Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Khóa luận tốt nghiệp rèn kĩ năng đọc trong phân môn tiếng việt lớp 2 thông qua bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 130 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 2 THÔNG QUA BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC
VỚI CUỘC SỐNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2022


i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

-----------------------

TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 2 THÔNG QUA BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI
CUỘC SỐNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. ĐINH THỊ NGUYỆT LINH

Phú Thọ, 2022


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc khóa luận này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn và bạn bè.
Trƣớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Đinh Thị Nguyệt Linh
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn để em có thể thực hiện nghiên cứu khóa luận của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của Trƣờng
Đại học Hùng Vƣơng, đã đem lại cho em những kiến thức vơ cùng có ích trong
những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Khoa Giáo dục
Tiểu học và Mầm non đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và các em học sinh
của Trƣờng Tiểu học Tiểu học – Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ cùng gia đình,
bạn bè, những ngƣời ln động viên và khích lệ em trong q trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Phú Thọ, ngày tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Phương


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của

riêng tơi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong khóa luận đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc và đƣợc phép công bố.
Phú Thọ, ngày tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thu Phương


iv
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3


SGK

Sách giáo khoa

4

VD

Ví dụ


v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 3
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận..................................................................... 4
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................... 4
6.2.2. Phƣơng pháp đàm thoại ............................................................................... 5
6.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 5
7. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 5

PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG
ĐỌC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 .......................................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 6
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học đọc .......................................................... 6
1.1.1.1. Vị trí dạy học đọc ..................................................................................... 6
1.1.1.2. Nhiệm vụ của việc dạy đọc ...................................................................... 7
1.1.1.3. Cơ sở khoa học của việc đọc .................................................................. 10
1.1.1.4. Tổ chức dạy học đọc .............................................................................. 11
1.1.2. Chƣơng trình Ngữ Văn 2018 và SGK bộ sách Kết nối tri thức với cuộc
sống ..................................................................................................................... 14
1.1.2.1. Chƣơng trình Ngữ văn 2018 .................................................................. 14
1.1.2.2. SGK bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống .......................................... 16


vi
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ........................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 24
1.2.1. Thực trạng việc dạy kĩ năng đọc trong môn tiếng Việt ở Tiểu học .......... 24
1.2.2. Thực trạng việc dạy kĩ năng đọc trong môn tiếng Việt lớp 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống ở trƣờng tiểu học Phú Lộc – huyện Phù Ninh
– tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................... 25
1.2.2.1. Khái quát tình hình trƣờng tiểu học Phú Lộc - xã Phú Lộc - huyện Phù
Ninh – tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 26
1.2.2.2. Thực trạng việc dạy học về rèn kĩ năng đọc trong môn tiếng Việt thông
qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống: ........................................................ 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC TRONG MÔN
TIẾNG VIỆT LỚP 2 THÔNG QUA BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI
CUỘC SỐNG ...................................................................................................... 31

2.1. Một số những lỗi sai mà học sinh thƣờng mắc phải khi đọc ....................... 31
2.1.1. Lỗi phát âm............................................................................................... 31
2.1.2. Học sinh đọc ê a, ngắc ngứ chƣa lƣu loát ................................................. 31
2.1.3. Học sinh đọc thiếu từ hoặc thêm từ không có trong văn bản ................... 31
2.1.4. Học sinh ngắt, nghỉ hơi khi đọc câu chƣa hợp lí....................................... 31
2.1.5. Học sinh đọc vẹt, không hiểu văn bản ...................................................... 32
2.1.6. Học sinh đọc đúng văn bản mà chƣa hay.................................................. 32
2.2. Nguyên tắc dạy học đọc tiếng Việt ở tiểu học ............................................. 32
2.3. Phƣơng pháp dạy học đọc tiếng Việt ở tiểu học .......................................... 33
2.3.1. Rèn kĩ năng trƣớc khi đọc ......................................................................... 33
2.3.2. Rèn kĩ năng trong quá trình luyện đọc ...................................................... 37
2.3.2.1. Tạo hứng thú luyện đọc.......................................................................... 37
2.3.2.2. Tạo hứng thú tìm hiểu bài ..................................................................... 49
2.3.2.3. Các dạng bài tập dạy học đọc................................................................. 53
2.3.3. Rèn kĩ năng sau khi đọc ............................................................................ 58
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2...................................................................................... 65


vii
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 66
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 66
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm .............................................................................. 66
3.3. Thời gian và thời gian thực nghiệm ............................................................. 66
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 66
3.3.2. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 67
3.4. Nội dung thực nghiệm. ................................................................................. 67
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệp....................................................................... 67
3.6. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 68
3.6.1. Triển khai thực nghiệm. ............................................................................ 68
3.6.2. Kết quả thực nghiệm. ................................................................................ 68

3.6.2.1. Các mặt đánh giá .................................................................................... 68
3.6.2.2. Phân tích định tính ................................................................................. 68
3.6.2.3. Phân tích định lƣợng .............................................................................. 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..................................................................................... 73
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 74
1.Kết luận ............................................................................................................ 74
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT
1

1

2

3

4

Bảng 1.1. Kết quả giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi các cấp
năm học 2020 – 2021.
Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả kiểm tra trƣớc thực
nghiệm lớp 2

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra trƣớc thực
nghiệm lớp 2
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
lớp 2
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra sau thực
nghiệm lớp 2

Trang
28

70

71

71

72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng u cầu phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc và trƣớc xu thế hội nhập quốc tế, Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới
chƣơng trình sách giáo khoa cũng nhƣ phƣơng pháp dạy học ở tất cả các trƣờng
tiểu học. Việc tìm hiểu, nghiên cứu nội dung chƣơng trình cũng nhƣ là phƣơng
dạy là một nhiệm vụ không thể bỏ qua của ngƣời giáo viên. Đổi mới phƣơng
pháp giáo dục sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục, đào tạo con ngƣời mới, con ngƣời lao động, tự chủ sáng tạo có
kỉ luật có năng suất lao động cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nƣớc địi hỏi những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc vừa phải có năng lực
chun mơn, vừa phải có nhân cách tốt, đạo đức hồn chỉnh. Việc đổi mới toàn
diện này làm cho chất lƣợng giáo dục ngày càng thay đổi rất nhiều. Cùng với
các môn học khác, mơn Tiếng Việt chiếm vị trí quan trọng rất lớn, có nhiệm vụ
quan trọng đó là hình thành 4 kĩ năng: Đọc – Viết – Nói – Nghe cho học sinh.
Nhƣ vậy, kĩ năng đọc là một trong những kĩ năng chiếm vị trí rất quan trọng và
khơng thể thiếu đối với học sinh tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng. Kĩ năng
đọc có ý nghĩa rất sâu sắc, đọc là để nắm đƣợc ý nghĩa của đoạn văn, biết nhận
xét về một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài học.
Kĩ năng đọc có một vị trí rất quan trọng trong chƣơng trình tiếng Việt ở
tiểu học. Bởi việc đọc có ý nghĩa là bƣớc đầu cơ bản của ngƣời đi học. Để có thể
đọc thông viết thạo là một yêu cầu đặt ra đối với bất cứ học sinh tiểu học nào
hiện nay, ngay từ những ngày đầu tiên đến trƣờng các em đã phải học đọc; đây
là một giai đoạn hết sức quan trọng bởi đó là giai đoạn mà học sinh phải học để
đọc và để làm nền tảng cho những giai đoạn tiếp theo, giai đoạn đọc để học.
Đồng thời đọc cũng là công cụ để học tốt các môn khác trong q trình học tập
của các em, có tác dụng tích cực đến trình độ ngơn ngữ cũng nhƣ trình độ tƣ duy
của học sinh. Do đó kĩ năng đọc cho học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Trƣớc
hết rèn cho học sinh đọc đúng đảm bảo tốc độ vừa phải đạt 60 – 70 tiếng/phút
biết ngắt hơi chỗ có dấu câu, chỗ ngắt nghỉ câu hay nhịp thơ rồi mới đọc diễn


2
cảm. Có đọc diễn cảm mới hiểu đƣợc ý nghĩa của nội dung văn bản và từ ngữ
trong văn cảnh.
Kĩ năng đọc mang tính tổng hợp bởi bên cạnh việc dạy đọc ta cũng trau dồi
vốn kiến thức tiếng Việt, kiến thức về văn học đời sống, giáo dục tình cảm thẩm
mĩ cho học sinh, mà cịn góp phần hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời,
bên cạnh mở rộng vốn kiến thức cũng nhƣ vốn hiểu biết của học sinh về cuộc
sống. Qua việc đọc, học sinh chiếm lĩnh đƣợc tri thức văn hóa của dân tộc, tiếp

thu nền văn minh của lồi ngƣời thơng qua sách vở, biết đánh giá cuộc sống xã
hội hiện nay. Qua hoạt động học, tình cảm thẩm mĩ của các em đƣợc nâng cao
nên tầm hiểu biết để nhìn ra thế giới xung quanh và q trình nhận thức của các
em có chiều sâu hơn. Bồi dƣỡng tƣ tƣởng tình cảm trong sáng, yêu cái đẹp, cái
thiện, có thái độ ứng xử tốt trong cuộc sống, thêm tình yêu với tiếng Việt.
Đối với học sinh lớp 2, việc dạy đọc cho học sinh vô cùng quan trọng bởi
khi đọc tốt sẽ giúp các em học tốt các mơn học nói chung và mơn tiếng Việt nói
riêng, cũng nhƣ giúp các em phát triển khi học lên các lớp tiếp theo sẽ nắm bắt
đƣợc yêu cầu cao hơn trong môn tiếng Việt cũng nhƣ trong các mơn học khác.
Thực tế nếu khơng có kỹ năng đọc thì học sinh khơng có điều kiện để học các
môn khác, không thể tiếp thu nền văn minh của lồi ngƣời. Vì vậy việc dạy đọc
cho học sinh có ý nghĩa to lớn. Thơng qua dạy đọc, giáo viên giúp cho học sinh
đọc đúng, đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc hiểu, đọc thuộc lòng và bồi dƣỡng cho
các em cái hay cái đẹp trong cuộc sống. Giáo viên phải đặc biệt coi trọng và chú
ý đến việc dạy văn kết hợp với việc dạy ngữ cho học sinh tiếng mẹ đẻ một cách
toàn diện.
Hiện nay, dạy học ở nhiều trƣờng tiểu học thuộc tỉnh Phú Thọ cho học sinh
sử dụng sách “ Kết nối tri thức với cuộc sống” đối với học sinh lớp 2 để giúp các
em phát triển một cách tự nhiên và toàn diện. Đặc biệt đối với mơn tiếng Việt có
cấu trúc bài học chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc giúp học sinh dễ học, dễ hiểu. Sách
có các chủ điểm gần gũi với học sinh đáp ứng nhu giáo dục con ngƣời trong bối
cảnh hội nhập. Các mạch nội dung: Đọc – Viết – Nói – Nghe đều kết nối với văn
bản một các cách tự nhiên và hợp lí. Đặc biệt đối với kĩ năng đọc trong phân


3
mơn tiếng Việt có vị trí quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho học sinh
Tiểu học.
Đứng trƣớc thực trạng đó, xuất phát từ tầm quan trọng của việc đọc cho
học sinh, với mong muốn giúp các em phát triển cũng nhƣ hồn hiện kĩ năng

đọc, tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng đọc trong môn Tiếng Việt lớp 2
thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống”
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Với đề tài: “ Rèn kĩ năng đọc trong môn Tiếng Việt lớp 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống”. Góp phần làm phát triển kĩ năng đọc cho học
sinh lớp 2 thông qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.Tổng hợp và xây
dựng bổ sung một số biện pháp rèn kĩ năng đọc nhằm giúp các em đọc tốt.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm phát triển việc dạy đọc của giáo viên ở trƣờng tiểu học Phú
Lộc - huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất và làm phong phú một số biện pháp rèn kĩ năng đọc thông qua bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống nhằm phát triển ngôn ngữ cho các em học sinh
lớp 2.
- Là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên, học sinh các trƣờng tiểu học ở tỉnh
Phú Thọ và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học của trƣờng Đại học Hùng Vƣơng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, tôi xây
dựng một số biện pháp rèn kĩ năng đọc thông qua bộ sách kết nối tri thức với
cuộc sống nhằm giúp các em đọc đúng, đọc diễn cảm, hiểu đƣợc nội dung bài,
có hứng thú học tập và tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua bộ sách Kết nối tri
thức với cuộc sống.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số biện pháp kĩ năng đọc trong giờ dạy
đọc lớp 2 thông qua bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.


4
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn, tìm hiểu thực trạng của việc dạy đọc nói
chung và dạy đọc thơng qua bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống của học sinh

lớp 2 nói riêng ở trƣờng Tiểu học Phú Lộc – huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các tổ chức một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp
2.
- Tổ chức giờ dạy thực nghiệm và kiểm tra tính hiệu quả của giờ dạy.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của
dạy đọc thông qua bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc trong môn Tiếng việt thông qua bộ sách
Kết nối tri thức với cuộc sống cho học sinh lớp 2.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu dạy học đọc đối với học sinh lớp 2 thông qua bộ sách
Kết nối tri thức với cuộc sống tại trƣờng tiểu học Phú Lộc – huyện Phù Ninh –
tỉnh Phú thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn đƣợc sử dụng trong suốt quá
trình thực hiện đề tài, nghiên cứu các cơng trình thực hiện đề tài
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các bài báo, luận văn, sách
giáo khoa, sách tham khảo về tiếng Việt lớp 2
- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm lí học, Giáo dục học, Lý
luận dạy học về nội dung liên quan đến đề tài
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp thuyết trình
Đƣợc sử dụng vào tất cả các thời điểm của tiết học, giáo viên sử dụng
phƣơng pháp thuyết trình để giới thiệu chủ điểm, giới thiệu bài mới, để giải
nghĩa từ, để kết luận nội dung bài nhằm giúp học sinh hiểu và nắm bài.


5

6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn các giáo viên và học sinh để thu thập các
thông tin có liên quan tới đề tài, phát hiện thực trạng, giải thích ngun nhân và
làm sáng tỏ những thơng tin nhận đƣợc từ điều tra bằng phiếu về vấn đề nghiên
cứu.
6.2.3. Phương pháp trực quan
Phƣơng pháp này sử dụng hình ảnh, tranh minh họa trong quá trình dạy
học đọc giúp các em hiểu thêm một số chi tiết, tình huống và nhân vật trong bài.
6.2.4. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng về việc dạy học đọc cho học sinh lớp 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức và cuộc sống, trong quá trình dạy học bằng cách sử dụng
phiếu hỏi cũng nhƣ trao đổi trực tiếp với giáo viên và quan sát hoạt động dạy
học của giáo viên, học sinh trong một số giờ dạy kĩ năng đọc ở trƣờng tiểu học
Phú Lộc, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Từ đó xác định đƣợc thực trạng về
mức độ của học sinh trong rèn kĩ năng trong môn tiếng Việt. Từ đó xác định sử
dụng biện pháp rèn kĩ năng đọc trong môn tiếng Việt lớp 2 thông qua bộ sách
Kết nối tri thức với cuộc sống.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để kiểm chứng tính đúng đắn của việc dạy
đọc thơng qua bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn kĩ năng đọc trong
phân môn Tiếng Việt lớp 2
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc trong môn Tiếng Việt lớp 2
thông qua bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm



6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ
NĂNG ĐỌC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học đọc
1.1.1.1. Vị trí dạy học đọc
+ Đọc là gì?
Trong quá trình học tập từ nhỏ đến lớn, học sinh sử dụng hoạt động đọc là
hoạt động chủ yếu. Bởi lẽ đọc đƣợc sử dụng trong tất cả các mơn học trong q
trình các em học sinh đi học. Đọc rất quan trọng đối với học sinh ở tiểu học nói
chung và học sinh lớp 2 nói riêng. Theo cuốn “Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt
ở tiểu học II” [(2013), 7] tác giả Lê Phƣơng Nga: Đọc là một dạng hoạt động
ngơn ngữ là q trình chuyển dạng chữ viết sang lời nói có âm thanh và thơng
hiểu nó ứng với các hình thức đọc thành tiếng, là quá trình chuyển trực tiếp từ
hình thức chữ viết thành đơn vị ngữ nghĩa khơng có âm thanh (ứng với đọc
thầm).
Đọc là cách tiếp thu ngôn ngữ, giao tiếp và chia sẻ thơng tin cùng ý tƣởng.
Nó là một sự tƣơng tác phức tạp giữa văn bản và ngƣời đọc đƣợc định hình bởi
kiến thức, kinh nghiệm, cộng đồng ngơn ngữ, vốn văn hóa và xã hội cụ thể.
Năng lực đọc của học sinh đƣợc cụ thể hóa thành các kĩ năng đọc chỉ đƣợc hình
thành khi học sinh thực hiện hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Chỉ
khi nào học sinh thực hiện hai hình thức đọc này mới đƣợc xem là biết đọc. Vì
vậy, tổ chức dạy đọc cho học sinh là quá trình là việc của cả giáo viên và học
sinh. Đọc thành tiếng là một hình thức khơng thể thiếu đƣợc dạy học. Đối với
học sinh lớp 2 thì đọc thành tiếng cịn là điều kiện cần thiết để rèn luyện tính tự
giác trong quá trình học.
+ Ý nghĩa của việc đọc:
Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hóa, khoa học, tƣ
tƣởng, tình cảm của các thế hệ trƣớc và của cả những ngƣời đƣơng thời trong

phần lớn đã đƣợc ghi lại bằng chữ viết. Nếu khơng biết đọc thì con ngƣời không


7
thể tiếp thu nền văn minh của lồi ngƣời, khơng thể sống một cuộc sống bình
thƣờng, có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại. Khi biết
đọc thì con ngƣời sẽ tăng khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây học sinh sẽ
biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên xã hội, tƣ
duy. Biết đọc, nó là con ngƣời sẽ có khả năng chế ngự một phƣơng tiện văn hóa
cơ bản giúp họ giao tiếp đƣợc với thế giới bên trong của ngƣời khác, thông hiểu
tƣ tƣởng tình cảm của ngƣời khác. Đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chƣơng
con ngƣời không chỉ đƣợc thức tỉnh về nhận thức mà cịn rung động về tình
cảm, nảy nở những ƣớc mơ tốt đẹp đƣợc khơi dậy năng lực hành động, sức
mạnh sáng tạo cũng nhƣ bồi dƣỡng tâm hồn. Khơng biết đọc, con ngƣời sẽ
khơng có điều kiện hƣởng thụ sự giáo dục và xã hội dành cho họ, khơng thể hình
thành đƣợc một nhân cách tồn diện. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thơng tin
thì biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp ngƣời ta sử dụng các nguồn
thơng tin, có thể nêu một cách đọc chính là học, học nữa, học mãi, học để tự
học, học cả đời.
Vì những lẽ trên, dạy học có một ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành
một một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi ngƣời đi học. Đầu tiên trẻ phải học
đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc là công cụ để học tập các môn học khác
nhau. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập, tạo điều kiện để học sinh có khả
năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Đọc làm một khả năng không thể thiếu
đƣợc của con ngƣời thời đại văn minh. Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động
tích cực tới trình độ ngơn ngữ cũng nhƣ tƣ duy của ngƣời đọc. Việc dạy đọc sẽ
giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dƣỡng ở các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp.
Dạy cho các em biết suy nghĩ một cách logic cũng nhƣ biết tƣ duy hình tƣợng.
Nhƣ vậy, đọc có một ý nghĩa to lớn cịn vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo
dƣỡng, giáo dục và phát triển.

1.1.1.2. Nhiệm vụ của việc dạy đọc
Hình thành và phát triển một cách có hệ thống và có kế hoạch năng lực
đọc cho học sinh. Kĩ năng đọc trong mơn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ đáp
ứng yêu cầu này - hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh.


8
Nhiệm vụ dạy đọc nhƣng mới dạy đọc ở mức sơ bộ nhằm giúp học sinh
sử dụng bộ mã chữ - âm. Việc thông hiểu văn bản chỉ đặt ra ở mức độ thấp và
chƣa có hình thức chuyển thẳng từ chữ sang nghĩa.
Nhiệm vụ dạy học đọc giáo dục lịng ham đọc sách, hình thành phƣơng
pháp và thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách cho học sinh tiểu học.
Sách trở thành một sự tôn sùng ngự trị trong nhà trƣờng, đó là một trong những
điều kiện để trƣờng học thực sự trở thành trung tâm văn hóa. Nói cách khác,
thơng qua việc dạy đọc phải làm cho học sinh thích thú với việc đọc và thấy
đƣợc rằng khả năng đọc là điều quan trọng và có lợi cho các em trong cả cuộc
đời, phải làm cho học sinh thấy đó là một trong những con đƣờng đặc biệt để tạo
cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển.
Bởi vì, việc đọc khơng thể tách rời khỏi những nội dung đƣợc đọc nên
bên cạnh đó nhiệm vụ rèn kĩ năng đọc, giáo dục lịng u sách cịn có nhiệm vụ.
Làm giàu thêm kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học
sinh cịn phát triển ngơn ngữ và phát triển tƣ duy cho học sinh. Phải giáo dục tƣ
tƣởng, đạo đức, tình cảm, thẩm mĩ cho học sinh. Đối với học sinh lớp 2 nhiệm
vụ:
Giáo dục các em lòng yêu sách trở thành một thứ không thể thiếu đối với
các em học sinh tiểu học nói chung và các em học sinh lớp 2 nói riêng. Để có
thể giúp các em làm giàu kiến thức về ngôn ngữ và tƣ duy từ đó giáo dục tƣ
tƣởng tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ cho các em. Giáo dục lòng ham đọc sách hình
thành phong cách và thói quen làm việc với sách của học sinh là điều rất quan
trọng. Thông qua việc dạy đọc phải giúp cho học sinh thích đọc và thấy đƣợc

rằng khả năng đọc là có lợi cho các em trong cuộc đời hàng ngày cũng nhƣ
tƣơng lai, phải làm cho các em thấy đó là một trong những con đƣờng đặc biệt
cần thiết để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển. Bên cạnh
đó thì kĩ năng đọc cịn trau dồi kiến thức văn học, kiến thức ngôn ngữ, kiến thức
đời sống cho học sinh. Ngoài nhiệm vụ rèn đọc và rèn trí nhớ cho học sinh đọc
cịn có nhiệm vụ tích lũy kiến thức nhiều mặt nhiều dạng, phong phú cho các
em. Các bài đọc chọn dạy trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống là những


9
bài văn, bài thơ hay. Nhờ các bài đọc đó sẽ giúp trí tuệ của các em đƣợc mở
mang, nhận thức của các em đƣợc nâng cao, hiểu biết của các em thêm mở rộng,
vốn sống về nhiều mặt đƣợc nâng lên “ngƣời ta chỉ trở thành ngƣời cộng sản
làm giàu tri thức của mình bằng sự hiểu biết tất cả kho tàng tri thức mà nhân loại
đã tạo ra” (Lê nin). Vốn sống đó sẽ đƣợc nâng dần và làm phong phú khi đƣợc
tích lũy qua các năm học. Để giúp học sinh phát triển kĩ năng đọc thì giáo viên
cần giúp các em giáo dục thẩm mĩ, giáo dục tình cảm, phát triển tƣ duy.
Giáo dục thẩm mĩ, giáo dục tình cảm, phát triển tƣ duy. Giáo dục thẩm mĩ:
thực chất của việc giáo dục thẩm mĩ là gì nếu khơng phải là cho các em biết cảm
thụ cái hay cái đẹp của ngôn ngữ văn học. Dạy học đọc có khả năng giúp cho
học sinh hƣớng tới cái đẹp, biết rung cảm trƣớc vẻ đẹp của ngôn ngữ, của hình
tƣợng nghệ thuật đẹp, hành vi đẹp của mỗi nhân vật xuất hiện trong bài đọc…
Với sự sáng tạo tuyệt vời của các nhà văn, nhà thơ, cuộc sống đi vào văn học
mang một vẻ đẹp mới mà các em chƣa từng đƣợc thấy trong cuộc sống hiện
thực. Nó đã đƣợc hình tƣợng hóa, điển hình hóa cao độ. Nó là cuộc sống mới lạ
thơng qua lăng kính của các tác giả nên ngời sáng lên và giàu chất thơ, thơ mộng
giúp học sinh cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của tác phẩm. Giáo dục tình cảm thơng qua
con đƣờng giáo dục thẩm mĩ việc giáo dục sẽ đạt hiệu quả cao. Đó là con đƣờng
nghệ thuật đến với cuộc đời. Văn học có sức mạnh lớn, nó giáo dục con ngƣời
khơng phải bằng triết lí khơ khan mà bằng những hình tƣợng, văn học sống

động. Từ sự rung động nội tâm, bài đọc đã mang đến cho các em những tình
cảm đạo đức cao cả tình yêu đối với cuộc sống và con ngƣời, tình yêu gia đình,
yêu bạn bè, yêu quê hƣơng… Giúp cho các em có một tình cảm đặc biệt đối với
văn học. Phát triển tƣ duy còn thể hiện qua mỗi bài đọc từ đó để giúp các em
nhận thức thêm một mảng nhỏ của cuộc sống: nhận thức của các em phát triển,
tầm hiểu biết của các em đƣợc mở rộng, ngôn ngữ của các em ngày càng phong
phú, từ đó tƣ duy các em phát triển. Dạy học đọc và học thuộc lịng cịn góp
phần phát triển tƣ duy hình tƣợng bên cạnh việc phát triển tƣ duy logic. Những
bài đọc hay, có giá trị thẩm mĩ cao sẽ có tác dụng ghi dấu ấn sâu sắc trong cuộc
đời mỗi một con ngƣời. Từ đó sẽ giúp cho các em có một vốn từ vựng vô cùng


10
lớn và đặc biệt là giúp cho các em phát triển tồn diện về mặt ngơn ngữ. Vậy
nên kĩ năng đọc thông qua bộ sách Kết nối tri thức là hết sức quan trọng đối với
các em học sinh.
1.1.1.3. Cơ sở khoa học của việc đọc
+ Các khái niệm: Chính âm, trọng âm, ngữ điệu, văn bản.
- Chính âm: là các chuẩn mực phát âm của một ngơn ngữ có giá trị và hiệu lực
về mặt xã hội.
- Trọng âm: là độ vang và độ mạnh khi phát ra âm tiết.
- Ngữ điệu: là sự thay đổi giọng nói, giọng đọc, là sự lên cao hay hạ thấp giọng
nói, giọng đọc.
- Văn bản: là sản phẩm của lời nói, một chỉnh thể ngôn ngữ, thƣờng bao gồm
một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề, nhất quán về chủ đề và trọn vẹn về
nội dung, đƣợc tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm một mục đích giao tiếp
nhất định.
+ Cơ chế của đọc
Cơ chế của đọc là cơ sở của việc dạy đọc vì nó sẽ giúp ta xác định đƣợc
mục đích, nội dung của q q trình đọc.

Đọc là một hoạt động trí tuệ mà cơ sở là việc tiếp nhận thông tin bằng chữ
viết dựa vào hoạt động của cơ quan thị giác. Trong quá trình đọc chúng ta tƣ duy
để nhận thức, sử dụng bộ mã chữ - nghĩa, khái niệm đƣợc chứa đựng bên trong
để có thể nhớ và hiểu nội dung mình đã vừa đọc. Vậy nên, đọc gồm yếu tố tiếp
nhận bằng mắt, hoạt động của cơ quan phát âm, cơ quan thính giác và sự thơng
hiểu những gì đã đọc. Nhiệm vụ của sự phát triển kĩ năng đọc là đạt đến sự tổng
hợp các mặt riêng lẻ trong quá trình đọc.
Nhƣ chúng ta đã biết thì kĩ năng đọc là một kĩ năng phức tạp, đòi hỏi có
phải luyện tập thƣờng xun và lâu dài chứ khơng phải trong thời gian ngắn mà
có thể thực hiện đƣợc. Đọc là để hiểu đƣợc nghĩa của chữ viết, hiểu đƣợc nội
dung bài đọc, ý nghĩa nội dung có trong bài. Nếu nhƣ các em khơng hiểu đƣợc
những gì mình đã đọc sẽ khiến cho các em khơng có động lực để đọc cũng nhƣ
khơng có động lực để học các môn học khác. Phƣơng tiện luyện tập quan trọng


11
và mục tiêu chiếm lĩnh ngơn ngữ chính là việc đọc, gồm có cả đọc thành tiếng
và đọc thầm. Cơng cụ để thực hiện đọc gồm: thị giác, cơ quan phát âm, tƣ duy
để nhận thức và thị giác tất cả đều tham gia hoạt động trong quá trình đọc.
Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài học một cách chính xác là
khơng đọc thừa, khơng sót âm, vần, tiếng; phải thể hiện đúng hệ thống ngữ âm
chuẩn tức là đọc đúng chính âm. Đọc hiểu là khả năng nhận biết và hiểu nội
dung, phƣơng thức biểu đạt của văn bản (từ, câu, đoạn, nội dung ý nghĩa của văn
bản); bƣớc đầu kết nối đánh giá thông tin và vận dụng những thông tin trong văn
bản vào giải quyết những vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống. Đọc diễn
cảm là một yêu cầu cần đặt ra khi đọc những văn bản văn chƣơng hoặc có các
yếu tố của ngơn ngữ nghệ thuật. Đó là việc đọc thể hiện ở kĩ năng làm chủ ngữ
điệu, chỗ ngƣng giọng, cƣờng độ giọng... để biểu đạt đúng ý nghĩa và tình cảm
của tác giả muốn gửi gắm vào trong bài học, đồng thời biểu hiện đƣợc sự thông
hiểu, cảm thụ của ngƣời đọc qua đối với tác phẩm. Đọc nghệ thuật là cấp độ cao

nhất của đọc. Đó là khả năng nhập vai, hóa thân vào nhân vật trong quá trình
đọc.
Việc nghiên cứu cơ chế để giúp chúng ta hoạt động theo chuỗi tuyến tính
từ đó hỗ trợ trong quá trình tổ chức học đọc cho học sinh tiểu học.
1.1.1.4. Tổ chức dạy học đọc
Các kĩ năng đọc đƣợc cụ thể hóa qua năng lực đọc và đƣợc hình thành khi
học sinh thực hiện qua 2 hình thức đọc đó là: đọc thành tiếng và đọc thầm. Khi
học sinh thực hiện thành thạo đƣợc hai hình thức này sẽ đƣợc xem là đã biết
đọc. Khi tổ chức dạy đọc cho học sinh thì chính là q trình làm việc giữa giáo
viên và học sinh đƣợc thực hiện qua hai hình thức đọc này. Ta có thể gọi đây là
hai biện pháp dạy học. Nhƣ đã biết thì đọc thành tiếng là một hình thức khơng
thể thiếu đƣợc của dạy đọc, đối với học sinh tiểu học thì học đọc thành tiếng còn
là điều kiện cần thiết để rèn luyện tính tự giác trong q trình đọc.
Đọc thầm xuất hiện sau và là sự chuyển hóa vào trong của đọc thành
tiếng. Tuy nhiên trong quá trình dạy học đọc thì hai hình thức này có thể thực
hiện đồng thời: trong lúc cơ giáo đọc thành tiếng thì học sinh dƣới lớp đọc thầm


12
bài đọc hay khi một học sinh trong lớp đọc thành tiếng thì những học sinh khác
đọc thầm bài đọc đó. Khi trả lời câu hỏi của giáo viên thì học sinh phải đọc thầm
từng câu, đoạn của bài đọc một cách nhanh nhất để có thể trả lời câu hỏi. Trong
thực tế hai hình thức đọc này gắn bó chặt chẽ với nhau không chỉ xét về mặt thời
gian thức hiện trên lớp học mà cả sự cộng tác cùng thực hiện để đạt đƣợc mục
đích cuối cùng của việc đọc là hiểu nội dung của bài đọc đó. Kĩ năng đọc hiểu
không đƣợc bộc lộ một cách trực tiếp cũng nhƣ đọc có đúng hay khơng khi đọc
thầm chỉ đƣợc đo gián tiếp qua việc ngƣời đọc hiểu đúng văn bản hay không.
Hơn nữa để tránh trùng lặp khi trình bày.
+ Vận dụng các bước lên lớp theo quy trình 4 bước được hướng dẫn với
Chương trình giáo dục phổ thông 2018

- Chuyển đƣợc đúng đủ hoạt động của Khởi động (bài cũ, giới thiệu bài
mới)
-

Chuyển đƣợc đúng, đủ các hoạt động của Khám phá (đọc mẫu, hƣớng dẫn
đọc, luyện đọc)

-

Chuyển đƣợc đúng các hoạt động của Luyện tập (luyện đọc lại, đọc hiểu)

-

Chuyển đúng các hoạt động của Vận dụng: Đánh giá giờ học, đọc nâng
cao, hƣớng dẫn học ở nhà.

A, Khởi động
Khởi động là hoạt động đầu tiên trong quá trình dạy học đọc nhằm giúp
học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các
nội dung có liên quan đến bài học mới. Từ đó sẽ kích thích tính tị mị, hứng thú,
lơi cuốn học sinh một cách có hiệu quả nhất. GV có thể cho HS:
+ GV viên có thể cho HS quan sát tranh hay cho HS hát một bài hát hoặc có thể
cho các em xem một video có nội dung liên quan phù hợp với nội dung bài học
đọc. Sau đó HS trả lời câu hỏi hoặc chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc về những gì đƣợc
quan sát, đƣợc nghe, đƣợc xem.
+ GV có thể sử dụng hình thức trị chơi để giúp buổi học có một khơng khí vui
vẻ. Bên cạnh đó GV có thể sử dụng câu đố để khởi động từ đó giúp cho bài đọc
trở nên hấp dẫn kiến học sinh hƣớng thú để từ đó buổi học đạt hiệu quả cao nhất.



13
+ GV nêu một vấn đề có liên quan đến nội dung của VB để các em suy nghĩ,
trao đổi, thảo luận và trình bày trong nhóm và trƣớc lớp.
B, Khám phá
Khám phá là giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức đa dạng để tổ chức
cho học sinh tìm tịi, phát hiện, khám phá ra tri thức mới, cách thức hành động
mới nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học sinh. Qua đó,
học sinh học kĩ năng và thái độ học tập tích cực. Trong đó, ngƣời học đóng vai
trị là ngƣời phát hiện cịn ngƣời dạy đóng vai trị là chun gia tổ chức.
- GV hƣớng dẫn cả lớp
+ GV giới thiệu, gợi mở về nội dung bài đọc. (Cần lƣu ý là chỉ đƣa ra một vài
chi tiết ban đầu, khơi gợi hứng thú của HS, chứ khơng tóm tắt nội dung VB.)
+ GV đọc mẫu toàn bài đọc. HS đọc thầm VB trong khi nghe GV đọc mẫu.
+ GV hƣớng dẫn HS luyện đọc một số từ ngữ có thể khó đọc đối với các em.
+ GV hƣớng dẫn HS luyện đọc những câu dài.
+ GV chia VB thành các đoạn.
- HS luyện đọc theo nhóm:
+ HS đọc nối tiếp từng đoạn theo nhóm cho đến hết bài đọc.
+ GV giúp đỡ những HS gặp khó khăn khi đọc bài, khen ngợi nhƣng HS đọc
tiến bộ.
+ GV gọi 1 – 2 HS đọc lời giải thích nghĩa của một số từ ngữ trong VB.
- GV gọi 1 HS đọc lại toàn bộ VB.
C. Luyện tập
* Để trả lời các câu hỏi, GV tổ chức cho HS làm việc theo nhiều hình thức: làm
việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc chung cả lớp.
- HS làm việc cá nhân và nhóm:
+ Từng em học sinh tự trả lời câu hỏi, rồi sau đó có thể trao đổi nhóm thống nhất
đáp án.
+ GV gọi 2 – 3 HS đại diện nhóm trả lời câu hỏi. GV và cả lớp nhận xét.
- Hình thức làm việc chung cả lớp:



14
+ Một HS đọc to câu hỏi, cả lớp đọc thầm. (GV có thể nhắc HS đọc lại đoạn văn
có liên quan và tìm câu trả lời.)
+ GV gọi 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. GV và cả lớp nhận xét, chốt đáp án.
- Sau khi chốt câu trả lời GV có thể mở rộng câu hỏi liên hệ thực tế đối với cuộc
sống hiện thực.
Ví dụ:
Khi dạy bài: “Tớ nhớ cậu” ”- SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 (Kết nối tri thức
với cuộc sống - trang 82). GV hƣớng dẫn: “Trong câu chuyện Tớ nhớ cậu, kiến
và sóc viết thƣ cho nhau để thể hiện tình bạn thân thiết. Cịn các em, em thƣờng
làm gì để thể hiện tình bạn thân thiết của mình?”.
- Trong khi HS làm việc nhóm, GV cần theo dõi các nhóm, hỗ trợ những em HS
gặp khó khăn trong nhóm.
D. Vận dụng
Đây là hoạt động tiếp nối Trả lời câu hỏi, giúp HS đƣợc luyện tập từ, luyện
câu và phát triển kĩ năng sử dụng lời nói. Sau phần Luyện tập, GV cho một HS
đọc lại toàn VB, cả lớp đọc thầm theo.
1.1.2. Chương trình Ngữ Văn 2018 và SGK bộ sách Kết nối tri thức với cuộc
sống
1.1.2.1. Chương trình Ngữ văn 2018
Chƣơng trình mơn tiếng Việt Ban hành kèm theo thông tƣ số 32/2018/TT –
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo [1], tr 22, trong
đó có nêu rõ yêu cầu cần đạt:
ĐỌC
KĨ THUẬT ĐỌC
- Đọc đúng các tiếng (bao gồm cả một số tiếng có vần khó, ít dùng). Thuộc bảng
chữ cái tiếng Việt; Biết phân biệt chữ cái (a, bê, xê,...) và âm (a, bờ, cờ,...) mà
chữ cái và con chữ thể hiện.

- Đọc đúng và rõ ràng các đoạn văn, câu chuyện, bài thơ, văn bản thông tin
ngắn. Tốc độ đọc khoảng 60 – 70 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi chỗ có dấu
câu, chỗ ngắt nhịp thơ.


15
- Bƣớc đầu phân biệt đƣợc lời nhân vật trong đối thoại và lời thoại và lời ngƣời
kể chuyện để đọc với ngữ điệu phù hợp
- Biết đọc thầm.
- Nhận biết đƣợc thơng tin trên bìa sách: tranh minh họa, tên sách, tên tác giả,
nhà xuất bản.
- Điền đƣợc những thông tin quan trọng vào phiếu đọc sách.
ĐỌC HIỂU
Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
- Biết nêu và trả lời câu hỏi về một số chi tiết nội dung trong văn bản nhƣ. Ai?
Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Nhƣ thế nào? Vì sao?
- Hiểu đƣợc điều tác giả muốn nói qua văn bản đơn giản dựa và gợi ý.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết đƣợc địa điểm, thời gian, các sự việc chính của câu chuyện.
- Nhận biết đƣợc hình dáng, điệu bộ, hành động của nhân vật qua ngơn ngữ và
hình ảnh.
- Nhận biết đƣợc thái độ, tình cảm giữa các nhân vật thể hiện qua hành động, lời
thoại.
- Nhận biết đƣợc vần trong thơ.
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nêu đƣợc nhân vật yêu thích nhất và giải thích đƣợc vì sao.
Đọc mở rộng
- Trong một năm học, đối tối thiểu 35 văn bản văn học có thể loại và độ dài
tƣơng đƣơng với các văn bản đã học.

- Thuộc lịng ít nhất 6 đoạn thơ, bài thơ hoặc văn bản đã học; mỗi đoạn thơ, bài
thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 39 – 45 chữ.
Văn bản thông tin
Đọc hiểu nội dung
- Biết nêu và trả lời đƣợc câu hỏi về các chi tiết nổi bật của văn bản nhƣ: Ai?
Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Nhƣ thế nào? Vì sao?


16
- Dựa vào gợi ý, trả lời đƣợc: văn bản viết về cái gì và có những thơng tin nào
đáng chú ý dựa vào gợi ý.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết đƣợc một số loại văn bản thông tin đơn giản, thông dụng qua đặc
điểm của văn bản: mục lục sách, danh sách học sinh, thời khóa biểu, thời gian
biểu, văn bản giới thiệu loài vật, đồ vật hoặc văn bản hƣớng dẫn thực hiện một
hoạt động.
- Nhận biết đƣợc trình tự các sự việc, hiện tƣợng nêu trong văn bản.
Liên hệ, so sánh, kết nối
-Nêu đƣợc các thông tin bổ ích đối với bản thân từ văn bản.
- Nhận biết đƣợc thông tin cơ bản của văn bản thể hiện qua nhan đề, hình ảnh
minh họa và chú thích hình ảnh.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thơng tin có kiểu văn bản và độ dài
tƣơng đƣơng với các văn bản đã học.
1.1.2.2. SGK bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
+ Nội dung dạy kĩ năng đọc trong phân môn tiếng Việt lớp 2 thông qua bộ
sách Kết nối tri thức và cuộc sống cho học sinh
Sách giáo khoa bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm có 35 tuần học
trong đó trừ bỏ 2 tuần ơn tập và đánh giá cuối kì 1 và 2 thì cịn có 33 tuần học
sinh học; mỗi tuần học sinh học 4 tiết (2 bài).

Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống lớp 2 (tập 1)
EM LỚN LÊN TỪNG NGÀY
Tuần 1
Bài 1: Tôi là học sinh lớp 2
Bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi
Tuần 2
Bài 3: Niềm vui của Bi và Bống
Bài 4: Làm việc thật là vui
Tuần 3


×