Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp dạy học luyện từ và câu hình thành khái niệm cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

ĐINH THỊ HƯƠNG NGỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU
HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, tháng 5 năm 2022


i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

ĐINH THỊ HƯƠNG NGỌC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU
HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S ĐINH THỊ NGUYỆT LINH



Phú Thọ, tháng 5 năm 2022


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này, trước hết em xin được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới Th.s Đinh Thị Nguyệt Linh – Giảng viên
hướng dẫn em, người đã chỉ bảo, quan tâm, dẫn dắt em rất tận tình trong suốt
quá trình học tập để hồn thành khóa luận này.
Cùng với đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Hùng
Vương, Ban lãnh đạo khoa và các thầy cô trong khoa GD Tiểu học và Mầm Non
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thiện khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng tồn thể thầy cơ giáo và
các em học sinh trường Tiểu học Hương Xạ đã ln nhiệt tình, phối hợp, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hồn thành tốt q trình thực hiện khóa luận
này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, xong đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong q thầy cơ giáo góp ý để đề tài của em được hoàn thiện.
Cuối cùng tơi xin kính chúc q thầy cơ cùng tồn thể các bạn sinh viên
K16 Đại học Giáo dục Tiểu học luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và luôn thành
công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2022


Người thực hiện khóa luận

Đinh Thị Hương Ngọc


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ của giáo
viên hướng dẫn là Th.S Đinh Thị Nguyệt Linh. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong cơng
trình nào trước đây. Ngồi ra, các trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc và được phép cơng bố.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2022

Người thực hiện khóa luận

Đinh Thị Hương Ngọc


iv

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

1

NL

Năng lực

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

LTVC

Luyện từ và câu

5

SGK


Sách giáo khoa

6

VD

Ví dụ


v

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
5.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ................................................................................... 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................. 4
7. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................................ 5
PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
LUYỆN TỪ VÀ CÂU HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM ............................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 6
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học Luyện từ và câu trong chương trình tiếng
Việt lớp 4 ...................................................................................................................................... 6
1.1.1.1.Vị trí, vai trị, nhiệm vụ phân mơn Luyện từ và câu trong chương trình
tiếng Việt lớp 4. .......................................................................................................................... 6
1.1.1.2. Nội dung dạy học Luyện từ và câu ....................................................................... 8
1.1.2. Cơ sở tâm lý ................................................................................................................... 11


vi

1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức – tâm lí của học sinh tiểu học ....................................... 11
1.1.2.2. Đặc điểm tâm lí, sinh lí và ngơn ngữ ................................................................. 13
1.1.3. Chương trình tiếng Việt 2018 và sách giáo khoa tiếng Việt mới ................. 16
1.1.3.1. Mục tiêu môn tiếng Việt ở tiểu học .................................................................... 16
1.1.3.2. Các yêu cầu cần đạt ................................................................................................. 17
1.1.3.3. Những điểm mới của chương trình mơn tiếng Việt ở tiểu học 2018 ....... 20
1.1.3.4. Định hướng đổi mới các môn tiếng Việt nói chung và dạy phần Luyện
từ và câu nói riêng theo sách hiện hành nhằm hướng tới thực hiện chương trình
2018 .............................................................................................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 24
1.2.1. Thực trạng dạy học Luyện từ và câu lớp 4 hiện nay ........................................ 24
1.2.2. Thực trạng, kết quả dạy học tiếng Việt ở tiểu học ở các trường tiểu học
thuộc huyện Hạ Hịa ................................................................................................................ 25
1.2.3. Những khó khăn, cản trở của việc dạy phần hình thành khái niệm trong
phân mơn LTVC ở lớp 4 ........................................................................................................ 26
1.2.4. Khảo sát thực trạng dạy LTVC phần hình thành khái niệm của lớp 4
trường tiểu học Hương Xạ- Hạ Hòa ................................................................................... 27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU HÌNH THÀNH KHÁI

NIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC .............................................................................................................................. 35
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực .................................................................................................................................................. 35
2.1.1. Đảm bảo phù hợp nội dung chương trình ............................................................ 35
2.1.2. Đảm bảo đạt mục tiêu bài học.................................................................................. 35
2.1.3. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................................................. 36


vii

2.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học Luyện từ và câu hình thành khái niệm
cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực ............................................. 36
2.2.1. Nhóm biện pháp 1: Sử dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học.
........................................................................................................................................................ 36

2.2.1.1. Phương pháp rèn luyện theo mẫu ........................................................................ 36
2.2.1.2. Phương pháp quan sát ............................................................................................. 37
2.2.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm ............................................................................... 38
2.2.1.4. Phương pháp trị chơi học tập ............................................................................... 40
2.2.1.5. Phương pháp dạy học nêu vấn đề ........................................................................ 47
2.2.1.6. Phương pháp động não ........................................................................................... 48
2.2.2. Nhóm biện pháp 2: Sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học ....................... 49
2.2.2.1. Hình thức tổ chức bài học trên lớp (hình thức học trong lớp) ................... 50
2.2.2.2. Hình thức dạy học ngồi lớp học (trải nghiệm)............................................. 56
2.2.2.3. Hình thức dạy học tham quan ............................................................................... 60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 64
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................... 64
3.2. Nguyên tắc thực hiện ...................................................................................................... 64

3.3. Đối tượng và thời gian thực hiện ................................................................................ 65
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 65
3.3.2. Thời gian thưc nghiệm ............................................................................................... 65
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 66
3.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................................. 67
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................................... 67
3.5.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá ....................................................................................... 67


viii

3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................................. 68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 74
1. Kết luận................................................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ................................................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 76
PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 78
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN ............................................................. 78
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH ............................................................... 80
PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ..................................................................... 82


ix

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU
DANH MỤC BẢNG

STT
1


2

3
4
5

6

Bảng 1.1: Các bài luyện từ và câu- hình thành khái niệm
chương trình lớp 4
Bảng 1.2: Khảo sát chất lượng học phân môn luyện từ và câu
của học sinh lớp 4A trước khi thực nghiệm
Bảng 1.3: Khảo sát chất lượng đọc và năng lực thẩm mỹ của
học sinh lớp 4B trước khi thực nghiệm
Bảng 3.1: Chất lượng học sinh khối 4 trước khi thực nghiệm
Bảng 3.2: Chất lượng học sinh lớp 4 sau khi tiến hành thực
nghiệm
Bảng số 3.3: Khảo sát chất lượng đọc và năng lực thẩm mỹ
của học sinh lớp 4A sau khi thực nghiệm

Trang
11

33

34
68
71


73


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trên trên đà hội nhập và phát triển kinh tế. Điều đó đã
và đang đặt cho nền giáo dục một trọng trách lớn về việc đào tạo ra nguồn lực
về cả chất lượng lẫn số lượng để đáp ứng u cầu của cơng cuộc cách mạng
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của
đổi mới giáo dục, nước ta không ngừng đổi mới về chương trình sách giáo
khoa, đổi mới về phương pháp dạy học, hình thức dạy học nhằm tạo điều kiện
tốt nhất để người học phát triển khả năng bản thân, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 1/11/2013 tại hội nghị lần thứ 8 khóa XI
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, sau khi chỉ ra những hạn chế và yếu kém của giáo dục đã khẳng định
quan điểm chỉ đạo: Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang toàn diện năng lực và phầm chất người học. Cùng với khẳng định
quan điểm đó, Nghị Quyết cũng chỉ tra nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đối với
ngành giáo dục: Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giảm, hiện đại,
thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành vận
dụng kiến thức vào thực tiễn,... Đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, nhằm tạo cho người học, tự cập nhật, tự đổi mới tri thức,
kỹ năng phát triển năng lực.
Thực tế cho thấy, việc phát triển năng lực học sinh là vô cùng quan trọng.
Đối với học sinh tiểu học, do đặc điểm về tâm lý lứa tuổi, các em phải được
“Học mọi nơi, mọi lúc, từ mọi người, bằng mọi cách, thông qua mọi nội

dung”. Việc phát triển năng lực học sinh đòi hỏi ở giáo viên sự linh hoạt, sáng
tạo trong phương pháp, cách thức tổ chức cho học sinh tiếp cận kiến thức.
Tiếng Việt là mơn học góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực
học sinh. Dạy tiếng Việt ở tiểu học là dạy phát triển ngôn ngữ cho người bản


2
ngữ vì bản thân các em đã biết tiếng mẹ đẻ. Chúng ta cần dạy cho các em biết
cách sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp trong môn tiếng Việt ở tiểu học bao
gồm nhiều phân môn như: Tập đọc, chính tả, kể chuyện, tập làm văn, tập viết
và luyện từ và câu. Mỗi phân mơn đều có những vai trị quan trọng riêng.
Nhưng phân mơn Luyện từ và câu là một phân mơn mà tơi u thích nhất. Vì
đây là phân mơn đóng vai trị quan trọng đối với việc phát triển ngơn ngữ của
học sinh nói chung và đối với học sinh lớp 4 nói riêng.
Trong thực tế, phân mơn Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng, là chìa
khóa mở ra kho tàng văn hóa trên mọi lĩnh vực đời sống, xã hội của con
người. Bên cạnh đó, Luyện từ và câu cịngiúp học sinh lĩnh hội tiếng Việt,
văn hóa, là cơng cụ giao tiếp tư duy và học tập. Đối với học sinh khi sử dụng
tiếng Việt thì việc Luyện từ và câu có một vai trị quan trọng nó giúp học sinh
có đủ điều kiện để sử dụng tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong học tập các mơn
văn hóa, trong việc viết văn bản. Xuất phát từ mục đích yêu cầu của môn
tiếng Việt trong trường tiểu học nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng tiếng
Việt, văn hóa và hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp và học tập. Thông qua việc
học tiếng Việt rèn cho học sinh năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ giáo
dục cho các em tư tưởng, tình cảm trong sáng. Có như vậy mới thực hiện
được nhiệm vụ đào tạo học sinh thành những con người phát triển toàn diện.
Xuất phát từ những lý do đã nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Một
số biện pháp dạy học Luyện từ và câu hình thành khái niệm cho học sinh
lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 4 (phần hình
thành khái niệm) trong chương trình tiếng Việt 2006.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực và biện pháp dạy học
Luyện từ và câu hình thành khái niệm cho học sinh lớp 4 theo định hướng
phát triển năng lực.
- Xác định cơ sở khoa học của biện pháp dạy học từ đó đề xuất một số


3
biện pháp dạy học Luyện từ và câu (phần hình thành khái niệm cho học sinh
lớp 4) theo định hướng phát triển năng lực.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp dạy học Luyện từ và câu hình thành khái
niệm cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực và hướng dẫn cụ
thể.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành giáo dục tiểu
học và giáo viên tiểu học về một số biện pháp dạy học Luyện từ và câu hình
thành khái niệm cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp dạy học Luyện từ và câu hình thành khái
niệm cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực.
- Đánh giá được tính hiệu quả của các biện pháp dạy học Luyện từ và
câu hình thành khái niệm cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng
lực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về phân môn Luyện từ và câu (nội dung
dạy học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới dạy học
LTVC theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học)
- Nghiên cứu thực trạng của việc dạy học phân mơn Luyện từ và câu

hình thành khái niệm theo định hướng phát triển năng lực tại trường Tiểu học
Hương Xạ - huyện Hạ Hòa – tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 (phần hình thành khái niệm về từ
và câu tiếng Việt)
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.


4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong phân mơn
Luyện từ và câu hình thành khái niệm lớp 4.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung, biện pháp dạy học Tiếng Việt lớp 4, phân mơn
LTVC - phần hình thành khái niệm về từ và câu trong chương trình 2006.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu, các văn
kiện của Đảng, các chỉ thị của Nhà nước, Bộ, ban ngành có liên quan đến
cơng tác đổi mới Giáo dục và Đào tạo, vấn đề phát triển năng lực của học sinh
trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu cơng trình của các tác giả trong và ngoài nước liên quan
tới vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm lý học, Giáo dục
học, Lý luận dạy học có liên quan tới nội dung của đề tài.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa môn tiếng Việt và các môn
học khác ở tiểu học theo định hướng đổi mới.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Dự giờ, điều tra, phỏng vấn, trao đổi với các giáo viên giỏi, có kinh

nghiệm dạy học phân môn Luyện từ và câu ở trường Tiểu học.
6.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục (Anket)
Xây dựng phiếu điều tra với giáo viên và học sinh nhằm thu thập các
thông tin, số liệu về thực trạng năng lực của học sinh lớp 4. Dùng phiếu
Anket để khảo sát về nhận thức, thái độ và những việc làm cụ thể của giáo
viên khi tiến hành tổ chức các phương pháp và hình thức dạy học trong phân
mơn Luyện từ và câu lớp 4. Kết quả điều tra chính là cơ sở quan trọng để xác
định nguyên nhân, thực trạng, mức độ về năng lực của học sinh lớp 4.


5
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình thức gặp gỡ trực
tiếp, trên điện thoại hoặc trực tuyến trên mạng để có thể có thêm thông tin về
thực trạng và nguyên nhân của thực trạng về năng lực của học sinh lớp 4.
Những thông tin này là cơ sở phân tích, đánh giá khách quan về thực trạng và
nguyên nhân của thực trạng năng lực các em.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến giảng viên hướng dẫn, các giáo viên dạy học bộ môn tiếng
Việt ở trường Tiểu học về vấn đề nghiên cứu và sản phẩm khoa học của đề
tài.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu được từ nghiên cứu thực trạng và quá trình thực
nghiệm sư phạm của đề tài
7. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học luyện từ và câu hình
thành khái niệm.
Chương 2: Dạy học luyện từ và câu hình thành khái niệm cho học sinh
lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



6
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
LUYỆN TỪ VÀ CÂU HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học Luyện từ và câu trong chương trình
tiếng Việt lớp 4
1.1.1.1.Vị trí, vai trị, nhiệm vụ phân mơn Luyện từ và câu trong chương trình
tiếng Việt lớp 4.
* Vị trí
Phân mơn Luyện từ và câu là một phân mơn có vị trí đặc biệt quan trọng
ở trường tiểu học. Ngồi việc xây dựng thành một phân mơn độc lập các kiến
thức, kỹ năng về từ và câu còn được tích hợp trong các phân mơn cịn lại của
tiếng Việt và các môn học khác ở trường tiểu học.
Từ là một đơn vị cơ bản của hệ thống ngôn ngữ. Muốn nắm được một
ngơn ngữ nào đó đầu tiên là phải nắm được vốn từ. Nếu như không làm chủ
được vốn từ của một ngơn ngữ thì khơng thể sử dụng được ngơn ngữ đó như
một cơng cụ để học tập và giao tiếp. Ngoài ra, vốn từ ngữ của một con người
càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ ngữ của người đó càng lớn, khả
năng diễn đạt của người đó càng chính xác, tinh tế bấy nhiêu. Vì vậy, dạy luyện
từ cho HS tiểu học là phải làm giàu vốn từ ngữ cho HS, phải chú trọng "số
lượng từ, tính đa dạng và tính năng động của từ".
Tuy nhiên, từ không phải là đơn vị trực tiếp sử dụng trong giao tiếp.
Muốn giao tiếp, trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm với nhau con người phải
sử dụng một đơn vị ngôn ngữ tối thiểu và cơ bản là câu. Nếu không nắm được
các qui tắc ngữ pháp của một ngơn ngữ thì con người cũng khơng thể sử dụng
được ngơn ngữ đó làm cơng cụ để giao tiếp. Vì vậy, dạy từ ngữ cho HS phải
gắn liền với dạy câu, dạy các qui tắc kết hợp từ thành câu, qui tắc sử dụng câu

nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao…
* Nhiệm vụ


7
- Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các
em nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
+ Dạy nghĩa từ (chính xác hóa vốn từ): Làm cho học sinh nắm nghĩa từ
bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới
của từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa
của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện ra những từ mới
chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát
hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau
của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.
+ Hệ thống hóa vốn từ (trật tự hóa vốn từ): Dạy học sinh biết cách sắp xếp
các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh
chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt
động lời nói được thuận lợi. Cơng việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối
chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng
cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo…, tức là
kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ.
+ Tích cực hóa vốn từ ( luyện tập sử dụng từ): Dạy cho học sinh sử dụng
từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào
trong vốn từ tích cực được học sinh dùng thường xun. Tích cực hóa vốn từ tức
là dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.
+ Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu,
phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
- Cung cấp một số kiến thức về từ và câu trên cơ sở vốn ngôn ngữ có được trước
khi đến trường, từ những hiện tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ
và câu cung cấp cho học sinh một số kiến thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần

thiết và vừa sức với các em. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của
từ, các lớp từ, từ loại; các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu
câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu cịn có nhiệm vụ rèn
luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.


8
1.1.1.2. Nội dung dạy học Luyện từ và câu
Phân môn Luyện từ và câu lớp 4 (62 tiết, trong đó có 32 tiết ở học kì I và 30
tiết ở học kì II) bao gồm các nội dung sau:
- Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ theo các chủ điểm:
+ Học kì I: Nhân hậu, Đồn kết, Trung thực,Tự trọng, Ước mơ, Ý chí nghị lực,
Trị chơi, đồ chơi.
+ Học kì II: Tài năng, Sức khoẻ, Cái đẹp, Dũng cảm, Du lịch, Thám hiểm, Lạc
quan, yêu đời…
- Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo của tiếng và từ
+ Cấu tạo của tiếng.
+ Cấu tạo của từ: Từ đơn và từ phức; Các loại từ phức.
- Từ loại: Cung cấp kiến thức sơ giản về một số loại từ cơ bản của tiếng Việt:
danh từ, động từ, tính từ.
- Câu: Cung cấp cho HS một số hiểu biết sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách
sử dụng các kiểu câu: câu hỏi, câu kể (bao gồm các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm
gì? Ai thế nào?), câu khiến, câu cảm; Thêm trạng ngữ cho câu.
- Ôn luyện kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng một số dấu câu: dấu hai
chấm, dấu ngoặc kép, dấu chấm hỏi, dấu gạch ngang.
Cấu trúc phân môn Luyện từ và câu trong sách giáo khoa:
* Cấu trúc kiểu bài lí thuyết gồm 3 phần:
+ Nhận xét:
Cung cấp ngữ liệu: thường là những câu thơ, câu văn, đoạn văn, đoạn thơ có

chứa
các hiện tượng ngơn ngữ cần tìm hiểu.
Cung cấp hệ thống câu hỏi gợi ý để HS tìm ra các đặc điểm có tính chất quy luật
của hiện tượng được khảo sát.
+ Ghi nhớ:
Là nội dung kiến thức và quy tắc sử dụng từ và câu được rút ra sau phần nhận
xét
để yêu cầu HS ghi nhớ. Ghi nhớ được đóng khung trong SGK.


9
+ Luyện tập: gồm hệ thống bài tập nhằm củng cố và vận dụng các kiến thức đã
học vào những tình huống mới. Có 2 loại bài tập ở phần luyện tập là bài tập
nhận diện và bài tập vận dụng.
Khái niệm ngữ pháp mang tính trừu tượng và khái quát cao. Dạy học phải
chỉ ra được nội dung của khái niệm - ý nghĩa, chức năng, lí do tồn tại của khái
niệm trong hệ thống, bởi vì đó là bản chất của khái niệm, lẽ sống cịn của nó.
Nhưng nội dung ngữ pháp bao giờ cũng trừu tượng, nhất là đối với học sinh nhỏ.
Ví dụ, những cách nói “danh từ chỉ sự vật, hiện tượng”, “từ có nghĩa, tiếng có
thể khơng có nghĩa”, v.v… rất khó nắm bắt, nhận dạng. Đây là nguyên nhân gây
ra những khó khăn của học sinh nhỏ trong quá trình hình thành khái niệm. Để
nắm bắt khái niệm ngữ pháp, cần có trình độ tư duy lơgic nhất định. Q trình
hình thành khái niệm cũng đồng thời là quá trình học sinh nắm những thao tác
tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá và cụ thể
hoá. Hiệu quả của việc hình thành khái niệm phụ thuộc vào trình độ phát triển
của hoạt động trừu tượng của tư duy.
Các mạch kiến thức: học sinh được cung cấp các mạch kiến thức sau:
- Cấu tạo từ: từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy.
- Từ loại: danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, động từ, tính từ.
- Các kiểu câu:

+ Câu hỏi, dấu chấm hỏi, dùng câu hỏi với mục đích khác, giữ phép lịch
sự khi đặt câu hỏi.
+ Câu kể, câu kể Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?. Luyện tập về Ai làm
gì? Ai thế nào? Ai là gì?.
+ Câu khiến, cách đặt câu khiến, giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề
nghị
+ Câu cảm - Dấu câu: dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu chấm hỏi, dấu
gạch ngang. - Ngữ âm - chính tả: cấu tạo tiếng, cách viết tên người, tên địa lí
Việt Nam, cách viết tên người, tên địa lí nước ngồi.
Các kiểu bài học phần lớn các bài học trong SGK được cấu thành một tổ
hợp các bài tập. Ngồi ra ở lớp 4 cịn có bài lý thuyết về từ và câu, các bài học


10
tách thành những bài luyện từ và luyện câu riêng. Các bài học theo mạch kiến
thức từ, câu chia thành hai kiểu: bài lý thuyết và bài luyện tập.
Bảng 1.1: Các bài luyện từ và câu-hình thành khái niệm chương trình lớp 4.
KÌ I

KÌ II

Cấu tạo của tiếng

Chủ ngữ trong câu kể ai làm gì

Dấu hai chấm

Câu kể ai thế nào

Từ đơn từ phức


Vị ngữ trong câu kể ai thế nào

Từ ghép từ láy

Chủ ngữ trong câu kể ai thế nào

Danh từ

Dấu gạch ngang

Danh từ chung danh từ riêng

Câu kể ai làm gì

Cách phân biệt tên người tên địa lí VN

Vị ngữ trong câu kể ai làm gì

Cách phân biệt tên người,tên địa lí

Chủ ngữ trong câu kể ai làm gì

nước ngồi

Câu khiến

Dấu ngoặc kép

Cách đặt câu khiến


Động từ

Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu,

Tính từ

đề nghị

Câu hỏi và dấu chấm hỏi

Câu cảm

Dùng câu hỏi vào mục đích khác

Thêm trạng ngữ cho câu

Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi

Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho

Câu kể

câu

Câu kể ai làm gì

Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho

Vị ngữ trong câu kể ai làm gì


câu
Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân
cho câu
Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho
câu
Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện cho
câu


11
* Cấu trúc kiểu bài thực hành gồm:
+ Tên bài
+ Các bài tập từ 3-5 bài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Cơ sở tâm lý
1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức – tâm lí của học sinh tiểu học
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi từ 7 đến 11 tuổi. Đây là lứa tuổi các
em trở thành một học sinh ở trường phổ thơng, chứ khơng cịn là một em bé mẫu
giáo “học mà chơi, chơi mà học” nữa. Đó là một chuyển biến rất quan trọng
trong sự phát triển của trẻ em, một đặc trưng quan trọng của lứa tuổi này. Lứa
tuổi tiểu học chịu ảnh hưởng quan trọng từ môi trường sống và hoạt động, nhìn
chung ở lứa tuổi này có những thay đổi cơ bản về những đặc điểm giải phẫu sinh
lý. So với trẻ mẫu giáo, lứa tuổi này đang diễn ra một sự kiện toàn đáng kể về cơ
thể; não bộ, hệ xương, hoạt động của tim mạch, hệ thần kinh. Đây là những tiền
đề vật chất quan trọng tạo điều kiên cho trẻ chuyển sang hoạt động khác về chất
so với hoạt động vui chơi ở tuổi mẫu giáo. Trải nghiệm môi trường giáo dục tiểu
học là một biến đổi quan trọng trong đời sống của trẻ em cấp I. Điều đó làm
thay đổi một cách căn bản vị trí của trẻ trong xã hội, trong gia đình, cũng như
thay đổi cả nội dung và tính chất hoạt động của chúng. Trở thành một học sinh
chính thức trẻ bắt đầu tham gia một hoạt động nghiêm túc, một hoạt động xã

hội, với đầy đủ ý nghĩa xã hội trọn vẹn của nó. Hoạt động học tập trở thành hoạt
động chủ đạo của các em. Nội dung học tập với nhiều tri thức phong phú, nhiều
mơn học có tính chất khác nhau (tốn, làm văn, thủ cơng) đề ra những u cầu
cao cho các em, buộc các em phải phấn đấu, nỗ lực vượt mọi khó khăn trở ngại.
theo A.V. Petrovski, các em mới đến trường thường gặp ít nhất ba khó khăn sau:
• Thứ nhất là học tập mới mẻ, phải dậy sớm, đến trường đúng giờ, phải
làm bài tập đúng hạn, phải có cách học tập mới thích hợp.
• Thứ hai là mối quan hệ mới của các em với thầy, bạn, với tập thể lớp,
các em lo ngại, rụt rè, thậm chí sợ sệt trước mọi người, các em chưa quen sinh
hoạt với tập thể v.v… dần dần những khó khăn này sẽ giảm đi ở các lớp cuối
cấp.


12
• Thứ ba là nhiệm vụ học tập làm trẻ mệt mỏi, uể oải. Khó khăn loại này
thường nảy sinh sau vài ba tháng ban đầu, có nhiều thích thú mới lạ trong việc đi
học: đó là sự thích thú cái vẻ bên ngoài hấp dẫn của nhà trường ( trường to,
rộng, nhiều bàn ghế, nhiều tranh ảnh, nhiều bạn vui chơi nhộn nhịp…).
Tiếp theo là sự phát triển của xúc cảm, đối với phát triển về mặt ý chí, trẻ
em lứa tuổi tiểu học có đời sống xúc cảm, tình cảm phong phú, đa dạng và cơ
bản là mang tính tích cực. Trẻ em rất vui mừng vì tình bạn mới với bạn cùng
lớp, tự hào vì được gia nhập Đội, hãnh diện vì được giáo viên, chỉ huy đội giao
cho những công việc cụ thể, ở học sinh tiểu học tính tự kiềm chế và tính tự giác
được tăng cường bộc lộ ở sự ổn định của những trạng thái cảm xúc. Các em biết
điều khiển tâm trạng của mình, thậm chí cịn biết che dấu tâm trạng khi cần
thiết. Nhìn chung học sinh tiểu học cân bằng hơn tuổi mẫu giáo và thiếu niên.
Tâm trạng sảng khoái, vui tươi thường bền vững, lâu dài là biểu hiện vốn có ở
học sinh tiểu học. Đó là những điều kiện thuận lợi để giáo dục những chuẩn mực
đạo đức cũng như hình thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết. Đặc điểm nhân
cách của học sinh tiểu học nỗi bật ở những nét sau:

- Khả năng nhận thức phát triển nhanh chóng nhờ hoạt động học tập.
- Đời sống cảm xúc, tình cảm chiếm ưu thế hơn và chi phối mạnh mẽ đến
các hoạt động, nhận thức của trẻ.
- Tính hồn nhiên, vui tươi hướng về những cảm xúc tích cực.
- Hay bắt chước những người gần gũi, có uy tín với trẻ (cha mẹ, thầy cơ,
bạn bè…)
- Hành vi ý chí chưa cao, bản tính hiếu động, khó kiềm chế, kém tự chủ
nên dễ phạm lỗi, nhất là đối với các u cầu có tính nghiêm ngặt, địi hỏi sự tập
trung cao độ, gây căng thẳng. Nhân cách của học sinh tiểu học chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố: gia đình, nhà trường, xã hội. trong đó những ảnh hưởng từ cha
mẹ, thầy cô là rất quan trọng vào đầu tuổi và sau đó là các ảnh hưởng từ bạn bè
và phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, phim ảnh…
Đặc điểm nổi bật nhất là đời sống tình cảm của học sinh tiểu học. Các em
đang ở lứa tuổi ngây thơ, trong trắng, rất dễ xúc cảm trước hiện thực, rất dễ hình


13
thành những tình cảm tốt đẹp. các em dễ xúc cảm mạnh, đã có ấn tượng khá sâu
sắc và khá bền vững. Các em sống nhiều bằng tình cảm và bị ảnh hưởng nhiều
bởi tình cảm. Tình cảm của các em mang tính cụ thể, trực tiếp và giàu cảm xúc.
Nó khơng chỉ biểu hiện trong đời sống sinh hoạt mà cịn trong cả hoạt động trí
tuệ, các em tiếp thu kiến thức khơng đơn thuần bằng lý trí, mà cịn dựa nhiều
vào cảm tính và đượm màu sắc tình cảm, các em dễ bị “lây” những cảm xúc của
người khác. Năng lực tự kiềm chế những biểu hiện tình cảm cịn yếu. Tình cảm
cũng dễ thay đổi, dễ dịu đi nhưng cũng dễ bị kích động, vừa khóc đã có thể cười
ngay. Tình cảm của các em đã có nội dung phong phú và bền vững hơn tuổi mẫu
giáo. Những tình cảm cao cấp đang hình thành. Đặc biệt tình cảm gia đình giữ
vài trị khá quan trọng. Nhiều khi lòng yêu thương cha mẹ trở thành động cơ học
tập của các em. Những tình cảm đạo đức, thẫm mĩ thường gắn với những sự vật
cụ thể, gần gũi với các em. Tình bạn và tính tập thể được hình thành và phát

triển cùng với tình thầy trị. Tình bạn còn dựa vào hứng thú chung đối với một
hoạt động vui chơi hay học tập. nó chưa có cơ sở lí trí vững vàng nên dễ thay
đỗi: thân nhau, giận nhau, làm lành với nhau là hiện tượng thường xuyên xảy ra.
1.1.2.2. Đặc điểm tâm lí, sinh lí và ngơn ngữ
* Về sinh lí:
Ở lứa tuổi tiểu học, cơ thể của trẻ đang trong thời kì phát triển, hay nói cụ
thể hơn là các hệ cơ quan cịn đang biến đổi, chưa hoàn thiện. Sự phát triển của
từng bộ phận, từng cơ quan không đồng đều, không cân đối, lúc nhanh, lúc
chậm, lúc mạnh, lúc yếu. Đây là giai đoạn mà cơ thể có nhiều biến động, vì thế
sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp nên trẻ khơng làm lâu một cử động đơn diệu, dễ
mệt, nhất là khi hoạt động quá mạnh ở môi trường thiếu dưỡng khí. Một giờ học
kéo dài quá lâu hay phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nghèo nàn, hạn hẹp
sẽ dễ ảnh hưởng không tốt tới khả năng tiếp thu của các em trong giai đoạn cơ
thể đang phát triển.
* Về tâm lí:
Bên cạnh sự phát triển của cơ thể thì HS tiểu học cũng có những đặc điểm
riêng về tâm lí, khơng giống với người lớn chúng ta.


14
Trẻ em ở bậc tiểu học đang trong độ tuổi ham thích được vui chơi, chạy
nhảy, thoải mái nơ đùa. Mọi lúc, mọi nơi, các em đều muốn được chơi. Nhưng
khi bước chân vào trường, vào lớp thì phải tuân thủ chế độ học tập: phải thức
dậy đúng giờ, không được bỏ học, phải ngồi yên lặng, phải thực hiện đúng hạn
bài tập ở nhà... gây cho trẻ những khó khăn trong việc thích ứng với mơi trường
mới trong giai đoạn đầu của giáo dục phổ thông. Đại đa số trẻ em được chuẩn bị
sẵn sàng về mặt tâm lí để đến trường. Vì vậy, cần làm cho trẻ hứng thú với quá
trình học tập, với sự hấp dẫn của nội dung tri thức, thơng qua các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, nhất là dạy học qua các trò chơi học tập.
Mặt khác, nhận thức của HS tiểu học đang trong giai đoạn hình thành và

phát triển: đặc điểm tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết; đặc điểm tư
duy là tư duy cụ thể; khả năng chú ý có chủ đích cịn yếu, thiếu bền vững; tưởng
tượng còn tản mạn... Trong khi đó, nội dung kiến thức của các mơn học, đặc biệt
là mơn tốn lại mang tính trừu tượng, khái qt cao nên sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho các em trong quá trình tiếp thu bài học. Trẻ em lại hồn nhiên, hiếu
động, dễ bắt chước, các em như những tờ giấy trắng, để viết lên đó những điều
hay, điều tốt của nhân loại, địi hỏi người GV phải có cách thức tổ chức dạy học
sao cho thu hút, lôi cuốn HS.
* Về ngôn ngữ:
Trẻ em trước tuổi đến trường đã có vốn tiếng mẹ đẻ được tích lũy trong quá
trình sinh hoạt ở gia đình, nhà trẻ, mẫu giáo, . . . giúp các em nghe và nói được
khá nhiều. Tuy nhiên, do mang tính tự phát và nghiêng về cảm tính nên vốn
ngơn ngữ mà các em sử dụng chỉ thích hợp trong phạm vi giao tiếp hạn hẹp,
chưa đáp ứng các tiêu chí mà nhà trường và xã hội địi hỏi. Đây chính là mặt hạn
chế do khả năng của lứa tuổi.
Như vậy, trước tuổi đến trường, trẻ khá thành thạo 2 kĩ năng nghe, nói
trong giao tiếp, phù hợp đặc điểm tâm lý – ngôn ngữ của các em. Khi đi học, 2
kĩ năng nghe, nói tiếp tục phát triển, đồng thời hình thành 2 kĩ năng mới là đọc,
viết.


15
Vào trường tiểu học, các mối quan hệ của HS cũng được mở rộng : thầy cô,
bạn bè, thế giới xung quanh, … Trong quá trình học ở tiểu học, các em dần dần
tiếp thu lượng kiến thức ngôn ngữ hồn chỉnh. Ngơn ngữ của HS tiểu học đã
phát triển rất rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Do nội dung học tập đã mở
rộng, nên ngôn ngữ của các em đã vượt ra khỏi phạm vi những từ sinh hoạt, cụ
thể và đã bao gồm nhiều khái niệm khoa học, trừu tượng. Vấn đề diễn đạt lời
nói, đặt câu đúng ngữ pháp, giúp HS có thể lựa chọn một cách có ý nghĩa những
từ ngữ và các hình thức ngữ pháp để diễn đạt ý nghĩ của mình.

Động cơ học tập của HS lớp 4 -5 tương đối bền vững. Trẻ dần hình thành kĩ
năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Ở trẻ, chú ý có chủ định phát triển dần
và chiếm ưu thế, có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập : học thuộc lịng
một bài thơ, một cơng thức toán, hay một bài hát dài, …
Nếu như ở các lớp đầu cấp, tri giác của HS thường gắn liền với hoạt động
trực quan thì giai đoạn lớp 4 - 5, tư duy của trẻ dần chuyển từ cụ thể sang tư duy
khái quát, hình tượng. HS lớp 4 - 5 bắt đầu biết khái quát hoá lý luận, tuy nhiên
hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông HS.
Điều kiện thuận lợi trong hoạt động giao tiếp là tâm lý thích tìm hiểu, khám
phá những điều mới mẻ cũng như tâm lý thích nói ra những điều mình biết,
mình khám phá mà biểu hiện cụ thể là các em thích nghe, thích viết, thích đọc,
thích nói. Mặt khác, HS ngày nay được giao lưu và tiếp xúc rộng qua những
kênh thông tin khác nhau. Do đó, cách diễn đạt ngày càng phong phú. Trong quá
trình giao tiếp, do đặc điểm tâm sinh lý nên các em rất hồn nhiên, các em suy
nghĩ và nói là một, không chú ý đến thái độ người nghe, đến quy tắc giao tiếp.
Hoạt động giao tiếp của HS lớp 4 -5 thường diễn ra giữa 2 hay nhiều người với
nhau, có người nói, người nghe và đổi vai cho nhau. Chủ yếu là hành vi ở lời
trực tiếp, chưa biết sử dụng hành vi ở lời gián tiếp theo quy tắc lịch sự. Vì thế,
khi yêu cầu, đề nghị, các em dùng câu khiến thiếu lịch sự, thiếu tế nhị.
Nhìn chung, ngơn ngữ nói, viết của HS lớp 4 -5 đã phát triển nhưng chưa
đạt đến mức thuần thục, còn nhiều hạn chế từ giao tiếp trong gia đình mở rộng
ra đến giao tiếp trong nhà trường và ngồi xã hội. Điều này địi hỏi GV phải


×