Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.77 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM..................................................2
1.1.Hoạt động thanh tốn quốc tế của NHTM...................................................2
1.1.1.Vai trị của hoạt động thanh toán quốc tế đối với NHTM.........................2
1.1.2.Các phương thức thanh toán quốc tế.........................................................2
1.1.2.1.Phương thức thanh toán chuyển tiền – REMITTANCE....................2
1.1.2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ - OPEN ACCOUNT........................4
1.1.2.3.Phương thức nhờ thu – COLLECTION OF PAYMENT...................5
1.1.2.4.Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C – LETTER OF
CREDIT).....................................................................................................10
1.1.2.5. Phương thức chuyển tiền bồi hoàn bằng điện
(TelegraphicTransfer Reimbusement - TTR)..............................................14
1.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM............................16
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động của NHTM........................................................16
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro..............................................................................16
1.2.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.........................16
1.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế..............................................................18
1.2.3.Phân loại rủi ro theo nguyên nhân..........................................................18
1.2.3.1. Rủi ro thương mại.......................................................................18
1.3.2.2. Rủi ro trong thanh tốn...................................................................20
1.3. Các biện pháp đối phó với rủi ro...............................................................27
1.3.1. Né tránh rủi ro:......................................................................................27
1.3.2. Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro:.................................................................27
1.3.3. Tự khắc phục rủi ro:...............................................................................28
1.3.4. Chuyển nhượng rủi ro:...........................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ


TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.........................29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam..........................29
2.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Techcombank...................................................30

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong một số năm gần đây..................31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.....................................................................31
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.......................................................................33
2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác................................................................34
2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động TTQT tại Hội sở Techcombank.
......................................................................................................................... 35
2.2.1. Tình hình hoạt động TTQT....................................................................35
2.2.1.1. Các kết quả đạt được trong hoạt động TTQT.....................................35
2.2.1.2. Các phương thức thanh tốn hiện có ở Techcombank........................41
2.2.2.Thực trạng rủi ro trong hoạt động TTQT tại Hội sở Techcombank
trong các năm vừa qua.....................................................................................45
2.2.2.1. Các loại rủi ro gặp phải.......................................................................45
2.2.2.2.. Đánh giá thực trạng rủi ro trong TTQT tại Hội sở Techcombank.
......................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG
TTQT.............................................................................................................. 55
3.1. Định hướng hoạt động TTQT tại Hội sở Techcombank......................55
3.1.1. Định hướng chung về mọi hoạt động của ngân hàng.............................55
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Hội Sở Techcombank........56

3.2. Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT tại
Hội Sở Techcombank....................................................................................58
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh tốn quốc tế................................................58
3.2.2. Tiến hành đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng................61
3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng...............................................................62
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hút khách hàng đến thanh toán tại Hội Sở
Techcombank..................................................................................................62
3.2.5. Đa dạng hoá các phương thức thanh toán tại Techcombank..................64
3.3. Kiến nghị.................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Techcombak....................................................................66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.......................................................68
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan.........................72
KẾT LUẬN....................................................................................................74
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................75

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền............................................4
Sơ đồ 2: Quy trình nghiệp vụ phương thức mở tài khoản..........................................5
Sơ đồ 3: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu phiếu trơn.................................6
Sơ đồ 4: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ............................9
Sơ đồ 5: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh tốn L/C.....................................12
Sơ đồ 6: Quy trình phương thức chuyển tiền bồi hoàn bằng điện............................15
Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng huy động vốn trong các năm gần đây............................32
Biểu đồ 2: Sự tăng trưởng dư nọ tín dụng qua các năm gần đây..............................33

Biểu đồ 3: Doanh số TTQT qua các năm 2004-2007 .............................................35
Biểu đồ 4: Sự tăng trưởng doanh thu TTQT các năm 2004-2007............................36
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính trong các năm vừa qua........................................35
Bảng 2: Doanh số TTQT qua các năm vừa qua.......................................................37
Bảng 3:Tổng hợp các phương thức thanh toán quốc tế năm 2004-2007..................38
Bảng 4: Doanh số thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ........................40

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế tồn cầu hoá đang phát triển hết sức mạnh mẽ như hiện nay,
Việt Nam đã và đang tích cực đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới. Hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là ngoại thương nổi lên như chiếc cầu nối
giữa kinh tế trong nước với kinh tế toàn cầu. Để thực hiện được chức năng này,
nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại đóng vai trị là công cụ thiết yếu. Trong các nghiệp
vụ ngân hàng thương mại, thanh toán quốc tế là một nội dung quan trọng nhất, cụ
thể: cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng như bảo lãnh phát hành L/C, cho
vay…đối với nhà nhập khẩu và chiết khấu chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ
nhờ thu…đối với nhà xuất khẩu; làm trung gian thanh toán cho các bên liên quan,
đảm bảo an tồn nhanh chóng và chính xác…
Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại (NHTM) Việt Nam được quan tâm đầu tư và phát triển hơn bao giờ
hết như: đầu tư, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, làm nghiệp vụ thanh toán quốc
tế và đầu tư phát triển cơng nghệ thanh tốn hiện đại. Tuy nhiên, hoạt động của NHTM
là một trong những lĩnh vực dịch vụ luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro trong thanh toán

quốc tế xảy ra sẽ làm thiệt hại khơng nhỏ đến các NHTM cả về tài chính và uy tín.
Nhiều ngân hàng đứng trước nguy cơ phá sản khi bị thiệt hại q lớn và khơng có khả
năng khắc phục rủi ro. Do đó, việc mở rộng thanh tốn quốc tế (TTQT) của NHTM
phải đi đơi với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Nhằm làm giảm thiểu các rủi ro cũng như thiệt hại cho các NHTM trong hoạt
động TTQT, em chọn nghiên cứu đề tài: “ Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Hội Sở Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam”
Trong phạm vi chuyên đề, em xin đề xuất một số biện pháp để hạn chế rủi ro
trong hoạt động TTQT cũng như một số kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền
đưa ra một số chính sách hỗ trợ cho các NHTM trong quá trình hoạt động của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS.TS Lê
Đức Lữ cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình, những đóng góp bổ ích của các anh chị
đang làm việc tại Hội Sở Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1. Hoạt động thanh tốn quốc tế của NHTM.
1.1.1. Vai trị của hoạt động thanh toán quốc tế đối với NHTM.
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập
không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các
nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế (TTQT), bảo

lãnh…Các hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí
ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, hoạt
động TTQT đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ
phát triển mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí cao, thông qua nghiệp vụ
TTQT để chắp nối các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất
nhập khẩu, mở rộng quan hệ tín dụng…Do đó, nghiệp vụ TTQT có thể được coi
xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng co các NHTM Việt Nam ngày nay.
Ngoài ra TTQT có tác dụng bơi trơn và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và đối với ngoại thương nói riêng. Đồng thời, TTQT cịn là một
mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác giúp NHTM phát triển
và thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì lẽ
đó, trong thời gian gần đây, hoạt động TTQT tại các NHTM Việt Nam được quan
tâm đầu tư và phát triển hơn bao giờ hết như: đầu tư đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ, làm nghiệp vụ TTQT và đầu tư phát triển công nghệ thanh toán hiện đại…
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền – REMITTANCE.
a). Khái niệm và đặc điểm:
Chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định trong tài khoản
cho một người nhất định nào đó (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
Từ khái niệm đó cho thấy, chuyển tiền là phương thức thanh tốn đơn giản,
trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với nhau thông
qua dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền

chỉ đóng vai trị trung gian thanh tốn theo uỷ nhiệm của khách hàng để hưởng phí,
mà khơng bị ràng buộc bất cứ điều gì đối với các bên.
Trong phương thức chuyển tiền áp dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu, việc
có trả tiền hay khơng phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu. Người nhập
khẩu sau khi nhận hàng có thể khơng tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa,
kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người xuất khẩu, do đó, làm
cho quyền lợi của người xuất khẩu khơng được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này
mà trong ngoại thương phương thức chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các
trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
Có 2 hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư – Mail Transfer (M/T): Là hình thức chuyển tiền trong
đó lệnh thanh tốn của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung 1 bức
thư mà ngân hàng này gửi yêu cầu ngân hàng thanh toán thực hiện.
- Chuyển tiền bằng điện – Telegraphic Transfer (T/T): Là hình thức chuyển
tiền, trong đó lệnh thanh tốn của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội
dung 1 bức điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh tốn thơng qua truyền
tin của mạng viễn thơng như SWIFT. Nội dụng chính của chỉ thị chuyển tiền qua
điện cũng tương tự như trong thư chuyển tiền.
Với 2 hình thức chuyển tiền nêu trên phí dịch vụ chuyển tiền bằng thư thấp hơn
chuyển tiền bằng điện, song lại chậm hơn rất nhiều so với chuyển tiền bằng điện.
b). Quy trình nghiệp vụ:
 Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền (Remitter): Là người mua, nhà nhập khẩu, người mắc nợ,
nhà đầu tư, người chuyển kiều hối…Người chuyển tiền ( hay người trả tiền) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng ở một nước khác.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người bán, nhà xuất khẩu, chủ nợ, người
nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối…do người chuyển tiền chỉ định và được nhận

SV: Trần Phương Lan


Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
số tiền do ngân hàng chuyển đến.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng ở nước người
chuyển tiền và thực hiện lệnh chuyển tiền do người này gửi đến.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng và thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền ở
nước người thụ hưởng.
 Quy trình nghiệp vụ:
Ngân hàng
trả tiền

(3)

Ngânhàng
chuyển tiền

(4)

Người thụ hưởng
(Nhà XK)

(2)

(1)

Người chuyển tiền
(Nhà NK)


Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền.
(1) Người xuất khẩu giao hàng và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ và hàng hoá, nếu quyết
định trả tiền thì viết lệnh chuyển tiền ( theo M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi
(nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh nhận trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền – thanh toán cho người xuất khẩu.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán ghi sổ - OPEN ACCOUNT.
a). Khái niệm và đặc điểm:


Khái niệm: Đây là phương thức thanh tốn, trong đó nhà xuất khẩu sau

khi hồn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ
theo dõi việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định
kỳ như đã thoả thuận. Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh toán nợ cịn
khất lại, ngược với phương thức thanh tốn ứng trước.

 Đặc điểm:
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
- Khơng có sụ tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực hiện thanh tốn.
- Chỉ có bên tham gia thanh toán là nhà XK và nhà NK.

- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người
nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, khơng có
hiệu lực thanh quyết tốn.
Quy trình nghiệp vụ:
(1) Người bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với các chứng từ.
(2) Báo Nợ trực tiếp.
(3) Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn.
Sơ đồ:
Bên Nhập khẩu

(1)

Bên Xuất khẩu

(2)

NH bên mua

(3)

NH bên bán

Sơ đồ 2: Quy trình nghiệp vụ phương thức mở tài khoản.
b). Điều kiện áp dụng:
Phương thức thanh toán mở tài khoản thường được áp dụng thanh tốn trong
quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau với điều kiện của thương vụ.
- Dùng trong mua bán hàng đổi hàng, thường xuyên, trao làm nhiều lần trong năm.
- Dùng trong thanh toán tiền gửi hàng bán tại nước ngồi.
- Dùng trong thanh tốn tiền phi mậu dịch như: tiền cước phí vận tải, tiền phí
bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới uỷ thác, tiền lãi cho các khoản

vay và đầu tư.
1.1.2.3.

Phương thức nhờ thu – COLLECTION OF PAYMENT.

a). Khái niệm và đặc điểm:
Nhờ thu là phương thức thanh tốn, trong đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
trình bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán hay chấp nhận
thanh toán trên cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra.
Nhờ thu là sự dung hòa giữa: phương thức ghi sổ (có lợi cho nhà nhập khẩu
bởi vì việc thanh toán tiền chỉ xảy ra sau khi đã nhận được hàng hóa) và phương
thức ứng trước (có lợi cho nhà xuất khẩu, bởi vì nhà xuất khẩu nhận được tiền trước
khi giao hàng). Trong khi đó, bằng cách sử dụng ngân hàng như một trung gian thu
hộ số tiền ở người mua trả cho người bán, phương thức nhờ thu có thể : giảm được
rủi ro cho cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu, hạn chế sự chậm trễ trong việc nhận
tiền đối với nhà xuất khẩu và nhận hàng đối với nhà nhập khẩu.
b). Các bên tham gia:
- Người có yêu cầu ủy nhiệm thu:: Là nhà xuất khẩu hàng hoá hay cung ứng
dịch vụ (gọi chung là bên bán).
- Người trả tiền: Nhà nhập khẩu hàng hoá hay dịch vụ (gọi là bên mua).
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu: là ngân hàng phục vụ bên bán.
- Ngân hàng xuất trình: Là ngân hàng thu hộ, thường là ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu.

c). Phân loại và quy trình nghiệp vụ: Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh tốn
của bên bán có thể phân biệt thành 2 hình thức thu sau:
c1). Nhờ thu phiếu trơn – Clean collection:

 Khái niệm: Là phương thức thanh tốn, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu chỉ
bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu), cịn các chứng từ thương mại được gửi
trực tiếp cho người nhập khẩu, không thông qua ngân hàng.
 Quy trình nhờ thu phiếu trơn:
NH bên xuất khẩu

(3)

NH bên nhập khẩu

(6)
(2)

(7)

Nhà xuất khẩu

(5)
(1)

(4)

Nhà nhập khẩu

Sơ đồ 3: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu phiếu trơn.
SV: Trần Phương Lan


Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hoá và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho nhà
nhập khẩu.
(2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng phục
vụ mình để nhờ thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu cùng lệnh nhờ thu tới ngân hàng
nhà nhập khẩu để thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhà nhập khẩu thông báo và xuất trình hối phiếu cho nhà nhập
khẩu để thanh toán (đối với hối phiếu trả ngay) hay ký chấp nhận thanh toán hối
phiếu (đối với hối phiếu kỳ hạn).
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền (đối với hối phiếu trả ngay) hoặc chấp nhận trả tiền
(đối với hối phiếu kỳ hạn).
(6) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhà xuất khẩu.
(7) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
 Rủi ro trong phương thức nhờ thu phiếu trơn: Do việc trả tiền trong
phương thức nhờ thu phiếu trơn khơng căn cứ vào bộ chứng từ hàng hố, mà chỉ
dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đó:

 Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu:
- Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền
thanh toán.
- Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu yếu kém, thì việc thanh toán sẽ
dây dưa, chậm trễ và tốn kém.

- Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh
toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
- Đến hạn thanh tốn hối phiếu kỳ hạn, nhưng nhà nhập khẩu khơng thể
thanh tốn hoặc khơng muốn thanh tốn (do tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh của nhà nhập khẩu trở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa
đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tồ nhưng rất tốn kém và không phải lúc nào
cũng nhận được tiền.
 Đối với nhà nhập khẩu:
Rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi tiền đến trước và phải thực hiện
nghĩa vụ thanh tốn, trong khi hàng hố khơng được gửi đi, hoặc đã được gửi nhưng
chua tới, hoặc khi nhận hàng hố có thể là khơng đảm bảo đúng chất lượng, chủng
loại và số lượng như đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại. Như vậy, rủi ro đối
với nhà xuất khẩu là rất lớn vì giữa việc nhận hàng và thanh tốn của nhà nhập khẩu
khơng có sự ràng buộc với nhau, cho nên nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng
trong những trường hợp nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thực sự tin tưởng lẫn nhau,
cụ thể, nhà xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng, cịn nhà nhập khẩu thì phải có
thiện chí thanh tốn.
Như vậy, phương thức nhờ thu trơn chỉ áp dụng trong những trường hợp:
- Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ - công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
- Thanh tốn các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập k hẩu hàng hóa, vì việc
thanh tốn này khơng cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải,
bảo hiểm…

c2). Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection.

 Khái niệm: Là phương thức thanh tốn, trong đó, chứng từ gửi đi nhờ thu
khơng chỉ bao gồm chứng từ tài chính, mà cịn chứng từ thương mại. Ngân hàng chỉ
trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi người này đã thanh toán hoặc ký chấp
nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
 Quy trình nhờ thu kèm chứng từ:
Ngân hàng
Nhà xuất khẩu
(2)

(3)

(8)

Nhà xuất khẩu

Ngân hàng
nhà nhập khẩu

(7)

(4)


(1)

(5)

(6)

Nhà nhập khẩu

Sơ đồ 4: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
Trong đó:
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2) Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (bao gồm hối phiếu và các chứng
từ thương mại) cùng đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng phục vụ mình để nhờ
thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cùng một lệnh nhờ thu tới
ngân hàng nhà nhập khẩu để thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng nhà nhập khẩu thơng báo và xuất trình hối phiếu cho nhà nhập
khẩu.
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền (đối với hối phiếu trả ngay) hoặc nhận trả tiền (đối
với hối phiếu kỳ hạn).
(6) Ngân hàng nhà nhập khẩu trao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà nhập khẩu đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng nhập khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng nhà xuất khẩu chuyển trả giá trị tiền nhờ thu hay hối phiếu kỳ
hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng ngồi
việc thu hộ tiền cịn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với nhà nhập
khẩu. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Với

cách khống chế theo bộ chứng từ này quyền lợi của bên bán được đảm bảo hơn vì
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
sự ràng buộc giữa việc thanh tốn tiền và nhận hàng của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên
trong phương thức thanh tốn này vẫn cịn mặt hạn chế như sau:
- Bên bán thông qua ngân hàng giữ hộ bộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ đảm bảo
được quyền sở hữu hàng hóa của mình, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của
bên mua.
- Bên mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hàng hóa
(khơng cần nhận hàng), khơng thanh tốn khi thị trường biến động bất lợi cho họ.
- Bên bán tuy vẫn có quyền sở hữu hàng hóa, bán hàng cho người khác nếu
bên mua khơng thanh tốn, song việc giải tỏa hàng gặp khó khăn và gặp rủi ro trong
tiêu thụ hàng.
- Ngân hàng chỉ đứng vị trí trung gian thu tiền hộ bên bán khơng có trách
nhiệm đến việc trả tiền của bên mua.
1.1.2.4.

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C – LETTER OF
CREDIT).

Phương thức L/C: là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi
nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh
toán. Lý do là nó bảo đảm quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người
bán.
a). Khái niệm và đặc điểm:


 Khái niệm:
Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất
khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với các
điều khoản và điều kiện của L/C.
Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song sau khi được
thiết lập, thư tín dụng lại hồn tồn độc lập với hợp đồng ngoại thương và khi đó
phương thức thanh tốn này đã được thiết lập. Tính chất độc lập của thư tín dụng
được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C (nhà xuất
khẩu) không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng
mở L/C chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu trình và nội dung của L/C đã
được mở để trả tiền cho người bán. Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
vào thực trạng của hàng hố. Nếu thực trạng của hàng hố khơng đúng với chứng từ
thì hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trường hợp người mua
khơng thanh tốn tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hồn thành nghĩa vụ
trả tiền cho người bán, thực hiện đầy đủ và đúng với các điều khoản đã được quy
định trong L/C.
b). Các bên tham gia và ưu thế của phương thức thanh tốn L/C.
Từ bản chất, nội dung của tín dụng chứng từ có thể thấy các bên tham gia
trong việc thực hiện phương thức này gồm có:
(1) Người yêu cầu mở L/C (Applicant): là người nhập khẩu hàng hoá hoặc là
người do người mua uỷ thác. Khi hợp đồng mua bán áp dụng phương thức tín dụng
chứng từ thì việc mở L/C của người là điều kiện đầu tiên để cho người bán thực
hiện hợp đồng. Người mua căn cứ vào hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu ngân

hàng mở L/C. Người mua phải trả một khoản thủ tục phí cho ngân hàng mở L/C và
thường phải ký quỹ giá trị kim ngạch của L/C tại ngân hàng mở L/C. Người mua có
quyền từ chối hay khơng hồn trả toàn bộ hay một phần số tiền L/C nếu xét thấy bộ
chứng từ không phù hợp với điều kiện đã nêu ra trong L/C.
(2) Ngân hàng phát hành L/C (Issuring bank): là ngân hàng đại diện và
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng nhận đơn của nhà nhập khẩu và
căn cứ vào yêu cầu trong đơn để mở L/C, sau đó chịu trách nhiệm thơng báo cho
nhà xuất khẩu biết. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ
được gửi đến nếu thấy phù hợp thì thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn. Nếu ngân
hàng làm sai sót thì phải chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ được gửi đến nếu
thấy phù hợp thì thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn. Nếu ngân hàng làm sai sót
thì phải chịu trách nhiệm. Sau khi đã trả tiền cho người bán ngân hàng trao lại bộ
chứng từ cho nhà nhập khẩu và đòi lại khoản tiền thủ tục phí. Ngân hàng mở L/C
thường là ngân hàng ở nước ngồi, cũng có trường hợp ở nước thứ 3 nào đó.
(3) Ngân hàng thơng báo (Advising Bank): là ngân hàng báo tín dụng chứng từ
cho người hưởng lợi một cách trực tiếp hoặc thông báo cho một ngân hàng khác.
Người hưởng lợi không nhất thiết là khách hàng của ngân hàng thông báo, ngân hàng
này thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C tại nước người xuất khẩu.
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
(4) Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán hàng nhà xuất khẩu và là
bên được hưởng lợi tín dụng chứng từ. Nhà xuất khẩu chỉ giao hàng khi nào biết
được người hưởng L/C đúng với nội dung của hợp đồng mua bán. Nếu sai sót hợp
đồng mua bán hoặc có điều gì bất lợi cho mình thì người hưởng lợi có quyền yêu
cầu người mua sửa đổi hoặc bố sung L/C. Nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C phải
được ngân hàng mở L/C xác nhận thì mới có hiệu lực thanh tốn.

Ngồi 4 thành viên trên, trong 1 số trường hợp đặc biệt, cịn có thành viên
sau: Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra xác nhận cho người mở L/C theo
yêu cầu của ngành mở L/C, Ngân hàng chiết khấu: là ngân hàng đứng ra mua hối
phiếu có kỳ hạn chưa đến hạn trả tiền do người bán ký phát cho ngân hàng trả tiền
theo yêu cầu của người mở L/C, Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng mở L/C hoặc có thể
một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C chỉ định.

Thực tế, q trình thanh tốn L/C khơng nhất thiết phải có đủ các ngân hàng
nói trên cùng tham gia mà tuỳ từng trường hợp cụ thể sẽ xác định các thành viên
tham gia. Thơng thường chỉ có hai và đơi khi chỉ có một ngân hàngđứng ra làm tất
cả các chức năng nói trên về nghiệp vụ thanh tốn L/C.
c). Quy trình nghiệp vụ:
(3)

(3)

Ngân hàng
phát hành L/C

Ngân hàng
thơng báo L/C

(6)
(7)

(9)

(8)

(2)


Người nhập khẩu

(7)

(6)

(4)

(1)
(5)

Người xuất khẩu

Sơ đồ 5: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán L/C

(1) Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
(2) Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu lam đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C
cho người xuất khẩu hưởng.
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập một L/
C và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo về
việc phát hành L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu.

(4) Khi nhận được thông báo L/C ngân hàng thông báo sẽ thơng báo cho nhà
xuất khẩu tồn bộ nội dung thơng báo về việc phát hành L/C, và khi nhận được bản
gốc L/C thì chuyển ngay và nguyên vẹ cho nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, cịn nếu khơng
thì đề nghị người nhập khẩu thông qua ngân hàng phát hành L/C sửa đổi, bổ sung L/
C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng phát hành L/C để thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh tốn cho nhà xuất khẩu; nếu thấy
khơng phù hợp, thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại tồn bộ và nguyên vẹn bộ chứng
từ cho nhà xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho người nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoậc chấp nhận trả tiền, nếu thấy khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
d) Những thuận lợi và khó khăn.

 Đối với nhà nhập khẩu.
- Lợi ích: chắc chắn nhà xuất khẩu phải đáp ứng các quy định của L/C, nhà
nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện
và điều khoản của L/C để đi nhận hàng. Nhà nhập khẩu được sự giúp đỡ của ngân
hàng trong việc bảo đảm các điều kiện của L/C được tuân thủ, dễ dàng được ngân
hàng tài trợ về vốn. Được các điều khoản của UCP 500 bảo vê.
- Bất lợi: ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ nên buộc phải thanh

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A



Khóa luận tốt nghiệp
tốn bất kể hàng hóa tốt hay xấu. Rủi ro thuộc về phía nhà nhập khẩu. Nếu nhà xuất
khẩu cố ý lập chứng từ hàng hóa giả mạo, nhà nhập khẩu sẽ phải gánh chịu những
thiệt hại do lừa đảo từ phía nhà nhập khẩu.

 Đối với nhà xuất khẩu:
- Lợi ích: được đảm bảo thanh tốn khi tuân thủ các điều kiện và điều khoản
của L/C và nhận được thanh toán nhanh nhất. Được ngân hàng giúp đỡ và tư vấn,
giảm thiểu được các rủi ro. Ngồi ra, nhà xuất khẩu có thể sử dụng L/C như là một
phương thức tài trợ cho xuất khẩu như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho
ngân hàng, vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ…
- Bất lợi: chi phí cao, đơi khi khơng đáp ứng được những quy định của L/C,
nên việc thanh toán có thể bị trì hỗn, thậm chí bị từ chối thanh toán.

 Rủi ro đối với ngân hàng phát hành.
- Lợi ích: khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng cũng thu được lợi ích khá
lớn từ các khoản phí dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, bảo lãnh quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ…
- Bất lợi: bị ràng buộc bởi trách nhiệm của mình đối với người mua và người
bán với tư cách là một thành viên tham gia vào phương thức thanh toán.
1.1.2.5. Phương thức chuyển tiền bồi hồn bằng điện (TelegraphicTransfer
Reimbusement - TTR).
a). Khái niệm:
Hình thức này cũng buộc người mua mở L/C như bình thường, khi người bán
xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo, ngân hàng sẽ kiểm tra, nếu thấy bộ
chứng từ phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền ngay cho người bán. Người xuất khẩu sẽ
nhận được tiền hàng sớm, chỉ độ vài ngày. Sau đó ngân hàng thơng báo sẽ chuyển
chứng từ cho ngân hàng mở L/C và ngân hàng này sẽ hoàn tiền bằng điện cho ngân
hàng thông báo.


SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
b) Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền bồi hồn bằng điện.
(3)

Ngân hàng
mở L/C
(10)

(11)

Ngân hàng
thơng báo

(8)
(9)
(6)

(2)

Người nhập khẩu

(1)

(7)


(4)

Người xuất khẩu

(5)

Sơ đồ 6: Quy trình phương thức chuyển tiền bồi hoàn bằng điện
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) Người xuất khẩu xin mở L/C thanh toán theo phương thức chuyển tiền bồi
hoàn bằng điện.
(3) Ngân hàng mở L/C gửi cho ngân hàng thông báo 1L/C với TTR
(4) Ngân hàng nhận L/C thanh toán cho người xuất khẩu biết.
(5) Người xuất khẩu giao hàng hóa cho người nhập khẩu.
(6) Người xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hóa xin thanh tốn.
(7) Ngân hàng thơng báo thanh tốn ngay cho người xuất khẩu khi chứng từ phù
hợp với L/C
(8) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ hàng cho ngân hàng mở L/C.
(9) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ phù hợp sẽ trả tiền cho ngân
hàng thông báo.
(10) Ngân hàng mở L/C báo cho người nhập khẩu đến thanh toán tiền hàng.
(11) Sau khi người xuất khẩu kiểm tra chứng từ và thanh tốn thì ngân hàng mở
L/C giao cho người nhập khẩu bộ chứng từ để đi nhận hàng.
c). Rủi ro gặp phải trong phương thức TTR.
Tuy phương thức này có bắt buộc mở L/C tức là đã có sự đứng ra bắt đầu
của ngân hàng tuy nhiên một rủi ro khơng thể tránh khỏi đó là việc ngân hàng thông
báo trả tiền cho người bán và việc ngân hàng mở L/C bồi hoàn tiền cho ngân hàng
thông báo đều dựa trên chứng từ, trong khi tình trạng thật giả của chứng từ (nếu
người bán cố tình làm bộ chứng từ giả) thì khơng thể kiểm tra được, khi người mua


SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
phát hiện ra và khơng chịu thanh tốn thì thiệt hại sẽ thuộc về ngân hàng. Hoặc khi
người mua từ chối nhận hàng vì nhiều lý do khác nhau, khơng trả tiền cho ngân
hàng thì ngân hàng cũng chịu thiệt. Người bán được nhận tiền sớm do đó dễ có
động cơ tiêu cực như giao hàng khơng đúng như trong hợp đồng về chủng loại, số
lượng và chất lượng…ảnh hưởng đến việc kinh doanh của người mua.

1.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM.
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động của NHTM.
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro.
Trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất kinh doanh có những sự
cố, những tai hoạ, tai nạn bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về người và tài
sản không thể dự báo trước, những tình huống bất ngờ như vậy gọi là rủi ro.
Khi nói đến rủi ro người ta thường nghĩ đến điều khơng tốt lành hoặc một
thiệt hại, tổn thất nào đó về vật chất hữu hình hoặc vơ hình bất ngờ mang đến do
những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây nên.
Như vậy, “ rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người,
đem lại những hậu quả mà người ta khơng thể dự đốn được”.
1.2.1.2. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
NHTM là loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt – hàng hóa tiền tệ.
Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của
NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng,
giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của cơng nghệ thơng
tin và q trình tồn cầu hoá. Các nguồn tiền gửi của cá nhân và doanh nghiệp trở
nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm hơn với lãi suất. Điều này tạo thuận lợi hơn

cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính mỏng
manh, kém ổn định của cả hệ thống. Tài sản của ngân hàng chủ yếu là các động sản
tài chính (các khoản vay, chứng khốn) với tính rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng rất
cao. Cơng nghệ ngânhàng cho phép ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền của mình
đầu tư tới các vùng, các thị trường khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này,
một mặt cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, đa
dạng hoá sản phẩm và thị trường. song mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do tính
biến động lớn trên thị trường thế giới và khu vực, do thông tin sai lệch…Các loại
SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A


Khóa luận tốt nghiệp
rủi ro mà ngân hàng hay gặp phải đó là:
a). Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả tiền đầy đủ vốn và lãi. Khi
thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng khơng dự kiến là khoản cho
vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó ln hàm chứa rủi ro. Một số ý
kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối
với hoạt động tín dụng ln được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung.
Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành
cơng trong quản lý.
b). Rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng khi tỷ giá
hối đối thay đổi vượt q thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường
xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra
thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá
ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

c) Rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi
ngồi dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên
biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên
quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng.
d). Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí
đế đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
e). Rủi ro tồn đọng vốn.
Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư
làm thu nhập của ngân hàng giảm sút.
f). Các rủi ro khác. Các rủi ro khác là khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn
trong thanh toán, hoả hoạn…

SV: Trần Phương Lan

Lớp: Ngân hàng 46A



×