Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

nghiên cứu kha năng sinh sản của gà H'Mông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.5 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong

quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp cuối khóa, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của gia đình thầy cô PGS.TS Hoàng Toàn Thắng – Phó viện
trưởng – Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y; TS. Trần Trang Nhung – Giảng
viên khoa Chăn nuôi thú y, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các
cán bộ Trung tâm thực hành thực nghiệm đã giúp đỡ tôi thu nhận nhiều kiến
thức mới, đồng thời đây còn là thời gian tạo cho tôi làm quen, áp dụng những
kỹ năng kiến thức đã học vào thực tế trong công tác phòng trị bệnh cho gia
súc, làm cơ sở nền tảng cho tôi trong cuộc sống cũng như trong việc chuyên
môn sau này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm
giúp đỡ của nhà trường, của các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, đặc
biệt là gia đình thầy cô PGS.TS Hoàng Toàn Thắng và TS. Trần Trang
Nhung và các cán bộ Trung tâm thực hành thực nghiệm đã giúp đỡ tôi không
chỉ về chuyên môn mà cả về tinh thần, vật chất trong quá trình thực tập. Tôi
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Nhân đây tôi cũng chân thành cảm ơn tập thể lớp CNTY40NO2 đã giúp
đỡ tôi trong thời gian thực tập vừa qua.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia
đình luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và công tác tốt. Chúc các bạn sinh viên sau
khi ra trường có một công việc như ý và thực hiện được ước mơ của mình
trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Bá Tấn
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT


1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Về Viện Khoa Học Sự Sống
Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên
Xã Quyết Thắng – TP Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
ĐT: 02803 753 032 Fax: 02803 753 032
Viện Khoa học Sự sống (INSTITUTE OF LIFE SCIENES – THAI
NGUYEN UNIVERSITY) là đơn vị nghiên cứu của Đại học Thái Nguyên
được thành lập theo Quyết định số 852/QĐ- TCCB do Giám đốc Đại học Thái
Nguyên ký ngày 30 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở Phòng Thí nghiệm Trung Tâm
của Trường Đại học Nông Lâm. Viện được Đại học Thái Nguyên phân cấp cho
Trường Đại học Nông Lâm quản lý toàn diện.
Về cơ cấu tổ chức:
Viện có 2 phòng chức năng (Phòng Tổng hợp và Phòng Khoa học - Đào
tạo) và 5 bộ môn (Bộ môn Hóa sinh, Công nghệ tế bào, Sinh học phân tử và
công nghệ gene, Công nghệ vi sinh và Sinh thái môi trường). Trong đó có một
phòng thử nghiệm được chỉ định của Bộ NN&PTNT thuộc hệ thống các phòng
thử nghiệm kiểm tra đánh giá chất lượng nông sản thực phẩm và thức ăn chăn
nuôi. Hiện tại, Viện đang xây dựng một phòng Phân tích Hóa học đạt tiêu chuẩn
VILAS/IOS 17025:2005. Là một đơn vị được đầu tư, tập hợp các trang thiết bị
nghiên cứu khoa học hiện đại. Viện Khoa học sự sống có một cơ sở vật chất
trang thiết bị khá hiện đại và đồng bộ của khu vực Trung du và miền núi phía
Bắc.
Về nhân lực:
Viện có tổng số 30 cán bộ viên chức trong đó có 11 cán bộ trong biên chế,
12 viên chức hợp đồng làm kỹ thuật viên, chuyên viên và 7 cán bộ kiêm nhiệm.
Ngoài ra, tại các phòng thí nghiệm và khu thực nghiệm của Viện thường xuyên
có rất nhiều cán bộ, giáo viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
3
các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên và một số chuyên gia, nghiên
cứu sinh của một số nước trên thế giới đến tiến hành các hoạt động nghiên cứu

khoa học và học tập.
Chức năng:
Viện Khoa học Sự sống thuộc Đại học Thái Nguyên có chức năng nghiên
cứu khoa học (cơ bản và ứng dụng), đào tạo cán bộ Đại học và Sau đại học,
chuyển giao khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực cụ thể, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực trung du, miền núi phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
Viện KHSS thực hiện các nhiệm vụ cơ bản:
(1). Nghiên cứu khoa học:
Các hoạt động nghiên cứu tập trung vào: Nghiên cứu chọn tạo giống cây
trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện miền núi phía Bắc; Chẩn đoán sớm dịch
bệnh ở người, cây trồng và vật nuôi; Bảo quản, chế biến nông sản phẩm; Ứng
dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ sức khỏe con người; Nghiên cứu và ứng
dụng các hoạt tính sinh học của các hợp chất tự nhiên trong bảo vệ sức khỏe con
người, công nghệ thực phẩm và nâng cao năng suất chất lượng vật nuôi cây
trồng; Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển nguồn gene
bản địa; Nghiên cứu cải tạo và bảo vệ môi trường.
(2 ) Chuyển giao công nghệ vào sản xuất:
Bao gồm: Tư vấn, đầu tư và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học
sự sống trọng tâm cho các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc; Xây dựng các
mô hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội địa
phương; Xây dựng các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của
cộng đồng, các mô hình sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường, các mô hình y tế
cộng đồng
(3) Phục vụ đào tạo:
Hướng dẫn sinh viên học tập, thực hành các kỹ năng chuyên môn thuộc
một số ngành mũi nhọn của Đại học Thái Nguyên. Hướng dẫn học viên cao học
và Nghiên cứu sinh làm đề tài nghiên cứu tại Viện góp phần đào tạo các bộ KH
4
có trình độ cao. Đào tạo Kỹ thuật viên phòng thí nghiệm cho các đơn vị trên địa
bàn.

(4). Dịch vụ khoa học công nghệ:
Đảm nhiệm các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất của các đơn vị và địa
phương, bao gồm: Phân tích thành phần hóa học của nông sản thực phẩm, các
hoạt động sản xuất và cung cấp cây con giống chất lượng cao, sản xuất, cung
cấp nước uống tinh khiết và các sản phẩm khoa học công nghệ khác
* Ban lãnh đạo của Viện
01 Viện trưởng: PGS. TS.Trần Văn Phùng
Phụ trách chung, TCCB, Kế hoạch, Tài chính, Công tác Đảng, Đoàn thể
05 Viện phó:
- PGS. TS. Hoàng Toàn Thắng: Phụ trách phòng KH&ĐT: NCKH (Các
đề tài cấp cơ sở , địa phương), Chuyển giao khoa học, Các hoạt động sản xuất,
liên doanh, liên kết
- PGS. TS. Lương Thị Hồng Vân: Phụ trách phòng Tổng hợp: Công tác
nội chính (Hành chính, cơ sở vật chất, quản trị phục vụ…), Nghiên cứu khoa
học (Các đề tài của ngành)
- PGS.TS. Ngô Xuân Bình: Phụ trách Quan hệ quốc tế và kiêm nhiệm
Trưởng bộ môn Công nghệ tế bào hoạt động của bộ môn CNTB
- GS.TS Nguyễn Quang Tuyên:
- PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm : Phụ trách đào tạo (Hỗ trợ đào tạo SĐH, tổ
chức các chương trình tập huấn, kiến tập, TTTN của sinh viên…)
(Theo nguồn từ Viện khoa học sự sống)
1.1.2. Về Xã Quyết Thắng
1.1.2.1. Điều kiện địa lý
a. Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã miền Tây trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km.
- Phía Nam giáp với xã Phúc Trìu.
5
- Phía Tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía Bắc giáp với xã Phúc Hà.

- Phía Đông giáp với phường Thịnh Đán – Thành phố Thái Nguyên.
b. Điều kiện tự nhiên
Xã Quyết Thắng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trong năm dao động tương đối cao, thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè và
mùa đông. Về mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, mưa lớn từ tháng 4 đến
tháng 8. Mùa đông, do chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ nhiều
khi xuống dưới 10
0
C, mỗi đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Do độ ẩm
bình quân tương đối cao (cao nhất vào tháng 3, 4 trong năm), quỹ đất rộng cho
nên xã có điều kiện phát triển trồng trọt, đặc biệt là cây ăn quả và cây lâm
nghiệp.
Điều kiện khí hậu, đất đai của xã rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp với cơ cấu cây, con phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, điều kiện đó cũng
gây ra nhiều khó khăn trong chăn nuôi. Về mùa đông, khí hậu thường lạnh, hay
thay đổi đột ngột, còn mùa hè thì nhiệt độ nhiều lúc lên cao, thời tiết nắng nóng
gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc, gia
cầm. Ngoài ra, nó còn gây khó khăn cho việc chế biến, bảo quản nông sản, thức
ăn chăn nuôi.
• Điều kiện về đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 9,3 km
2
, trong đó diện tích đất
trồng lúa, trồng hoa màu là 565 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 199 ha, đất
chuyên dùng là 170 ha.
Diện tích đất của xã tương đối lớn, chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn lại
thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất cây
trồng còn thấp, việc canh tác còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng…nên diện tích đất
nông nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm, đã ảnh hưởng đáng

kể tới ngành chăn nuôi. Chính vì vậy, việc nuôi con gì, trồng cây gì cần phải
6
được cân nhắc, tính toán kỹ.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
• Tình hình kinh tế
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cơ cấu kinh
tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp – Nông
nghiệp – Dịch vụ, luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát
triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoán tới tay người lao động, sản xuất nông
nghiệp vẫn là chủ yếu (chiếm khoảng 80% số hộ trong xã) với sự kết hợp hài
hòa giữa chăn nuôi và trồng trọt.
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi
trọc đã được tiến hành cách đây gần 10 năm. Hiện nay, trên địa bàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống, đồi núi trọc và đã có một phần diện tích
đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Đây là ngành mới đang có xu hướng phát triển mạnh, tạo
thêm việc làm và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, nền kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy
mô sản xuất còn nhỏ, chưa có kế hoạch chi tiết, đây cũng là một hạn chế của xã.
Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là
300kg/người/năm, chăn nuôi chủ yếu ở quy mô nhỏ, hộ gia đình chiếm đa số.
Tổng thu nhập bình quân trên 650.000đ/người/tháng.
Trong những năm gần đây, mức sống của nhân dân trong xã đã được
nâng lên rõ rệt. Hầu hết các hộ gia đình đã có các phương tiện nghe, nhìn như:
Tivi, đài, sách, báo…Đa số các hộ đã mua được xe máy và nhiều đồ dùng đắt
tiền. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư phát triển đặc biệt là giao thông,
thủy lợi phục vụ cho sự phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa – xã
hội của nhân dân.
• Tình hình xã hội

Xã Quyết Thắng với 10.500 khẩu, 2700 hộ, trong đó có 80% số hộ sản
7
xuất nông nghiệp, số còn lại thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong địa bàn xã có một số nhà máy như: Nhà
máy Z115, nhà máy chế biến xuất nhập khẩu chè Hoàng Bình…đã tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho nhiều lao động của xã.
Trên địa bàn xã còn có nhiều trường học như: Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc và các trường
trung học cơ sở, trường tiểu học…đã góp phần nâng cao trình độ dân trí cho
người dân, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
Nhìn chung, mức sống và trình độ dân trí của người dân ngày càng được
nâng cao, hệ thống điện được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân, đường
giao thông được bê tông hóa tới từng xóm, ngõ.
Đặc biệt, trạm y tế của xã được khánh thành và bắt đầu hoạt động vào
tháng 6 năm 2009, sạch đẹp với nhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người già, bà mẹ
và trẻ em.
Tuy nhiên, việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn
cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Khu vực nhà máy, trường
học, trung tâm xã dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm việc nên
quản lý xã hội ở những khu vực này khá phức tạp. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là
đòi hỏi hoạt động của các ban ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và
đồng bộ thống nhất từ trên xuống, đồng thời liên kết phối hợp với các địa
phương trong và ngoài tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã,
tiến tới xây dựng con người văn hóa, gia đình văn hóa, thôn xóm văn hóa và xã
văn hóa. Từ đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân đồng thời đẩy mạnh
lao động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho những người lao động dư thừa, từng
bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất

a. Về ngành chăn nuôi
8
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các
vùng lân cận. Ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu
nhập cho nhân dân. Đồng thời, sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào
chăn nuôi làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt
có giá trị thấp thành các sản phẩm có kinh tế cho ngành chăn nuôi.
• Chăn nuôi trâu, bò
Tổng đàn trâu, bò của xã có trên 1823 con, trong đó chủ yếu là trâu. Đàn
trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít,
việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, một số nơi trâu còn bị đói rét. Công
tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở lại đây nên
dịch bệnh không còn xảy ra trên địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán bộ thú y xã,
chuồng trại chăn nuôi đã được xây dựng tương đối khoa học. Đồng thời, công
tác vệ sinh cũng được tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc bệnh ngay cả
trong vụ đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu, bò theo hướng công nghiệp của xã chưa
được người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song
do nhiều yếu tố khách quan mà vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công
tác chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được
chú ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu, bò còn nhiều hạn chế.
• Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã là 10.640 con. Trong đó, công tác giống lợn
đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống
Móng Cái, Yorkshine, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp lợn
giống cho nhân dân trong xã và ngoài xã. Việc phát triển đàn lợn trong xã có
thuận lợi là do có Trung tâm thực hành thực nghiệm của trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nằm trong địa bàn xã. Đây là nơi cung cấp con giống khá tin
cậy, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn

theo phương thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt, tận dụng
9
thức ăn thừa vì thế mà năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới, mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp, hiện đại.
• Chăn nuôi gia cầm
Tổng đàn gia cầm của xã là 90.750 con. Trong đó, gà chiếm chủ yếu,
trên 90%. Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, với đối tượng nuôi
chính là gà, vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh, do đó
năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn dẫn
đến hiệu quả còn thấp. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn
xây dựng các trang trại có quy mô tương đối lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất
chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của tiêm phòng
và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc-xin tiêm chủng cho gà như vắc-xin
Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan, vịt như vắc-xin Dịch tả vịt…Bên cạnh đó, vẫn có
những hộ áp dụng phương thức chăn thả tự do, nhỏ lẻ, lại không có ý thức phòng bệnh
nên dịch bệnh vẫn xảy ra gây thiệt hại về kinh tế và cũng là nơi phát tán mầm bệnh rất
nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá,
trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung…để tăng thêm thu nhập,
cải thiện đời sống.
Bảng 1: Số lượng, cơ cấu đàn gia súc, gia cầm của xã Quyết Thắng giai
đoạn 2007 – 2010
(ĐVT: Nghìn con)
1 Trâu, bò 1,957 1,826 1,844 1,823
2 Lợn 8,760 9,850 10,270 10,640
3 Gia cầm 70,150 76,560 83,920 90,750
4 Vật nuôi khác 5,380 6,350 7,840 8,460

10
Tổng 86,247 94,586 103,874 111,853
So sánh (%) 100 109,67 120,44 129,69
(Theo nguồn thống kê của UBND xã Quyết Thắng)
• Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể
thiếu trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nó quyết định sự thành bại của
người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Hơn
hết, nó còn ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này, những năm gần đây lãnh đạo xã đã rất chú trọng đến công tác
thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100% chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú
trọng công tác kiểm dịch. Do vậy, các dịch bệnh lớn trong xã đã không xảy ra.
Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh
thú y, giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
b. Về ngành trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương thức thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới có năng suất cao vào sản
xuất. Bên cạnh đó, còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như ngô, đỗ,
khoai, sắn…
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn
mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề đặt ra trước mắt là xã phải quy
hoạch lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh, đây là
nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân trong xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã

11
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và
bảo vệ rừng. Vì vậy, diện tích đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và
được chăm sóc, quản lý tốt.
1.1.2.3. Đánh giá chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã, tôi xin phép đưa ra nhận định sơ
bộ về những thuận lợi và khó khăn của xã như sau:
a) Thuận lợi
Địa bàn xã gần trung tâm thành phố Thái Nguyên nên việc giao lưu,
buôn bán cũng như tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật là rất thuận lợi.
Quyết Thắng là một xã nông nghiệp với diện tích lớn, mật độ dân số
không cao, khí hậu thuận lợi cho ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi phát
triển.
Bên cạnh đó, xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động thuận lợi
cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi, từ đó đưa xã đi lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện.
Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ
dân trí ngày càng được nâng cao. Đặc biệt, trường đại học Nông Lâm nằm trên
địa bàn xã, thuận lợi cho việc chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
Hơn nữa, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã được
mở rộng, tình hình chính trị ổn định, từ đó tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội của xã
phát triển.
b) Khó khăn
Chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do,
thiếu tập trung, chưa được người dân chú trọng, hiệu quả kinh tế chưa cao. Mặt
khác, còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và phòng chống dịch bệnh.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu
quả, người dân chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác vệ sinh thú y

12
trong chăn nuôi.
Mặt khác, hàng năm tình hình thời tiết luôn diễn biến phức tạp, ảnh
hưởng lớn cho cả chăn nuôi và trồng trọt. Khí hậu khắc nghiệt hay thay đổi ở
một số tháng gây ra nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển
của vật nuôi, cây trồng.
Việc dân cư phân bố không đều gây khó khăn cho phát triển sản xuất cũng
như việc quản lý xã hội. Bên cạnh đó, thói quen bảo thủ trong nếp sống sinh hoạt của
một số bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới công tác sản xuất.
1.3. Nội dung, phương pháp và kết quả vục vụ
1.3.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, tôi đã căn cứ
vào kết quả điều tra cơ bản trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn
của Viện khoa học sự sống và Xã Quyết Thắng, áp dụng những kiến thức
đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất, kết hợp với học hỏi kinh
nghiệm của cán bộ đi trước tôi đã đề ra cho mình phương hướng thực tập
tốt nghiệp và phục vụ sản xuất như sau như sau:
- Tham gia công tác tu sửa chuồng trại, công tác vệ sinh thú y, vệ sinh
phòng bệnh theo một quy trình cụ thể là chăm sóc nuôi dưỡng gà Mèo trong
điều kiện nuôi bán chăn thả tại viện
- Tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học: “Khảo sát sinh trưởng và mức
độ cảm nhiễm một số bệnh ở gà Mông giai đoạn từ 10 tuần tuổi đến khi vào đẻ,
nuôi tại viện khoa học sự sống – trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
- Tiến hành chăm sóc vườn cỏ tiêu bản
1.3.2. Phương pháp tiến hành
Xác định kế hoạch, mục tiêu cụ thể cho bản thân để gắn lý thuyết với thực
tiễn sản xuất đạt kết quả tốt nhất. Đó là mạnh dạn áp dụng các kiến thức đã học
về quy trình chăn nuôi gà giai đoạn hậu bị sinh sản nói chung và gà H'Mông nói
riêng vào sản xuất chăn nuôi, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho bản thân
về chăm sóc nuôi dưỡng cũng như về công tác thú y.

13
Tranh thủ thời gian đọc và nghiên cứu tài liệu, trao đổi kiến thức chuyên
môn cũng như kiến thức liên quan về thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Với đề tài nghiên cứu khoa học theo dõi một cách chính xác và khoa học
với các chỉ tiêu đề ra
1.3.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại Viện Khoa học sự sống, được sự giúp đỡ tận
tình của thầy, cô giáo, Viện Khoa học sự sống, cùng với sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã đạt được kết quả như sau:
1.3.3.1. Kết quả trong công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình kỹ thuật cụ thể như sau:
* Ứng dụng và tham gia quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi gà H’Mông
giai đoạn từ 10 tuần tuổi đến khi vào đẻ
a. Yêu cầu chung về chuồng trại
Vị trí chuồng nuôi phải chọn nơi cao ráo, dễ thoát nước, thoáng mát, cách
các trại nuôi gia cầm, gia súc khác càng xa càng tốt nhằm hạn chế tối thiểu mức
rủi ro do lây nhiễm chồng chéo.
Thiết kế mái chuồng rất quan trọng để mùa đông giữ được ấm, mùa hè
phản xạ nhiệt của ánh nắng mặt trời giữ được mát mẻ. Mái hiên có thể đua ra 1 –
1,2 mét để hạn chế lượng ánh nắng chiếu trực tiếp vào chuồng. Nền láng xi
măng hoặc gạch phẳng có độ dốc cần thiết 3 – 5
O
tiện cho việc vệ sinh. Mặt khác
phải đảm bảo thực hiện được biện pháp an toàn sinh học.
b. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng nuôi
Trước khi đưa gà vào nuôi dù quy mô lớn hay nhỏ cần phải chuẩn bị mọi
điều kiện vật chất kỹ thuật như: Rèm che, cót quây, chụp sưởi, máng ăn, máng
uống, chất độn chuồng, tiêu độc khử trùng và chọn người nuôi (kinh nghiệm của
người chăn nuôi).

+ Chuồng trại:
14
Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi phải được cọ rửa sạch sẽ, để trống
chuồng trước khi đưa gà vào nuôi 15 – 20 ngày và phải được xử lý theo đúng
quy định về vệ sinh phòng dịch, tường, nền được quét nước vôi đặc nồng độ
40%. Sau đó để khô phun tiêu độc bằng thuốc sát trùng Formaldes 2 – 3 lần
(chú ý phun phải kéo rèm che, đóng cửa sau 5 – 8
h
mới mở ra để tăng tác dụng
diệt khuẩn). Trước khi thả gà vào nuôi 1 ngày phun tẩy uế lại bằng Formaldes và
đậy kín cửa, rèm che. Sau khi phun 5
h
mở cửa, rèm che cho thông thoáng bay
hết mùi thuốc sát trùng rồi mới thả gà.
+ Máng ăn:
2 tuần đầu có thể dùng mẹt tre (d= 60cm) và khay tôn (kích thước 30 x 40
x 2,5cm). Từ tuần tuổi thứ 3 trở đi dùng máng tròn (d=40cm)
Máng tròn nâng dần độ cao của máng theo tuổi của gà sao cho độ cao thấp
nhất của máng bằng với vị trí diều của gà
+ Máng uống:
Có nhiều loại song tuỳ thuộc điều kiện từng nơi, từng vùng mà áp dụng cho
phù hợp và kinh tế. Thông thường dùng máng tròn (gallon) gồm phần đáy và
thân nắp vào nhau làm bằng nhựa, thể tích máng uống tuỳ theo tuổi gà: Gà con
1.5 lít, gà dò hậu bị 3 lít và 6 lít.
+ Chụp sưởi:
Gà con sau khi nở ra chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt do đó phải có
hệ thống chụp sưởi để cung cấp nhiệt độ cho gà đến khi chúng có khả năng điều
tiết được thân nhiệt phù hợp với nhiệt độ môi trường mỗi quây úm gồm 2 chụp
sưởi với 4 bóng đèn 200W (200gà/ quây)
+ Rèm che:

Dùng vải bạt, bạt dứa, bao tải dứa đóng lại ở các cửa sổ để tạo thành rèm
che bên ngoài chuồng để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa hoặc mưa hắt
vào chuồng
+ Quây gà:
15
Trong thời gian úm gột, để tập trung nguồn nhiệt tránh gió lùa ta sử dụng
cót ép làm quây úm với chiều cao 50 – 60 cm, mỗi quây có đường kính 2,0 – 2,5
m. Mỗi quây này dùng để úm 200gà con trong 14 ngày đầu. Sau đó giãn quây
dần ra ngoài 4 tuần thả gà ra bãi chăn
+ Độn chuồng:
Dùng trấu lấy ở đại lý trấu tin cậy sau đó về phơi vá sát trùng bằng
Formades cẩn thận. Sau đó đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng ta thường
xuyên đảo trấu ít nhất 2 lần/tuần. Ngoài ra để làm giảm mùi trong chuồng ta có
thể ủ trấu bằng chế phẩm sinh học EM2 trong vòng 7 ngày sau đó đưa vào sử
dụng hoặc phun trực tiếp lên chất độn với tỷ lệ 1:300 (4 -5 ngày/ lần vào lúc trời
mát)
Gà H’Mông có tốc độ sinh trưởng chậm nên giai đoạn gà con được tính từ
1 – 63 ngày tuổi, ở giai đoạn này các cơ quan nội tạng nhất là bộ máy tiêu hoá
chưa hoàn thiện, dạ dày cơ chưa tiêu hoá được các loại thức ăn xơ cứng, men
tiêu hoá chưa đầy đủ, gà rất nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh do đó phải tạo
điều kiện tốt để gà phát triển nhanh và khoẻ mạnh.
c) Chọn gà con giống
Chọn những gà con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập
mạp, khối lượng gà 28 -32 g. Loại ngay những gà khô chân, vẹo mỏ, khèo chân,
hở rốn, bụng nặng, lông bết.
d) Nhiệt độ, ẩm độ và thông thoáng
Hai tuần đầu tiên gà con không tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn hảo,
do đó các bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh khi ẩm độ môi trường lên
cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của gà.
Bảng 2: Yêu cầu nhiệt độ và ẩm độ

Ngày tuổi
Nhiệt độ tại chụp
sưởi (0
o
C)
Nhiệt độ chuồng
nuôi (0
o
C)
Ẩm độ tương
đối (%)
0 – 3 38 28 – 29
60 – 70
4 – 7 35 28
8 – 14 32 28
16
15 – 21 29 25 – 28
22 – 24 28 25 – 28
25 – 28 28 22 – 25
29 – 35 26 21 – 22
Sau 35 ngày tuổi 18 – 21

Từ tuần tuổi thứ 3 cần chú ý đến tốc độ mọc lông ở gà để điều chỉnh nhiệt
độ cho thích hợp.
Trong quá trình nuôi phải quan sát phản ứng của gà đối với nhiệt độ:
- Nếu thấy gà tập trung gần nguồn nhiệt, chen lấn chồng đống lên nhau là
chuồng nuôi không đủ nhiệt gà bị lạnh.
Nếu gà tản ra xa nguồn nhiệt, nháo nhác, kêu, khát nước, há mỏ để thở là bị
quá nóng cần phải điều chỉnh giảm nhiệt độ.
- Nếu gà tụm lại một phía là bị gió lùa rất nguy hiểm, cần che kín hướng

gió thổi.
Khi đủ nhiệt, gà vận động ăn uống bình thường, ngủ, nghỉ tản đều trong
quây.
Gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ trong 3 tuần đầu, sau 4 – 6 tuần giảm thời
gian chiếu sáng đến 16h, từ tuần thứ 7 – 9 lợi dụng ánh sáng tự nhiên, đảm bảo
cường độ ánh sáng 3W/m
2
là đủ.
e) Nước uống
Nước là nhu cầu đầu tiên của gà khi mới xuống chuồng. Cần cung cấp
nước sôi để nguội trong vòng 3 tuần đầu và có pha thêm Vita Sole và kháng sinh
tổng hợp Tilmicox Premix với lượng pha 15g/10 lít nước uống liên tục 3
h
thay
một lần (thuốc thay phiên nhau)
f) Thức ăn và kỹ thuật cho ăn
Sau khi gà được uống nước 2 -3
h
mới được cho ăn, thường cho ăn theo bữa.
Thức ăn trải đều trên khay (với 200con/quây ta dùng 5 khay ăn (d = 40)). Với 2
h

ta sàng sảy và cho ăn một lần. Như vậy thức ăn luôn mới thơm và hấp dẫn tính
ngon miệng tránh lãng phí.
17
Bảng 3: Chế độ dinh dưỡng cho gà H’Mông giai đoạn gà con (0 – 9 tuần tuổi)
Chỉ tiêu
Giai đoạn (tuần tuổi)
0 – 5 6 – 9 10 – 17 17 – 20 > 20
N.lượng trao đổi ME (KCalo/kgTĂ) 2950 2850 2750 2750 2700

Protein thô(CP) (%) 21 18 14.5 17 17
Canxi (%) 0.95 1.45 1.43 2.7 3.4
Photpho tổng số (%) 0.70 0.74 0.63 0.75 0.7
Lyzin(%) 1.1 0.96 0.3 0.42 1.5
Methionin (%) 0.54 0.34 0.71 1 0.44
(Theo Tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh
cho giống gà của đồng bào Mông của Hoàng Toàn Thắng, 2011[])
Một số điều cần lưu ý: Thức ăn được phối chế cân đối đảm bảo đủ dinh dưỡng
cho nhu cầu phát triển của gà trong giai đoạn.
Khẩu phần ăn có thể phối chế đa nguyên liệu, sử dụng thức ăn bổ sung
động vật, thực vật, Premix khoáng vi lượng và Vitamin.
- Không sử dụng các nguyên liệu bị mốc, hoặc bột cá mặn (có hàm lượng
muối cao), đỗ tương phải rang chín.
* Khẩu phần thức ăn được cân đối đủ các chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu
phát triển trong giai đoạn nuôi, thức ăn phối chế đa nguyên liệu, sử dụng đạm
nguồn gốc động vật, thực vật, Premix Vitamin, khoáng vi lượng v.v.
Không được dùng nguyên liệu bị mốc, nhiễm độc tố Afratoxin hoặc bột cá
có hàm lượng muối cao.
Dùng đậu tương phải rang chín gà mới tiêu hoá được, nếu chín không đều
gà ăn vào sẽ bị rối loạn tiêu hoá (đi ỉa).
g) Mật độ
Tuỳ thuộc vào điều kiện chuồng trại, mùa vụ (Xuân - Hè), khí hậu gió mùa
ẩm mà quyết định mật độ đàn nuôi. Cần lưu ý trong điều kiện tất cả các yếu tố
khác là thích hợp thì mật độ càng thấp sẽ cho khả năng tăng trưởng cao và tỷ lệ
nhiễm bệnh thấp.
Nuôi nền sử dụng chất độn:
18
1 – 7 tuần : 15 – 20 con/m
2
8 – xuất bán : 8 – 10 con/m

2
Ngoài ra vườn rộng để thả gà cho vận động khi gà được 4 – 5 tuần tuổi vào
mùa hè. Trước khi thả phải chọn ngày thời tiết mát mẻ thả gà ra 2 – 3 giờ cho gà
tập làm quen với môi trường trong 3 – 5 ngày rồi mới thả cả ngày.
Gà được thả ra sẽ tự kiếm thêm mồi (sâu bọ, giun, dế, cào cào, châu chấu
v.v.) ngoài ra bổ sung thêm rau xanh, cỏ, cơm thừa, củ quả như thế có thể
giảm được 20 – 25% lượng thức ăn so với phương thức nuôi nhốt tuỳ thuộc vào
lượng thức ăn sẵn có. Mặt khác gà được vận động sẽ tăng cường được sức kháng
bệnh và tạo cho thịt săn chắc và thơm ngon
h) Thông thoáng
Chuồng úm gà con 01 ngày tuổi phải che kín, sự thay đổi không khí gần
như bằng không. Khoảng 3 ngày sau khi sự trao đổi chất của gà tăng nhanh cần
phải thay đổi không khí với tốc độ 0,2 m/giây để tránh bị ẩm thấp, ngột ngạt làm
gà chậm phát triển và bệnh tật phát sinh như bệnh cầu trùng và các bệnh về
đường hô hấp.
i) Vệ sinh phòng bệnh
Với phương châm phòng bệnh là chính, đảm bảo nghiêm ngặt những quy
định về vệ sinh phòng bệnh, sử dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh tuỳ thuộc vào
tình hình dịch tễ của từng địa phương. Phải quan sát theo dõi gà thường xuyên
như: Trạng thái ăn, ngủ, thể trạng, âm thanh tiếng thở, chất bài tiết v.v. để bất kỳ
một dấu hiệu bất thường nào đều được xử lý kịp thời.
Cần thiết phải kiểm tra đàn gà dựa trên các đặc điểm hàng ngày như sau:
- Lắng nghe âm thanh bất thường hoặc thiếu vắng âm thanh hàng ngày
- Trạng thái đàn gà (uể oải hay hung hăng)
- Ngửi để xem có mùi khai hay sự kém thông thoáng.
Trong chuồng chỉ nên nuôi gà cùng một lứa tuổi, không nuôi động vật khác
như chó, mèo trong trại định kỳ diệt trừ các loài động vật gặm nhấm, chim
hoang và côn trùng có hại khác.
19
j) Chăm sóc nuôi dưỡng

Chế độ chăm sóc quản lý như nuôi gà sinh sản. Gà được cho ăn tự do
24
h
/24
h
, ban ngày dùng ánh sáng tự nhiên, đêm thắp điện sáng để gà ăn đêm.
Trong điều kiện thời tiết và nhiệt độ thuận lợi (ấm áp khô ráo), sau 3 – 4 tuần
tuổi cho gà ra dần bãi chăn để vận động để giúp cơ săn chắc nâng cao chất lượng
thịt
1.3.3.2. Kết quả trong công tác thú y
Công tác thú quyết định sự thành hay bại của nhà chăn nuôi
* Công tác vệ sinh thú y đối với từng chuồng nuôi
Xung quanh khu chuồng nuôi đều có hàng rào bảo vệ ngăn cách chuồng
với các khu vực xung quanh. Chuồng nuôi phải có khu cách ly để theo dõi
những đàn gà mới nhập về.
Dụng cụ, thức ăn, nước uống đều phải được đảm bảo vệ sinh trước khi
đem vào chuồng nuôi.
Hàng ngày, chúng tôi luôn chú ý theo dõi đàn gà nhằm phát hiện kịp thời
gà ốm, yếu để cách ly, điều trị; gà chết được mổ khám và thu gom hàng ngày
vào bao tải đưa ra khu xử lý để tiêu huỷ. Bổ sung vôi bột vào hố sát trùng trước
mỗi chuồng nuôi và trước mỗi khu chăn nuôi; cọ rửa máng uống, thay đệm lót
ướt, quét lông gà; lau các thiết bị chăn nuôi, bên trong và xung quanh chuồng
nuôi được quét dọn sạch bụi bẩn và mạng nhện.
Hàng tuần, các khu vực xung quanh chuồng nuôi đều được phun sát trùng
bằng dung dịch Formaldes, quét dọn hai bên hành lang chuồng nuôi, khơi thông
cống rãnh, vệ sinh kho thức ăn, cọ rửa, làm vệ sinh bể phụ, phát quang cỏ dại
xung quanh khu chăn nuôi. Hàng tháng, tiến hành diệt chuột và côn trùng (nếu
có).
• Biện pháp phòng bệnh
Để phòng chống các bệnh truyền nhiễm hay xảy ra, chúng tôi sử dụng lịch

phòng bệnh trên đàn gà như sau:
Lịch dùng vaccine phòng bệnh cho gà H’ Mông
20
Ngày tuổi Loại vaccine, thuốc dùng và cách sử dụng Phòng bệnh
1 Marek ( tiêm dưới da đầu) Bệnh marek
5
Vaccine ND – IB
(Nhỏ 1 giọt vào mắt)
Phòng bệnh newcastle,
viêm phế quản truyền
nhiễm.
7
Gumboro A lần1
(Nhỏ1giọt vào mắt)
Phòng bệnh gumboro
21
Gumboro A lần2
(Nhỏ 1 giọt vào mắt)
Phòng bệnh Gumboro
28
Vaccine ND – IB
(Nhỏ 1 giọt vào mắt)
Phòng bệnh newcastle
Phòng Viêm PQTN
56
Neucastle Hệ1
(Tiêm dưới da cánh 0,5ml/con)
Phòng bệnh newcastle
126
Vaccine vô hoạt nhũ dầu phòng NCS,

Gumboro, Viêm PQTN
(tiêm dưới da đầu 0,2 ml/ con)
Phòng bệnh newcastle,
gumboro, viêm phế quản
TN
Chú ý: Vắc-xin phải được dùng ngay sau khi pha, không để quá 2h, dùng
xong xử lý dụng cụ lọ đựng vắc-xin bằng thuốc sát trùng và rửa lại nước sạch
thật sạch sẽ.
(1). Bệnh Gumboro (Infection Bursal Disease – IBD)
Là loại bệnh truyền nhiễm cấp tính của gà. Bệnh gây chủ yếu cho gà từ 3
– 6 tuẩn tuổi với các triệu chứng bệnh tích như sau:
- Triệu chứng: Sau khi bị nhiễm vi rút, triệu chứng có thể xuất hiện trong
vòng 2 – 3 ngày với các biểu hiện.
Gà bay nhảy lung tung hoặc mổ lẫn nhau, hậu môn phập phồng, giảm ăn,
lông xù, lờ đờ. Phân tiêu chảy loãng và trắng, phân dính vào xung quanh hậu
môn. Trọng lượng giảm, đi lại run rẩy, gà túm tụm lại từng đám, sốt cao, tỷ lệ
nhiễm bệnh và lây lan rất nhanh, chỉ trong vòng 2 – 5 ngày có thể toàn đàn bị
lây nhiễm. tỷ lệ chết từ 10 – 30% (hoặc cao hơn nếu ghép với bệnh khác). Trước
khi chết gà thường kêu ré lên hoặc liệt chân.
21
- Bệnh tích: Cơ đùi và cơ ngực xuất huyết lấm tấm hoặc thành từng vệt.
Túi Fabricius mới đầu sưng to có nhiều dịch nhày trắng, có nhiều đốm xuất
huyết, sau đó teo nhỏ dần.
- Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại định kỳ, dùng vacxin Gumboro phòng
theo định kỳ như lịch đã đưa.
- Điều trị bệnh: Gà mắc bệnh có thể điều trị bằng cách, nâng cao sức đề
kháng bằng thuốc giảm sốt, trợ sức, trợ lực
V –
T – gluvit – K – C đồng thời sử
dụng kháng thể Gumboro liều 1ml/con tiêm bắp thịt.

(2). Bệnh Newcastle (Newcastle disease)
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi vi rút thuộc nhóm
Paramyxovirut với các triệu trứng sau:
Gà lù đù, hô hấp tăng, ho, thở khò khè, tiêu chảy phân có máu, phân trắng
xanh. Một số chảy dịch nhờn ở mũi và mắt, mào tích bị tím lại, có thể bị phù
đầu. Tỷ lệ chết từ 50 - 90%.
- Bệnh tích: xoang mũi và miệng của xác chết chứa nhiều dịch nhớt màu
đục đôi khi lẫn máu. Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết lấm tấm đỏ, tròn bằng
đầu đinh ghim. Loét hình cúc áo ở ruột non.
- Phòng bệnh: Vệ sinh thú y thực hiện đúng quy trình chăn nuôi, phòng
bệnh bằng vacxin theo đúng lịch trình và liều lượng.
- Điều trị: Tăng cường sức đề kháng của cơ thể, trợ sức, trợ lực
V –
T –
gluvit – K – C. Tiêm kháng thể (BD + ND +IBD)
(3) Bệnh đường hô hấp mãn tính CRD (Mycoplasmosis)
Là bệnh truyền nhiễm lây lan mãn tính do vi khuẩn Mycoplasma
Galisepsepticum gây nên các triệu chứng bệnh tích sau:
- Triệu chứng: Có dịch chảy ra ở mũi, mắt lúc đầu trong loãng sau đặc dần
và nhày. Gà ho hay thở khó khăn vào ban đêm và sáng, có thể phù mặt, gà ít ăn,
ủ rũ, giảm khối lượng nhanh.
22
- Bệnh tích: Xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy, có màu
trắng hơi vàng. Màng túi khí dầy và đục trắng giống như chất bã đậu nhão, phổi
viêm, thanh khí quản xuất huyết.
- Phòng bệnh: Vệ sinh thú y, dùng kháng sinh trộn vào thức ăn hoặc pha
nước uống: Tylosin 1g/ 4 lít nước hoặc 1g/ 3kg thức ăn.
- Trị bệnh dùng tylosin với liều gấp đôi liều phòng.
(4)Bệnh cầu trùng
* Đặc điểm chung:

Bệnh do một loại ký sinh trùng đặc biệt gọi là cầu trùng có kích thước rất
nhỏ gây nên. Gà mọi lứa tuôỉ đều mắc, nặng nhất là gà 1-2 tháng tuổi. bệnh xảy
ra quanh năm nặng nhất vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm gà nuôi nhốt chật
chội, đệm lót chuồng ẩm ướt là điều kiện thụân lợi để bệnh bùng phát .
* Đường lây lan:
Do gà nuốt phải noãn nang trứng cầu trùng có trong thức ăn, nước uống
chất độn chuồng nên mắc bệnh noãn nang cầu trùng có sức đề kháng cao trong
môi trường, có thể tồn tại hàng tháng trong điều kiện bình thường, khó bị tiêu
diệt bằng các loại thuốc sát trùng bị tiêu diệt chậm dưới ánh nắng mặt trời, dễ bị
tiêu diệt ở nhiệt độ cao 60
0
C.
* Triệu chứng (biểu hiện bên ngoài):
Gà ủ rũ bỏ ăn uống nhiều nước phân lỏng, máu tươi hoặc có màu sôcôla
xẫm mào chân nhợt nhạt do mất máu. Gà con có thể chết hàng loạt nếu không
điều trị kịp thời. Gà trưởng thành chậm lớn, chết rải rác kéo dài.
* Bênh tích (biểu hiện bên trong):
Cầu trùng manh tràng thì manh tràng sưng to chứa đầy máu. Cầu trùng ruột
non thì ruột non căng phồng bên trong chứa đầy dịch nhầy lẫn máu
* Biện pháp phòng trị:
+ Phòng bệnh: Đảm bảo các biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Đặc biệt chú ý
giữa cho lớp độn lót chuồng, sân chơi của gà luôn khô ráo. Không nên nuôi
23
chung gà các lứa tuổi. sử dụng xút nóng 2% hoặc quét vôi mới tôi để sát trùng
nền chuồng trước khi đưa gà vào nuôi. Rắc vôi bột trước của chuồng gà, định kỳ
dùng thuốc ức chế cầu trùng để phòng bệnh cho gà có thể sử dụng:
Han Eba®30% Liều 1gam/1 lít nước uống;
+ Điều trị:
Dùng Han Eba®30% Liều 1gam/1 lít nước uống; uống theo lịch 1,3,5,7 kết
hợp với

v
– T – Gluvit – K – C liều 250g/30 lít nước uống tốt nhất vào lúc sang
sớm.
Nhốt riêng những gà bị bệnh nặng cho uống thuốc trực tiếp vào miệng gà
sẽ nhanh khỏi. Thay độn chuồng mới, rắc vôi vào chỗ ẩm ướt.
1.3.3.3. Công tác khác
Trong thời gian thực tập ngoài công tác chăn nuôi, thú y phục vụ cho đề tài
khóa luận thì em còn tham gia vào công tác chăm sóc vườn cỏ tiêu bản của
Khoa tại Trung Tâm Thực Hành, Thực Nghiệm đó là rào lại, dọn và chăm bón
vườn
24
Bảng 4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất.
STT Nội dung công việc
Số
lượng
Kết quả
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Tiêm phòng An toàn
Vacxin ND – IB 394 394 100,00
Vacxin GumbroA – B 394 394 100,00
2 Điều trị bệnh Khỏi
Chống Stress tiêm chủng 394 394 100
Bệnh CRD 2 2 100
Thiếu B1 8 5 62.5
Bệnh Bạch lỵ 10 7 70
Bệnh cầu trùng 11 9 81.82
3 Công việc khác ĐVT Diện tích Đạt (%)

Phun sát trùng m
2
2000 100
Phát quang bụi rậm m
2
400 100
Chăm sóc vườn cỏ tiêu bản m
2
1800 100
1.4. Kết luận và đề nghị
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của gia
đình thầy cô Hoàng Toàn Thắng – Trần Trang Nhung cùng với sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã thu được nhiều bài học bổ ích và thiết thực trong thực tế sản
xuất, củng cố, nâng cao kiến thức chuyên môn, học hỏi được những kinh nghiệm
trong thực tiễn sản xuất, cụ thể như:
Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà đúng kỹ thuật. Nâng cao tay nghề
từ công tác tiêm phòng, cách sử dụng thuốc, điều trị bệnh, mổ khám, vận dụng
lý thuyết phù hợp với thực tiễn sản xuất.
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, với nội dung ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất, tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
- Phải gắn kết hơn nữa giữa học lý thuyết ở trường lớp với nâng cao tay
nghề ở các cơ sở sản xuất tiên tiến.
25

×