vốn : vay WB
Năm 2008, Hà Tĩnh đã xuất khẩu khoảng 6.000 tấn chè búp khô, đạt kim
ngạch 4,5-5triệu USD, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của tỉnh; thị trường chính vẫn là các nước Trung Đông, EU, ASEAN,

Mỹ, Nga, Đài Loan.
Để đạt con số trên, tỉnh đã tiến hành mở rộng vùng nguyên liệu, tập trung
trồng các giống chè chất lượng cao để cải tạo quỹ gen chè và giống chè
hiện nay. Bên cạnh đó, cải tiến cơ bản cơ cấu phân bón, trồng cây xanh,
cây bóng mát theo phương thức kết hợp nông lâm; cải tạo hệ thống canh
tác, chú trọng công tác thủy lợi để đưa diện tích tưới vào thâm canh cao;
đồng thời thực hiện chương trình khuyến nông từ khâu chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh, thu hái và chế biến chè.
Về chế biến sản phẩm, các công ty xuất khẩu chè cải tạo nâng cấp thiết
bị, đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến chè để cân đối năng lực sản
xuất; tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến
sản phẩm cuối cùng; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ
thuật và công nhân chế biến chè.
Để tạo lập và mở rộng thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh
chè thực hiện phương châm “chất lượng là sống còn, khách hàng là
thượng đế”, coi trọng chữ tín trong quan hệ buôn bán với bạn hàng, tăng
cường tiếp thị, quảng cáo giới thiệu thương hiệu sản phẩm, đa dạng hóa
hình thức kinh doanh.
Chè được xem là cây công nghiệp mũi nhọn và trở thành sản phẩm xuất
khẩu chủ lực của tỉnh. Khí hậu Bắc Trung Bộ khiến chè ở Hà Tĩnh có
hàm lượng chất tanin cao nên chè thành phẩm có vị chát đậm, tạo nên sự
khác biệt với chè ở các vùng khác.
Sản phẩm chế biến của tỉnh là chè đen cánh nhỏ, chè đen cánh to và chè
xanh với tỷ lệ khoảng 70% và 30% chè xanh tùy theo thị trường được các
nước ưa chuộng. Hiện tổng diện tích chè ở Nghệ An là gần 3.000ha, tập
trung ở các huyện Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn và rải rác ở một số
huyện khác.
Thời gian qua, nhiều tiến bộ khoa học đã được áp dụng nhằm phát triển

×