Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn đại học quốc gia thành phố hồ chí minh thực trạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_____________________

LÊ VĂN TRỖI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_____________________

LÊ VĂN TRỖI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN KIM DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành các
thầy cơ đã nhiệt tình và tận tâm giảng dạy cho lớp Cao học Quản lý giáo dục
khóa 01 – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các em sinh
viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã đã góp ý, tạo điều kiện
giúp đỡ trong suốt quá trình tiến hành luận văn.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến TS. Nguyễn Kim
Dung đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và định hướng cho tác giả trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cơ và các đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Tác giả

Lê Văn Trỗi


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
6. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ......................................... 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........ 10
1.2.1. Đánh giá .............................................................................................. 10
1.2.1.1. Chức năng của đánh giá .................................................................... 12
1.2.1.2. Các nguyên tắc đánh giá ................................................................... 14
1.2.2. Hiệu quả .............................................................................................. 15
1.2.3. Chất lượng ............................................................................................ 16
1.2.4. Chất lượng đào tạo ............................................................................... 18
1.2.5. Đảm bảo chất lượng ............................................................................. 18
1.2.5.1. Đảm bảo chất lượng như một hệ thống quản lý ................................. 20
1.2.5.2. Đảm bảo chất lượng: Giá trị bên trong và tác động bên ngoài .......... 21
1.2.5.3. Các nguyên tắc đảm bảo chất lượng .................................................. 23
1.2.5.4. Chức năng của đảm bảo chất lượng ................................................... 24
1.2.6. Đảm bảo chất lượng đào tạo ................................................................ 25
1.2.6.1 Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo........................................... 25
1.2.6.2 Hoạt động điều chỉnh chương trình đào tạo......................................... 26
1.2.6.3 Hoạt động tổ chức đào tạo................................................................... 26


1.2.6.4 Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên ................................................................ 28
1.2.6.5 Hoạt động đánh giá người học sau tốt nghiệp...................................... 28

1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .................................................................. 28
1.3.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................... 28
1.3.2. Các yếu tố vi mô ................................................................................... 29
1.3.2.1. Tổ chức và quản lý đào tạo ................................................................ 29
1.3.2.2. Nguồn lực .......................................................................................... 29
1.3.2.3. Đánh giá trong đào tạo ...................................................................... 30
1.4. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ........................................................................................................... 32
1.4.1. Hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ............................................ 33
1.4.2. Hoạt động điều chỉnh chương trình đào tạo .......................................... 33
1.4.3. Hoạt động tổ chức đào tạo ..................................................................... 33
1.4.3.1 Lực lượng giảng dạy............................................................................ 34
1.4.3.2 Giáo trình, tài liệu, thư viện................................................................. 34
1.4.3.3 Tổ chức và quản lý đào tạo .................................................................. 34
1.4.3.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................... 34
1.4.3.5 Kiểm tra, đánh giá ............................................................................... 35
1.4.4. Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên .................................................................. 35
1.4.5. Hoạt động đánh giá người học sau tốt nghiệp ........................................ 35


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ ................................................. 36
2.1.1. Vài nét về Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
thành phố Hồ Chí Minh. .................................................................................. 36

2.1.2. Khái qt về lịch sử phát triển của phịng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng ....................................................................................................... 37
2.1.2.1 Xây dựng các kế hoạch đảm bảo chất lượng tại nhà trường................. 37
2.1.2.2 Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị trong trường triển khai các
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ........................................................... 38
2.1.3. Công tác đảm bảo chất lượng của trường trong thời gian qua ................ 38
2.1.3.1 Xây dựng các kế hoạch đảm bảo chất lượng tại nhà trường................. 38
2.1.3.2 Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị trong trường triển khai các
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo ........................................................... 39
2.1.4. Kế hoạch đảm bảo chất lượng năm 2012 ............................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN TP.HCM ............................................................ 46
2.2.1. Những hoạt động đảm bảo chất lượng nhà trường đang triển khai ........ 46
2.2.1.1 Đảm bảo chất lượng đào tạo ............................................................... 46
2.2.1.2 Xây dựng chương trình đào tạo ........................................................... 47
2.2.1.3 Cải tiến chương trình đào tạo .............................................................. 48
2.2.1.4 Thơng tin đầu khóa học ....................................................................... 49
2.2.1.5 Đánh giá giảng viên ............................................................................ 50
2.2.1.6 Về hệ thống các công cụ đánh giá........................................................ 53
2.2.1.7 Đăng ký môn học và giải quyết các vấn đề liên quan đến học
tập của sinh viên ............................................................................................. 55
2.2.1.8 Về lịch học, lịch thi .............................................................................. 56
2.2.2. Mức độ triển khai một số hoạt động đảm bảo chất lượng đào
tạo tại trường ................................................................................................... 58


2.2.3. Hiệu quả đạt được của các hoạt động đảm bảo chất lượng tại
trường ............................................................................................................. 60
2.2.4. Mức độ hài lòng của giảng viên và sinh viên đối với những

hoạt động triển khai tại nhà trường .................................................................. 63
2.2.4.1. Xây dựng chương trình đào tạo .......................................................... 63
2.2.4.2. Tổ chức đào tạo .................................................................................. 65
2.2.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất...................................................................... 66
2.2.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ...................................................... 67
2.2.4.5. Đánh giá người học sau tốt nghiệp ..................................................... 69
2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất lượng
đào tạo tại trường ............................................................................................ 70
2.2.6. Những khó khăn mà hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo
nhà trường gặp phải......................................................................................... 73
2.2.7. Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng
đào tạo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ............................... 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo nhà trường
đang tập trung triển khai ................................................................. 47
Bảng 2.2: Các thành phần tham gia xây dựng chương trình đào
tạo của khoa .................................................................................... 48
Bảng 2.3: Thời gian thực hiện cải tiến chương trình đào tạo........................... 49
Bảng 2.4: Cung cấp thông tin về các hoạt động học tập đầu mỗi học kỳ ........ 50
Bảng 2.5: Phương pháp giảng dạy của giảng viên .......................................... 52
Bảng 2.6: Hệ thống công cụ đánh giá ............................................................. 53

Bảng 2.7: Hiệu quả của công cụ đánh giá môn học......................................... 54
Bảng 2.8: Hiệu quả của cơng cụ đánh giá khóa học........................................ 54
Bảng 2.9: Q trình giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
động học tập của sinh viên ............................................................... 55
Bảng 2.10: Mức độ phù hợp của lịch học ........................................................ 57
Bảng 2.11: Mức độ phù hợp của lịch thi ......................................................... 58
Bảng 2.12: Mức độ triển khai các hoạt động tại trường .................................. 59
Bảng 2.13: Hiệu quả của các hoạt động đảm bảo chất lượng đào
tạo triển khai tại trường ................................................................... 61
Bảng 2.14: Mức độ hài lòng của giảng viên với các hoạt động xây
dựng chương trình đào tạo ............................................................... 63
Bảng 2.15: Mức độ hài lịng của sinh viên với các hoạt động xây
dựng chương trình đào tạo ............................................................... 64
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của giảng viên với các hoạt động tổ
chức đào tạo tại trường ................................................................... 65
Bảng 2.17: Mức độ hài lòng của giảng viên với điều kiện cơ sở
vật chất tại trường ............................................................................ 66
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng của giảng viên với các hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập ..................................................... 67
Bảng 2.19: Mức độ hài lòng của sinh viên với các hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập ............................................................. 68
Bảng 2.20: Mức độ hài lòng của giảng viên với các hoạt động


đánh giá người học sau tốt nghiệp ................................................... 69
Bảng 2.21: Mức độ hài lòng của giảng viên với các hoạt động
khảo sát ý kiến nhà tuyển dụng ......................................................... 70
Bảng 2.22: Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất
lượng đào tạo tại trường................................................................... 71
Bảng 2.23: Những khó khăn mà hoạt động đảm bảo chất lượng

đào tạo nhà trường gặp phải ............................................................ 73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AUN-QA:

Asian University Network-Quality Assurance

GD – ĐT:

Giáo dục - Đào tạo

KT&ĐBCL:

Khảo thí và đảm bảo chất lượng

KT&ĐG:

Kiểm tra và đánh giá

QĐ:

Quyết định

TCHC:

Tổ chức hành chính

TP.HCM:


Thành phố Hồ Chí Minh

XHNV:

Xã hội nhân văn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
cùng với sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu đã đặt ra những yêu cầu cao về nguồn
lực lao động chất lượng để nắm bắt, đáp ứng yêu cầu phát triển và giải quyết
những khó khăn phục vụ cho sự phát triển. Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri
thức vì vậy việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia gắn liền với sự phát
triển của giáo dục – đào tạo.
Sự phát triển của các quốc gia hiện nay chủ yếu dựa vào nguồn lực tri thức là
chủ yếu. Đối với các nước đang phát triển, chất lượng vừa là một thách thức
vừa là một cơ hội. Là một thách thức, vì các tổ chức trong các quốc gia phát triển
đã tiến rất xa trong việc cung cấp nguồn lực chất lượng cao. Lấp được khoảng
cách giữa các tổ chức là một cơng việc khó khăn vì nó đòi hỏi chúng ta phải
thay đổi cách suy nghĩ, cung cách quản lý đã hình thành lâu đời. Là một cơ hội, vì
hệ thống thơng tin lại mang tính chất tồn cầu, nên chúng ta có điều kiện thuận
lợi trong việc học hỏi kinh nghiệm, rút ngắn quãng đường đi mà những người đi
trước đã trải qua.
Trong bối cảnh chung đó, Việt Nam là một nước đang phát triển và ngày càng
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
cao ngày càng trở nên cấp bách. Trong Văn kiện báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,

là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào
tạo chung của cả nước, giáo dục và đào tạo đại học đóng vai trị hết sức quan trọng
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nâng cao chất lượng giáo dục đại
học, mà trước mắt là rút ngắn khoảng cách về trình độ giữa giáo dục đại học nước ta
so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới đã và đang là một nhu cầu bức
thiết, đòi hỏi sự tập trung cao độ cơng sức trí tuệ của mỗi người cũng như của cộng
đồng các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, những người trực tiếp phục
vụ trong ngành giáo dục đại học và dĩ nhiên cần được sự quan tâm nhiều hơn của
1


toàn xã hội.
Một trong những hoạt động trọng yếu giúp cho quá trình đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục đạt được thành cơng đó là hoạt động đảm bảo chất lượng. Trên
thế giới, hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học nói riêng đã là một hoạt động phổ biến và đã được thực hiện liên
tục từ nhiều thập niên trước đây cho đến nay. Theo cấu trúc hệ thống, việc đảm bảo
chất lượng yêu cầu phải mang tính liên tục và thường xuyên được cải tiến, nâng
cao.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục giữ một vị trí
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các cấp học
và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là
tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo

dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp cũng nêu rõ mục đích của
kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm: nâng cao chất lượng giáo dục; xác
nhận mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định; giải trình với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng
giáo dục của nhà trường; làm cơ sở cho người học lựa chọn trường và nhà tuyển
dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
Điều 17 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 đã xác định kiểm định chất lượng giáo
dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT cũng nêu rõ cần tăng cường công tác đánh giá
và kiểm định chất lượng giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2


Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về số lượng
các trường đại học trong cả nước, tuy nhiên sự phát triển này không đi liền với sự
đảm bảo về chất lượng đào tạo đã dẫn đến những lo lắng của xã hội về chất lượng
nguồn nhân lực.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh là một
trong những đơn vị đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân
văn lớn nhất ở khu vực phía nam, trong những năm gần đây trường đã chú trọng
đến việc nâng cao chất lượng đào tạo để từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực phục vụ cho phát triển của đất nước. Minh chứng rõ nhất cho điều này là nhà
trường đã tham gia đánh giá ngoài nội bộ lần 2 nhằm từng bước cải thiện và nâng
cao chất lượng đào tạo của mình. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay nhu cầu về
chất lượng nguồn nhân lực khơng ngừng tăng lên vì vậy việc đánh giá hiệu quả
hoạt động đảm bảo chất lượng và có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
đảm bảo chất lượng đào tạo tại nhà trường là một vấn đề bức thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời để tăng cường nâng cao chất lượng

hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường tôi đã chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN – ĐẠI HỌ C Q UỐC G IA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu là đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo chất
lượng đào tạo và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo chất
lượng đào tạo tại Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo
chất lượng đào tạo.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh
- Đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
3


- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng
đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn hiện nay chưa đạt hiệu quả cao.
Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường cịn gặp nhiều khó khăn
khách quan và chủ quan.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Cán bộ, giảng viên, sinh viên, phịng Khảo thí và đảm bảo
chất lượng Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu: H oạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh địi hỏi phải nghiên cứu nhiều khía cạnh,
góc độ: đảm bảo chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học, các điều kiện vật chất, nguồn
lực để đảm bảo hoạt động tổ chức đào tạo, hoạt động đánh giá, kiểm tra song do hạn chế
về thời gian đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở một số vấn đề cơ bản:
1. Khảo sát hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo năm 2012 của hệ cử nhân chính
quy tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chỉ khảo sát giảng viên và sinh viên mà không khảo sát cán bộ quản lý các phòng
ban, cựu sinh viên và người sử dụng lao động.
Với mẫu khảo sát cụ thể như sau:
Khoa Giáo dục: 16 giảng viên
Khoa Triết học: 18 giảng viên
Khoa Ngữ văn: 17 giảng viên
Khoa Ngữ văn Anh: 20 giảng viên
Bộ môn Công tác xã hội: 20 giảng viên
Tác giả đã chọn khảo sát 400 sinh viên thuộc 5 khoa trên với số lượng mỗi khoa là

80 sinh viên (sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư)
tương ứng với mỗi năm là 20 sinh viên.

4


7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài tác giả sử dụng các

phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp tác giả sử dụng để
thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như sách, báo, tài liệu hội
thảo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo, luận văn, luận án.
Những thông tin quan trọng liên quan đến đề tài được tác giả trích dẫn làm cơ
sở cho việc nghiên cứu vấn đề đang tìm hiểu.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: tiến hành nghiên cứu hồ sơ của Phịng
Khảo thí và đảm bảo chất lượng và các hồ sơ của các đơn vị liên quan nhằm thu
thập những thông tin phục vụ cho đề tài.
Phương pháp khảo sát:
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi:
+ Nhằm mục đích có được những ý kiến đánh giá mức độ triển khai các hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo của các khách thể nghiên cứu trong chương trình
cử nhân hệ chính quy tại Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố
Hồ Chí Minh.
+ Khảo sát mức độ hài lòng của các khách thể nghiên cứu đối với các hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo tại nhà trường.
+ Khảo sát ý kiến đánh giá của các khách thể về hiệu quả của các hoạt động
đảm bảo chất lượng đã triển khai.
+ Tìm hiểu ý kiến của các khách thể nghiên cứu về những khó khăn mà hoạt
động đảm bảo chất lượng đào tạo trường đang gặp phải cũng như ý kiến về những
giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này
Cách biên soạn phiếu hỏi:
Để hình thành bộ phiếu hỏi, tác giả đã tiến hành phỏng vấn nhanh các giảng
viên, cán bộ, các chuyên gia trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng và sinh viên trong
nhà trường. Mỗi nhóm đối tượng được hỏi có những ý kiến khác nhau của họ về
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo, những mong muốn để nâng cao chất lượng
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo. Tác giả tập hợp tất cả những ý kiến đó và
dựa trên các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng của Bộ giáo dục đào tạo, cam kết đảm
bảo chất lượng của nhà trường để lựa chọn, biên soạn ra 2 bộ phiếu hỏi phù hợp

5


với từng khách thể nghiên cứu. Sau đó nội dung sơ bộ của 2 bộ phiếu hỏi này được
chỉnh sửa nhiều lần và được khảo sát thử trước khi hoàn thiện đưa ra khảo sát
chính thức ở giảng viên, cán bộ, sinh viên 5 khoa và bộ môn thuộc nhà trường.
Cấu trúc của phiếu hỏi
* Bộ phiếu hỏi thứ nhất: Dành cho giảng viên và cán bộ nhà trường
Bố cục phiếu hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin cá nhân
Được thiết kế gồm 3 câu hỏi để khảo sát những thông tin cá nhân người được
hỏi: đơn vị công tác, lĩnh vực tham gia và học vị. Những câu hỏi này sẽ được dùng
để bổ sung cho những nội dung đánh giá trong phần chính của bảng hỏi khi phân
tích vấn đề.
Phần 2: Nội dung chính của phiếu hỏi
Được thiết kế gồm 15 câu hỏi với những nội dung khác nhau khảo sát về
những hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo nhà trường đang triển khai, đánh giá
về mức độ triển khai, mức độ hài lòng, hiệu quả đối với một số những hoạt động
đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, những khó khăn mà hoạt động đảm
bảo chất lượng nhà trường gặp phải, ý kiến của giảng viên và cán bộ để nâng cao
hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng.
* Bộ phiếu hỏi thứ 2: Dành cho sinh viên chính quy
Bố cục phiếu hỏi gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin cá nhân
Được thiết kế gồm 3 câu hỏi để khảo sát những thông tin cá nhân người được
hỏi: Khoa đang theo học, là sinh viên năm thứ mấy và kết quả học tập học. Những
câu hỏi này sẽ được dùng để bổ sung cho những nội dung đánh giá trong phần
chính của bảng hỏi khi phân tích vấn đề.
Phần 2: Nội dung chính của phiếu hỏi
Được thiết kế gồm 10 câu hỏi với những nội dung khác nhau khảo sát về

những hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo nhà trường đang triển khai, phương
pháp giảng dạy của giảng viên, đánh giá về mức độ mức độ hài lòng, hiệu quả đối
với một số những hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, ý kiến của
sinh viên để nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng.
Cách phát và thu phiếu hỏi:
6


Tác giả đã tiến hành khảo sát 91 giảng viên thuộc 5 khoa của nhà trường. Tác
giả đã lựa chọn các khoa và bộ môn bao gồm những khoa đã được thành lập lâu
năm, quy mô đào tạo lớn và những khoa, bộ môn mới thành lập, với các chuyên
ngành đào tạo cả ngoại ngữ và xã hội nhân văn nhằm làm đa dạng mẫu khảo sát
với số lượng cụ thể:
Khoa Giáo dục: 16
Khoa Triết học: 18
Khoa Ngữ văn: 17
Khoa Ngữ Văn Anh: 20
Bộ môn Công tác xã hội: 20
Tác giả đã chọn khảo sát 400 sinh viên thuộc 5 khoa trên với số lượng mỗi
khoa là 80 sinh viên (sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ
tư) tương ứng với mỗi năm là 20 sinh viên.
Vì số lượng khách thể nghiên cứu thuộc nhiều khoa và bộ môn khác nhau nên
tác giả đã xây dựng hệ thống cộng tác viên là cán bộ, giảng viên và sinh viên đang
làm việc, học tập tại các khoa và bộ mơn có khách thể được khảo sát. Tác giả đã
tìm những cộng tác viên là những người nhiệt tình, năng nổ và có thể sắp xếp, phân
chia công việc. Trước khi phiếu hỏi được đưa đến khách thể nghiên cứu, tác giả đã
hướng dẫn cho các cộng tác viên cách điền các yêu cầu vào phiếu hỏi. Họ sẽ về
đơn vị mình thực hiện việc phát phiếu hỏi và hướng dẫn trả lời theo đúng quy trình
đã được xây dựng. Riêng đối với sinh viên các năm, các cộng tác viên sẽ phát và
thu trực tiếp trên giảng đường sau giờ học.

- Phỏng vấn: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên trong nhà trường, nội dung phỏng vấn xoay quanh các vấn đề liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Các dữ liệu thu được trong cuộc phỏng vấn nhóm được phân
tích theo phương pháp phân tích nội dung và sử dụng phối hợp với các dữ liệu định
lượng để làm rõ các vấn đề trong đề tài.
Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn và lấy ý kiến các chuyên gia trong lĩnh
vực đảm bảo chất lượng đào tạo để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp xử lý thông tin:
Đối với thông tin định lượng, tác giả dùng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý.
Đối với thơng tin định tính, được xử lý theo phương pháp phân tích nội dung.
7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động như hiện nay cùng với những
khó khăn của nền kinh tế tồn cầu thì các nhà hoạch định chiến lược của các quốc
gia bên cạnh việc đề ra các chính sách để vực lại nền kinh tế thì lĩnh vực giáo dục
cũng được quan tâm nhiều hơn bởi đây là lĩnh vực có thể đào tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao để đảm bảo sự phát triển của quốc gia mình.
Tuy nhiên những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực đã khiến xã hội
phải nhìn nhận lại về chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng
để tìm ra lời giải đáp và những biện pháp giải quyết thực trạng này. Do tính cấp
thiết của vấn đề, trong thời gian qua có khơng ít hội thảo khoa học, đề tài nghiên
cứu, bài phóng sự, báo cáo… đã đề cập, bàn thảo đến vấn đề đánh giá chất lượng
giáo dục và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học trong thời kỳ đổi mới.
Hội thảo khoa học “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục
đại học” được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2005 đề cập tới một số

luận điểm chính là những vấn đề chung của giáo dục đại học. Các bài viết cũng
hướng vào khía cạnh cách hiểu về chất lượng giáo dục đại học hiện nay cần phải có
sự thay đổi và chất lượng giáo dục cần phải được hiểu một cách toàn diện. Chất
lượng giáo dục thể hiện ở chất lượng sản phẩm đào tạo, bao gồm cả kiến thức
(chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học…), kỹ năng (giao tiếp, tổ chức, hợp tác…)
và thái độ. Một số ý kiến cho rằng cần phải nhìn lại mục tiêu giáo dục đại học của ta
hiện nay, cần thay đổi căn bản chương trình, nội dung và phương pháp dạy – học ở
đại học.
Hội thảo cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các nhà quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đại học của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Hội thảo khoa học “Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học”
do Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào năm 2006 đã nêu ra nhiều
vấn đề về đánh giá chất lượng giáo dục đại học ở nhiều cấp độ (đánh giá trường đại
học, đánh giá chương trình đào tạo, đánh giá giảng viên…) và các biện pháp đảm
8


bảo chất lượng giáo dục Đại học. Hội thảo đã nêu ra một số kết quả thực tiễn về
đánh giá chất lượng giáo dục của một số trường Đại học tại Hồ Chí Minh cũng như
kinh nghiệm đánh giá và tiêu chí đánh giá của một số nước tiên tiến trên thế giới.
Hội thảo “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao
đẳng Việt Nam” tổ chức tháng 10/2010 tại Thành phố Vũng Tàu đã nêu ra những
vấn đề chung của quản lý giáo dục đại học và cao đẳng ở Việt Nam hiện nay, các
yếu tố quyết định đến chất lượng quản lý giáo dục đại học và cao đẳng. Các tác giả
tham gia hội thảo cũng nêu ra những kinh nghiệm quản lý giáo dục đại học của thế
giới và kinh nghiệm của các trường đại học, cao đẳng trong lĩnh vực quản lý chất
lượng giáo dục đại học. Ngoài ra các tác giả tham gia hội thảo còn nêu lên những
vấn đề liên quan đến quản lý giáo dục đại học và cao đẳng tại Việt Nam hiện nay.
Hội thảo cũng nêu ra được nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
giáo dục đại học và cao đẳng tại Việt Nam, trong đó có nhiều giải pháp đột phá

mang tính thiết thực và phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay.
Đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
dùng cho các trường đại học và cao đẳng Việt Nam” do Nguyễn Đức Chính làm
chủ nhiệm với kết quả được báo cáo trong tác phẩm: “Kiểm định chất lượng trong
giáo dục đại học” (2002) đã trình bày được những vấn đề như cơ sở khoa học về
kiểm định, đảm bảo chất lượng và các mơ hình quản lý chất lượng giáo dục đại học.
Bên cạnh đó, đề tài cịn giới thiệu bộ tiêu chí đánh giá chất lượng trong giáo
dục đại học Việt Nam và hướng dẫn tiến hành quy trình kiểm định chất lượng. Bộ
tiêu chí gồm hơn 26 tiêu chí với hơn 120 chỉ số đánh giá bao quát toàn bộ 8 lĩnh vực
hoạt động của một trường Đại học, xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học tiên tiến và
kết quả phân tích số liệu điều tra thu được từ 47 trường Đại học thuộc các nhóm
ngành đào tạo. Độ tin cậy và giá trị của bộ tiêu chí đã được hội đồng khoa học Nhà
nước đánh giá rất cao và sử dụng như là một tài liệu tham khảo chính để thiết kế
cơng cụ đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của các
trường đại học từ năm 2006.
Đề tài đã giới thiệu về mục đích, vai trị và cách thức tiến hành quy trình
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học của các nước có nền giáo dục đại
9


học tiên tiến ở châu Âu và Hoa Kỳ. Đây là những kinh nghiệm hết sức hữu ích cho
việc triển khai đánh giá chất lượng giáo dục đại học.
Trong đề tài nghiên cứu “ Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh
viên của trường Đại học Bách khoa TP.HCM” (2005), Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
nghiên cứu và đánh giá chất lượng đào tạo trường Đại học Bách Khoa từ ý kiến
đánh giá và thông tin phản hồi của cựu sinh viên về chương trình đào tạo, đội ngũ
giảng viên, cơ sở vật chất và kết quả đào tạo. Dựa trên cơ sở phân tích kết quả khảo
sát, nghiên cứu đã đưa ra những mặt mạnh – yếu trong đào tạo của nhà trường và từ
đó đề xuất một số kiến nghị về chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của trường.

Trong đề tài “Chất lượng sản phẩm đào tạo của các trường Đại học Việt
Nam” của Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Kim Dung (2006), các tác giả đã phân tích và
đánh giá thực trạng hiện nay của giáo dục đại học Việt Nam thông qua khảo sát chất
lượng đầu ra là kết quả sinh viên tốt nghiệp trên ba mặt: kiến thức, thái độ, kỹ năng
và mối quan hệ của giáo dục đại học đối với nhà tuyển dụng. Từ đó, các tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp.
Đề tài “Sự đáp ứng của sinh viên ngành khoa học xã hội và nhân văn đối với
yêu cầu của thị trường lao động hiện nay” của Nguyễn Ánh Hồng (2005) đã
nghiên cứu những yêu cầu của thị trường lao động đối với nguồn nhân lực được đào
tạo từ các ngành khoa học xã hội và nhân văn (về kiến thức, kỹ năng và năng lực phẩm chất cụ thể ở người lao động) và sự đánh giá của thị trường lao động đối với
nguồn nhân lực này. Qua đó, nghiên cứu đã kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đánh giá:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau nhau về đánh giá, có thể thấy được sự
khác biệt này là do các tác giả khác nhau nhìn nhận khái niệm này theo những khía
cạnh khác nhau. Ở đây xin nêu một số quan niệm chính:
Đánh giá là một hình thức chuẩn đốn của việc xem xét chất lượng và đánh
giá việc giảng dạy, học tập và chương trình đào tạo dựa vào việc kiểm tra chi tiết
10


các chương trình học, cơ cấu và hiệu quả của một cơ sở đào tạo, xem xét bên trong
và các cơ chế kiểm sốt chất lượng của cơ sở đó [10, tr.14].
“Đánh giá là một q trình trong đó chúng ta đưa ra những giá trị hoặc ấn định
những giá trị cho cái gì đó, đặc điểm quan trọng của sự đánh giá đó là khả năng xét
đốn. Đánh giá mang tính định lượng. Nó mơ tả cái gì đó dựa trên con số hoặc phần
trăm cụ thể” [42, tr.348]
“Đánh giá là quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những lượng giá về bản
chất và phạm vi của kết quả học tập hay thành tích đạt được so với các tiêu chí và

tiêu chuẩn thực hiện đã đề ra…”, “đánh giá là sự phán xét trên cơ sở kiểm tra, bao
giờ cũng đi liền với kiểm tra. Trong đánh giá ngoài sự đo lường một cách khách
quan dựa trên kiểm tra (hay trắc nghiệm), cịn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê
phán mang tính chủ quan để tiến tới sự phán xét” [40, tr.20]
Theo Trần Kiều: “Đánh giá là một hoạt động của con người nhằm phán xét về
một hay nhiều đặc điểm của sự vật, hiện tượng, con người mà mình quan tâm, theo
những quan niệm và chuẩn mực mà người đánh giá tuân theo (cũng có thể nói đến
sự đánh giá của một nhóm, một cộng đồng, thậm chí của tồn xã hội)” [25, tr.1];
đánh giá được xem như tồn bộ q trình thu thập các số liệu và thơng tin cần thiết
về chương trình học cụ thể để cung cấp bằng chứng, cơ sở cho các nhà hoạch định
chương trình có những quyết định liên quan đến chương trình; đánh giá là quá trình
thu thập, xử lý thơng tin để giúp q trình lập kế hoạch hoặc ra quyết định của các
nhà quản lý
Về nội dung đánh giá, Nguyễn Xuân Đàm có ý kiến về nội dung đánh giá bao
gồm một số vấn đề sau: “đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các sữ kiện đã đo
lường được qua sự theo dõi thường xuyên, qua các cuộc kiểm tra, thanh tra và kết
thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng
trong mục tiêu quản lý”, “đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thơng tin để lượng
định tình hình và kết quả cơng việc giúp q trình lập kế hoạch, ra quyết định và
hành động có kết quả”; “đánh giá là một q trình của hoạt động quản lý mà qua đó
nhà quản lý quy cho đối tượng quản lý một giá trị nào đó”, “đánh giá là một hoạt
động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hồn thành nhiệm vụ,
chất lượng, hiệu quả cơng việc, trình độ phát triển, những kinh nghiệm được đúc kết
11


ở thời điểm hiện tại đang xem xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã xác lập.
Trên cơ sở đó nêu ra những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng
hoàn thành nhiệm vụ” [14, tr. 34]
Từ những ý kiến trên có thể nêu khái quát định nghĩa đánh giá trong giáo dục

là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống những thông tin về hiện trạng,
khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo để đánh giá một hoạt động trong hệ thống quản lý hoặc
làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo. Hay
nói cách khác đó là sự kiểm tra đánh giá một cách có hệ thống các hoạt động trong
phạm vi quản lý nhằm đưa ra những nhận định, phán đoán hoặc làm cơ sở xây dựng
thiết lập kế hoạch để đối tượng quản lý thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu đã đề ra.
Từ đó cho thấy đánh giá chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động quản
lý, đánh giá chính là khâu mang tính quyết định đến kết quả cuối cùng của hoạt
động quản lý. Đánh giá nhằm kiểm định lại kế hoạch và năng lực thực hiện để đạt
đến mục tiêu như kế hoạch đề ra hoặc phải điều chỉnh để có những đề xuất kịp thời
trong hoạt động quản lý. Muốn bảo đảm sự đánh giá đúng đắn không phải chỉ đơn
thuần sự đánh giá một vấn đề mà cần chú ý đến khái niệm đánh giá có tính hệ thống
tức là trên quy mô rộng hơn một vấn đề và cần có cách đánh giá tồn diện, bao qt
chứ khơng dừng lại ở một khía cạnh nào của vấn đề. Để đảm bảo được điều này đòi
hỏi đánh giá cũng phải có một hệ thống chức năng cơ bản đáp ứng được yêu cầu
đánh giá hệ thống hoạt động quản lý.
Trong đề tài này đánh giá được hiểu là quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra
những nhận xét dựa trên kết quả đạt được so với mục tiêu và nhiệm vụ đề ra đối với
hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2.1.1. Chức năng của đánh giá
Như đã nói ở trên đánh giá được xem là một trong ba vấn đề cơ bản trong hoạt
động quản lý. Theo Nguyễn Xuân Đàm: nội dung của đánh giá bao gồm những
chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất là chức năng thông tin phản hồi: đánh giá có chức năng tạo lập thơng
tin phản hồi một cách tổng hợp, toàn diện, cung cấp cho chủ thể quản lý một bức
tranh tồn cảnh những thơng tin đáng tin cậy về thực trạng tình hình kết quả hoạt
12



động của khách thể quản lý để chủ thể quản lý hoạt động có hiệu quả. Đây cũng có
thể coi là chức năng đầu tiên cần phải có trong hoạt động đánh giá. Thơng tin phản
hồi hai chiều chính là cơ sở để có những đánh giá bước đầu đảm bảo tính chất
khách quan để từ đó chủ thể quản lý có những cách đánh giá đúng đắn khi thực hiện
thêm một số chức năng phối hợp khác.
Thứ hai là chức năng lượng định giá trị: xác định cho đối tượng quản lý một
giá trị nào đó so với mục tiêu. Chức năng này cho phép người quản lý xác định vị
trí giá trị của đối tượng trong hệ thống mục tiêu đặt ra để có sự đánh giá đúng mức
giá trị của đối tượng. Điều này góp phần đưa đến những đánh giá đúng đắn về đối
tượng trong hoạt động quản lý. Cần lưu ý đối với việc xác định giá trị của đối tượng
trong hệ thống mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng và đúng thực chất tránh trường hợp đặt
đối tượng ở mức giá trị quá cao hoặc quá thấp để đánh giá và cuối cùng bản thân
của đối tượng khơng đáp ứng được giá trị đó dẫn đến sự đánh giá thiếu khoa học.
Thứ ba là chức năng hướng dẫn, điều chỉnh: Dự báo giá trị của các hoạt động
giáo dục, chỉ ra mức độ đúng, độ sai lệch, chỉ dẫn, điều chỉnh cho người quản lý
cũng như người hoạt động giáo dục thực hiện đúng mục tiêu đề ra.
Thứ tư là chức năng kích thích: đánh giá đúng sẽ kích thích tinh thần trách
nhiệm, hồn thành nhiệm vụ, nghĩa vụ phải khắc phục khó khăn, hình thành và phát
triển tâm lý hứng thú, phẩm chất tích cực, tinh thần tập thể, lịng tự trọng, u lao
động, tính tích cực xã hội.
Thứ năm là chức năng giáo dục: Đánh giá có tác động mạnh mẽ đến tâm lý
của đối tượng, tạo điều kiện để đối tượng phát triển phẩm chất, nhân cách, thói quen
tự phê bình, tự đánh giá đúng mình, tinh thần trách nhiệm, ý chí nỗ lực kiên trì, lịng
tự tin, ý thức tập thể, lòng trọng danh dự và quan hệ ứng xử văn hóa.
Thứ sáu là chức năng xã hội: Xác định đúng giá trị chất lượng và số lượng của
sản phẩm được xem như là được sự công nhận của xã hội đối với đơn vị giáo dục.
Nó tạo ra uy tín xã hội của sản phẩm và của đơn vị đối tượng trong cộng đồng.
Cuối cùng là chức năng dự báo, củng cố và phát triển: xác định đúng giá trị
thực của hoạt động giáo dục, kết quả của chất lượng sẽ cho phép dự đoán đúng đắn
sự phát triển trong tương lai.

13


Từ các chức năng trên có thể thấy các chức năng đánh giá trên không mâu
thuẫn nhau, ngược lại chúng bổ sung cho nhau, tương tác, gắn bó với nhau. Chức
năng đánh giá là một hoạt động quản lý đặc biệt. Chức năng đánh giá là hình thái
biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, do
vậy nó góp phần vào hoạt động đảm bảo chất lượng của nhà trường được tốt hơn.
1.2.1.2 Các nguyên tắc đánh giá: Theo Nguyễn Xuân Đàm, nguyên tắc đánh
giá là những tư tưởng chỉ đạo, những luận điểm cơ bản quy định lĩnh vực lựa chọn
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đánh giá, đưa cơng tác đánh giá đến
thành cơng và có thể chia thành hai nhóm cơ bản:
Nhóm nguyên tắc thuộc tầm chỉ đạo: Trong đó ngun tắc đảm bảo tính tồn
diện trong đánh giá bao gồm các tiêu chí như: số lượng, chất lượng, động cơ, năng
lực, lý thuyết – thực hành, chi phí, hiệu quả để đảm bảo thực hiện việc đánh giá một
cách toàn diện và khách quan. Ngoài ra cịn có các ngun tắc khác là: Ngun tắc
đảm bảo tính lịch sử cụ thể, nguyên tắc phát triển dự báo, nguyên tắc dân chủ và
thống nhất. Nội dung chủ yếu của các nguyên tắc này là đánh giá đối tượng đặt
trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, xuất phát điểm, đặc trưng môi trường vùng miền, …
đồng thời cũng là trong sự phát triển biện chứng, trong quan điểm động, nhìn đến
viễn cảnh và triển vọng trong tương lai, phát huy dân chủ với đối tượng kiểm tra,
đấu tranh đi đến nhất trí với những kết luận đúng đắn.
Các nguyên tắc thuộc tầm kỹ thuật: Bao gồm các nguyên tắc khách quan, tin
cậy, phù hợp với đặc điểm của đối tượng, nguyên tắc thống nhất giữa đánh giá và tự
đánh giá.
Hai nhóm nguyên tắc đánh giá trên đã bao hàm đầy đủ về nội dung và hình
thức của nguyên tắc đánh giá và là điều bắt buộc đối với hoạt động đánh giá. Bất kỳ
hoạt động đánh giá nào cũng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trên trong suốt
quá trình đánh giá. Vì vậy tùy từng đối tượng, tình huống, điều kiện mà vận dụng,
kết hợp các nguyên tắc đánh giá một cách linh hoạt trong điều kiện thực tiễn là rất

cần thiết nhằm đem lại một kết quả chính xác về chất lượng thực sự của hoạt động
đảm bảo chất lượng đào tạo. Từ đây chúng ta có thể thấy đánh giá cần sự phân chia
mức độ đảm bảo tính tồn diện và hợp lý. Mức độ đánh giá bao gồm: đánh giá toàn
diện, từng mặt, từng q trình, từng bước, từng khâu, từng cơng đoạn, đánh giá
14


thường xuyên, đánh giá định kỳ. Từ sự phân chia mức độ đánh giá cho thấy đánh
giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa
vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề
xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế đánh giá được xem là một
khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu lập kế hoạch và triển khai công việc.
1.2.2. Hiệu quả:
Hiệu quả: “Hiệu quả thường được định nghĩa như mức độ đạt được các mục
tiêu đặt ra” [27, tr.124] nói đến mục tiêu thường ta ln đề cập các chỉ số cụ thể về
số lượng, thời gian, nguồn lực. Các chỉ số về hiệu quả thường có 2 đặc trưng cơ
bản: Tính tốn dựa trên cơ sở các chỉ số về lượng và thiên về các chỉ số đầu ra.
Trong đào tạo, các chỉ số ở đây có thể được hiểu là tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp,
tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm, mức độ hài lịng của sinh viên, mức độ hài lòng
của giảng viên, …
Khi xét về hiệu quả người ta còn phân biệt hiệu quả bên trong và hiệu quả bên
ngoài. Hiệu quả bên trong biểu thị sự đánh giá các nỗ lực của nhà trường nhằm đạt
mục tiêu đặt ra trong phạm vi nguồn lực và thời gian cho trước. Các chỉ số về hiệu
quả bên trong chú trọng các hoạt động cụ thể bên trong của nhà trường, có xu
hướng làm sao đạt được kết quả tốt nhất và có tính chất ngắn hạn hơn là dài hạn.
Hiệu quả bên ngoài biểu thị mức độ phù hợp của sinh viên tốt nghiệp đối với
các yêu cầu cụ thể của xã hội. Hiệu quả bên ngồi ln cảnh báo nhà trường quan

tâm liệu việc họ làm có tiếp tục phù hợp khơng, có xu hướng hướng ra bên ngồi và
mang tính chất dài hạn.
Nếu như hiệu quả bên trong cho ta biết nhà trường làm bằng cách nào thì hiệu
quả bên ngồi ln chỉ báo cho nhà trường làm cái gì và tại sao?
Để đánh giá hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, trong đề tài này chúng ta quan tâm nhiều hơn
đến hiệu quả bên trong, tức là những nỗ lực của nhà trường nhằm đạt được các mục
15


×