Tải bản đầy đủ (.pdf) (1 trang)

Kl moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.26 KB, 1 trang )

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG
Tên đề tài luận án: “Ứng dụng siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều trị can
thiệp bệnh động mạch vành“
Chuyên ngành: Nội – Tim mạch.
Mã số: 62.72.20.15.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Hoàng Văn Sỹ
Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Võ Thành Nhân
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TĨM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Nghiên cứu siêu âm nội mạch (IVUS: Intravascular Ultrasound) được thực hiện trên
215 bệnh nhân với 261 sang thương hẹp động mạch vành mức độ trung bình trên chụp
mạch vành (CMV) cản quang, kết quả đã cho thấy:
1. IVUS phát hiện sang thương vơi hóa nhiều hơn so với trên CMV cản quang cản
quang, lần lượt 34,5% so với 8,4%, với p < 0,05. Mảng xơ vữa mềm chiếm tỉ lệ cao
nhất, 35,2% các sang thương xơ vữa.
2. IVUS giúp lựa chọn kích thước stent cần đặt phù hợp với sang thương mạch vành.
Chiều dài sang thương đo trên IVUS dài hơn trên CMV: 32,57 ± 18,38 mm so với
15,84 ± 7,59 mm, p < 0,001. Đường kính mạch vành tham khảo đo trên IVUS lớn hơn
đo trên CMV: 3,99 ± 0,71 mm so với 2,82 ± 0,49 mm, p < 0,001.
3. IVUS giúp khảo sát, trên in vivo, hiện tượng tái định dạng (TĐD) mạch vành. Hội
chứng mạch vành cấp gặp trong TĐD dương nhiều hơn đáng kể so với trong TĐD
âm; 47,7% so với 8,7%, p < 0,001. Sang thương TĐD dương có tỉ lệ mảng xơ vữa
mềm cao hơn đáng kể so với nhóm sang thương TĐD âm: 51,0% so với 25,8%; p <
0,001. TĐD dương có diện tích mảng xơ vữa và gánh nặng mảng xơ vữa nhiều hơn,
nhưng mức độ hẹp lại ít hơn so với sang thương có TĐD âm (p<0,05), dù diện tích
lịng mạch nhỏ nhất giữa hai nhóm như nhau.
4. Qua việc đo trực tiếp diện tích lịng mạch nhỏ nhất, IVUS có thể làm thay đổi hướng
điều trị bệnh động mạch vành trong một số trường hợp: 49,43% các sang thương hẹp
trung bình trên CMV thực sự hẹp quan trọng trên IVUS.
5. Đánh giá kết quả sau can thiệp: tỉ lệ stent bám sát hoàn toàn vào thành mạch trong
59,82%, tỉ lệ stent căng hoàn toàn trong 66,96% và stent bung đồng tâm đạt 81,25%


tổng số stent được đặt. Tỉ lệ đặt stent tối ưu không cao: 37,50% đạt cả 3 tiêu chuẩn.
Điều này liên quan duy nhất đến hình thái mảng xơ vữa mềm. Với sự hỗ trợ của
IVUS, nong thêm trong stent bằng bóng với áp lực cao cho thấy tỉ lệ stent đạt tối ưu
cải thiện thêm: stent bám sát thành mạch trong 100%; stent căng hoàn toàn trong
90,18%; và stent nở đồng tâm đạt trong 98,21% số stent được đặt.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 02 năm 2014
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
NGHIÊN CỨU SINH

ThS.BS. Hoàng Văn Sỹ

PGS.TS. Võ Thành Nhân
HIỆU TRƯỞNG



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×