Hướng dẫn lập trình cho PIC bằng CCS ver3.242
Hướng dẫn lập trình cho PIC bằng CCS ver3.242
1. Tổng quan về CCS
1.1. Vì sao ta sử dụng CCS?
!việc lập trình cho con vi điều
khiển đó. Vi điều khiển chỉ hiểu và làm việc với hai con số 0 và 1. Ban đầu để việc lập trình cho VĐK là làm việc với dãy các con số
0 và 1. Sau này khi kiến trúc của Vi điều khiển ngày càng phức tạp, số luợng thanh ghi lệnh nhiều lên, việc lậptrình với dãy các số 0
và 1 không còn phù hợp nữa, đòi hỏi ra đời một ngôn ngữ mới thay thế. Và ngôn ngữ lập trình Assembly. Ở đây ta không nói nhiều
đến Assmebly. Sau này khi lập trình cho Vi điều khiển một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn đã dẫn đến sự ra đời của"#$
% &"#$'()"*nhiều chương trình soạn thảo và biên dịch C
cho Vi điều khiển : Keil C, HT+PIC, MikroC,CCS…
,"-$$.//'0$$/"!10$2điều khiển PIC. Những ưu và nhược
điểm của CCS sẽ được đề cập đến trong các phần dưới đây.
1.2. Giới thiệu về CCS
$$/0.3 410"#$256$7)8
Chương trình là sự tích hợp của 3 trình biên dich riêng biết cho 3 dòng PIC khác nhau đó là:
+ PCB cho dòng PIC 12+bit opcodes
+ PCM cho dòng PIC 14+bit opcodes
+ PCH cho dòng PIC 16 và 18+bit
,9*:0.3 /';<;/=>0.?*trình soạn thảo và biên dịch là
CCS, phiên bản mới nhất là PCWH Compiler Ver 3.227.
@A=0.3 $56$%$$B=CD !E.E=;56$
/CD !56$ 8$=>0 CF=;G/H*
"HCD !"#09IJ"#$8,/= KCD !G9%=
L9</.*MNNO/,L(P8,.*;B/C*Q97"*9
R%.L%S4QT%9BU=>0%/CV=CD
!W
2. Tạo PROJECT đầu tiên trong CCS
X5YN$$G%G &5YNZ[ %)$N%'>*/
\NC/3/G..L/].E.^8
_=U'CF0./'YN;N*:=>8)BT5YN
G/`.E5YN/03=!33HL5YN4/%
?=aNC/G8b10/.3 4%$$CF9aNC% GL
5YN=!CF990LC/'8XU'c/H'E/
.9d/%LL'108
23.//e'</.1=>056$$$N8
2.1. Tạo một PROJECT sử dụng PIC Wizard
,=L.e=>0/56$$$N8,f =>0. -Project
‐> New ‐> PIC Wizard9B-8
9%DCg'3.13\NC8h
=!%/=!G/=3aNCU'8
Cửa sổ Save As
J=1'/Q.=389BSave%DCgNew Project8,Cg/'.?
9,.%i,."*/<j56$8,CF-<jCD !,.=>8
_=U'CF0./'Tkf!-i,.8$!-/'</1L<j
56$%&'Nf/CFG,.=>8XAf %CD !
<j/56$0CF-!G8,gGl:,.m=-8,"#,.<
='=;CD !8
2.1.1. Tab General
,.@NNn-56$/CD !/CA-=-CA
%L1.$oJ\6@RL1L56$8
Tab General
‐ Device:p3 C56$lq\%lr\%ls\W,CF-3256$/CD ! 8
p9'< !-56$lr\stt(8
‐ Oscilator Frequency: ,CACD !%-qu)M[O&'fP
‐ Fuses: ,L1.$a=`$L OM%v$%6NP%L.*$ N%hw NNN W
+ Chọn kiểu con trỏ RAM là 16+bit hay 8+bit.
2.1.2. Tab Communications
,.$C3LAL/56$i;%=/vq:q/6q$%&
-L1LfL8
Giao tiếp RS232
)i256$i;g'"vq:qx8,./'n-UvQ%,Q%
Ah %_.%h5'W
Giao tiếp I2C
XCD !6q$</B-yCN6q$%GG-`$U_(%$p%,A'O\C+ Slow),
chế độ Master hay Slave, địa chỉ chN8
Tab Communications
2.1.3. Tab SPI and LCD
,./'3= &-ALAL56%xLA/56$i;
8$BT &6q$0" &56/=;8XGCD !*L/'
&B0.qL*10.RO?= &6q$
(,suzl%"Gi;5P8
590p$_ /< {ls\/:u\8
Tab SPI and LCD
2.1.4. Tab Timer
p3.đếm/định thời/56$ {) +range có: Timer0, timer1, timer2, WDT…
,-90.L|4G`-?Q??O|/P%*
Q*'/W
Tab Timer
2.1.5. Tab Analog
p3-.'g=>|CAO(_$P56$8,&'/f6$!/G-
%.?`
+ Lựa chọn cổng vào tương tự
+ Chọn chân điện áp lấy mẫu (Vref)
+ Chọn độ phân giải: 8+bit = 0 ~ 255 hay 10+bit = 0~1023
+ Nguồn xung đồng hồ cho bộ ADC (trong hay ngoài), từ đó mà ta có được tốc độ lấy mẫu, thường ta chọn làinternal 2‐6 us.
+ Khi không sử dụng bộ ADC ta chọnnone
Tab Analog
2.1.6. Tab Other
,./'nL1"CA.Capture/Comparator/PWM8
Capture ‐ Bắt giữ
+ Chọn bắt giữ xung theo sườn dương (rising edgeP'C=UOfalling edgePQ/
+ Chọn bắt giữ sau 1, 4 hay 16 xung (copy giá trị của TimerX vào thanh ghi lưu trữ CCCPxCl%}'lrQP8
Compare ‐ So sánh
+ Ta có các lựa chọn thực hiện lệnh khi xayư ra bằng nhau giữa 2 đối tượng so sánh là giá4,Nl4=
CC8h?`
,E/L1u
,E/L1l
,E="'gU56$8
X=,Nlu="'gU8
PWM ‐ Điều chế độ rộng xung
+ Lựa chọn về tần số xung ra và duty cycle. Ta có thể lựa chọn sẵn hay tự chọn tần số, tất3CA*R*
948
Comparator ‐ So sánh điện áp
+ Lựa chọn mức điện áp so sánh Vref. Có rất nhiều mức điện áp để ta lựa chọn. Ngoài ra ta{G-/
.CC8
Tab Other
2.1.7. Tab Interrupts và Tab Driver
Tab Interruptsn-?E/ACD !8,&'/f56$/CA=;?
E%.?`E/uO6J,uP%Evq:q%E,N%E6q$+SPI, ngắt onchange PORTB.v.v…
Tab Drivers=; &-#/0 47i;/L8XU'/=
/CFLA56$%6$/$$i;%BT/~~5vo)=q}u}%q}lr%q}:q%•:}r%
•:zrWJ/{G6$v()5$\sztu%6$_l:uq%bN' :Q}%p$_%(_$W$LGQN
=!_N=>0`€888€56$$€_NC
Tab Interrupts
Tab Driver
.=-3%9obLBH*05YN$$%\NCten_project.c=;
%#.L56$\NCten_project.h8
Sau đây là ví dụ về cấu trúc 1 chương trình trong CCS :
• N‚lr\stt8ƒ
• NN56$r„stt…†lr(_$†lu
•CN N'O†quuuuuuuP
8888
6lr%.‡
8888
2 Qˆ'ˆ(_$OP
‰888
888
Š
•6J,ˆ,6)~vl
2 Qˆ'ˆˆNOP
‰888
888
Š
)OP
‰888
888
Š
+ Đầu tiên là các chỉ thị tiền xử lý : •888 có nhiệm vụ báo cho CCS cần sử dụng những gì trong chương trình C như dùng VXL gì ,
có dùng giao tiếp PC qua cổng COM không , có dùng ADC không , có dùng DELAY không , có biên dịch kèm các file hay
không . . .
+ Các khai báo biến .
+ Các hàm con do ta viết : Qˆ'ˆ(_$OP%888
+ Các hàm phục vụ ngắt theo sau bởi 1 chỉ thị tiền xử lý cho biết dùng ngắt nào.
+ Chương trình chính .
+ Một chương trình C có thể được viết luôn tuồn trong hàm main () , nếu chúng rất ngắn và đơn giản. Nhưng khi chương trình bắt
đầu dài ra , phức tạp lên 1 chút thì phải phân chia trong các hàm con .
Các hàm này có thể là :
1/ Hàm không trả về trị.
Ví dụ :
2 Qˆ'OP
‰
[†Q‹'‡
Š
Hàm trên chỉ thực hiện các lệnh trong thân hàm , khi gọi hàm này chỉ đơn giản viết :
Œˆ'OP‡
2/ Hàm có trả về trị.
Ví dụ :
Qˆ'O%.P
‰
888888
vNO‹.P‡
Š
Hàm trên sẽ trả về tổng (a+b) . khi sử dụng , ví dụ tính tổng 2 biến e ,f , chương trình như sau (trong hàm main() ) :
)OP
‰
6N%„%‡
N†t‡
„†}‡
†Qˆ'ON%„P‡||4†qs
Š
+ Mỗi hàm con nên được viết để thực hiện 1 chức năng chuyên biệt nào đó . Bên trong 1 hàm con có thể gọi 1 hay nhiều hàm
khác . Cách thức hoạt động như viết 1 chương trình C trên máy tính .
+ Nếu chương trình lớn hơn nữa có thể làm file c rất dài và do đó rất khó kiểm soát , nên sẽ cần phân chia ra các file c . trong đó
file chính chứa hàm main sẽ được biên dịch . Các file c khác chứa các hàm phục vụ chuyên biệt như : cho LCD , . . .Trong file chính
chỉ cần thêm dòng • N‚aNQ8ƒ là tất cả hàm cần dùng chứa trong file x sẽ được biên dịch vào file hex chung. Các ví dụ
trong thư mục của CCS nếu có sử dụng LCD sẽ chèn 1 dòng #include <lcd.c> và do đó sẽ gọi được các hàm trong file này mà
không cần phải viết lại . điều này có nghĩa là ta có thể viết các file c chứa mã tổng quát có thể dùng chung cho nhiều project , tức là
tái sử dụng mã , thay vì phải viết lại chuyên biệt cho từng project . Đây là cách làm chuyên nghiệp cho những project lớn .
(Nguồn: =)