Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến nhân nhanh in vitro cây trầu bà cẩm thạch (epipremnum aureum)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 73 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN
NHÂN NHANH IN VITRO CÂY TRẦU BÀ CẨM THẠCH
(Epipremnum aureum)

HÀ NỘI - 2023


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN
NHÂN NHANH IN VITRO CÂY TRẦU BÀ CẨM THẠCH

(Epipremnum aureum)

Người thực hiện

: LÊ TÚ UYÊN

Mã sinh viên

: 645035



Chuyên ngành

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Người thực hiện hướng dẫn: PGS.TS. ĐỒNG HUY GIỚI

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Đồng Huy Giới.
Các số liệu, kết quả, hình ảnh, bảng đều là thành quả nghiên cứu của cá
nhân, chưa tùng được sử dụng trong các cơng trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây.
Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu tham khảo trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước hội
Đồng và học viện
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên thực hiện

Lê Tú Uyên

i



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quản tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ,
bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Bạn chủ nghiệm Khoa Công Nghệ Sinh Học cùng
với các thầy truyền đạt cho bản than tôi những kiến thức, kỹ năng quý báu trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đồng Huy Giới đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị Phịng 216 – Bộ mơn Sinh Học đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hết sức nhiệt tình trong q trình thực hiện
đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bà đã hết lòng động
viên giúp đỡ tạo điều kiện cả về mặt vật chất lẫn tinh thần để tơi có thể hoàn
thành đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên thực hiện

Lê Tú Uyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... III
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
TÓM TẮT ......................................................................................................... viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích thí nghiệm ......................................................................................3
1.3. Yêu cầu thí nghiệm ........................................................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về chi Monstera và cây Trầu bà cẩm thạch(Epipremnum
aureum) .................................................................................................................4
2.1.1. Sơ lược về chi Monstera .............................................................................4
2.1.2. Nguồn gốc - vị trí phân bố của cây .............................................................4
2.1.3. Phân Loại.....................................................................................................5
2.1.4. Đặc điểm thực vật .......................................................................................7
2.1.5. Đặc điểm sinh thái .......................................................................................7
2.1.6. Cách chăm sóc cây trầu bà ..........................................................................9
2.1.7. Ý nghĩa cây Trầu bà cẩm thạchlá xẻ đột biến .......................................... 10
2.2. Nghiên cứu về nhân giống invitro các loại cây thuộc họ Ráy (Araceae) ... 10
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước về nhân giống invtro cây Trầu bà cẩm thạchvà
một số loại cây họ Ráy ....................................................................................... 10
2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới về nhân giống invtro cây Trầu bà cẩm
thạchvà một số loại cây họ Ráy.......................................................................... 13
2.3. Nghiên cứu ứng dụng nano bạc trong nhân giống invitro cây trồng .......... 15
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 20
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 20
iii


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20

3.2. Phương pháp và nội dung nghiên cứu ......................................................... 20
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 25
3.4. Điều kiện nuôi cấy....................................................................................... 25
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
4.1. Tạo nguồn vật liệu khởi đầu........................................................................ 26
4.1.1. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nano bạc đến khả năng khử trùng mẫu trầu
bà cẩm thạchcẩm thạch. ..................................................................................... 26
4.1.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng thời gian khử trùng nano bạc đến khả năng khử
trùng mẫu trầu bà cẩm thạchcẩm thạch. ............................................................. 29
4.2. Giai đoạn nhân nhanh in vitro cây Trầu bà ................................................. 31
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA(Benzyl aminopurine) đến khả
năng nhân nhanh chồi cây Trầu bà cẩm thạchcẩm thạch ................................... 31
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nano bạc đến khả năng nhân nhanh
chồi cây Trầu bà cẩm thạchcẩm thạch ............................................................... 34
4.3. Nội dung 3: Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh .................................................. 37
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α- NAA đến khả năng ra rễ của cây
Trầu bà cẩm thạchcẩm thạch .............................................................................. 37
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng nhân nhanh chồi
cây Trầu bà cẩm thạchcẩm thạch ....................................................................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 43
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 44

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nano bạc đến khả năng khử trùng mẫu .................... 27
trầu bà cẩm thạch................................................................................................ 27
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nano bạc đến khả năng khử trùng mẫu trầu bà cẩm
thạch. .................................................................................................................. 29
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ BA(Benzyl aminopurine) đến khả năng nhân
nhanh chồi cây Trầu bà cẩm thạch ..................................................................... 32
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ nano bạc đến khả năng nhân nhanh chồi cây
Trầu bà cẩm thạch .............................................................................................. 34
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nồng độ α- NAA đến khả năng ra rễ của cây Trầu bà
cẩm thạch............................................................................................................ 37
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng nhân nhanh chồi cây Trầu
bà cẩm thạch ....................................................................................................... 39

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh một số cây trầu bà cẩm thạch thuộc họ Monstera .........................4
Hình 2.2 : Ảnh thực tế cây trầu bà cẩm thạch .......................................................5
Hình 2.3 : Ảnh cây trầu bà cẩm thạch vàng ..........................................................6
Hình 2.4: Trầu bà cẩm thạch Nam Mỹ lá xẻ .........................................................7
Hình 4.1: Đoạn thân mang mắt ngủ ni cấy sau khử trùng ............................. 27
Hình 4.2: Đoạn thân mang mắt ngủ nuôi cấy sau khử trùng ............................. 31
Hình 4.3: Cụm chồi cây Trầu bà cẩm thạch sau 6 tuần nhân nhanh .................. 34
Hình 4.4: Cụm chồi cây Trầu bà cẩm thạch sau 4 tuần nhân nhanh .................. 37
Hình 4.5: Sự hình thành rễ của cây Trầu bà cẩm thạchl á xẻ đột biến sau 6 tuần
ni cấy trên mơi trường có bổ sung α- NAA ................................................... 39
Hình 4.6 Sự hình thành rễ của cây Trầu bà cẩm thạch lá xẻ đột biến sau 6 tuần
nuôi cấy trên mơi trường có bổ sung than hoạt tính .......................................... 41


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TB

Trung bình

CT

Cơng thức

ĐC

Đối chứng

Nano Ag

Nano bạc

LSD0,05%

Sai số tối thiểu có ý nghĩa

CV%

Hệ số biến động (Correlation of Variants)

BA


6-Benzyl amino purine

MS

Murashige and skoog

α- NAA

Naphlene axetic acid

vii


TÓM TẮT

Cây trầu bà cẩm thạch (Epipremnum aureum) là loại cây kiểng lá có hình
dạng lạ mắt với những khảm vàng trên lá rất đặc biệt, chúng được du nhập vào
Việt Nam trong vài năm gần đây. Cây khỏe mạnh, ít bị sâu bệnh hại, có giá trị
kinh tế cao, có giá trị ý nghĩa về mặt sức khỏe và cịn có ý nghĩa phong thủy.
Cây thường được trồng để trang trí nội thất trong văn phịng và nhà ở. Đề tài này
thực hiện nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến nhân nhanh invitro
của cây trầu bà cẩm thạchcẩm thạch. Kết quả cho thấy: (i) Nồng độ dung dịch
nano bạc thích hợp để khử trùng mẫu đoạn thân chứa mắt ngủ của cây Trầu bà
Cẩm Thạch là 125ppm, tỷ lệ mẫu sống sạch đạt 57,03% và thời gian khử trùng
mẫu tốt nhất là 25ph, đạt tỷ lệ mẫu sạch 57,34%; (ii) Môi trường MS + 30g/l
sucrose + 3mg/l BA + 4ppm Nano bạc + 7g/L agar, pH=5,8 là mơi trường thích
hợp để nhân nhanh in vitro chồi cây trầu bà cẩm thạch. Hệ số nhân chồi đạt 2,65
lần; số lá mọc mới 2,87 lá; chiều cao chồi TB 3,86cm;(iii) Môi trường MS +
30g/l sucrose + 0,4 mg/l α- NAA+ 100 mg/L than hoạt tính + 7g/L agar, pH=5,8

là mơi trường thích hợp để tạo rễ cây trầu bà cẩm thạch. Tỷ lệ tạo rễ đạt 100%;
số rễ trung bình đạt 6,93 rễ/chồi; chiều dài rễ trung bình đạt 7,43 cm
.

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trầu bà cẩm thạch một trong những loài cây đang rất được ưa chuộng, thế
giới trầu bà cẩm thạch vô cùng đa dạng và phong phú, chúng được ứng dụng rất
nhiều trong trang trí nhà cửa, nơi làm việc dưới dạng chậu để bàn, chậu cây nội
thất; chậu treo ban công; trồng tường cây; trang trí tiểu cảnh sân vườn,…Cây có
sức sống tốt, dễ chăm sóc, tuy nhiên, nếu chăm sai cách sẽ dẫn đến sâu bệnh trên
cây trầu bà, làm cây khơng cịn tươi xanh và phát huy được hết công dụng tuyệt
vời vốn có.
Trong thế giới trầu bà, trầu bà cẩm thạch là một trong những loài cây
đang rất được ưa chuộng. Cây trầu bà cẩm thạch là cây thân cỏ, thường xanh lâu
năm, có thể leo lên cao khi bám vào các cột, tường nhà. Thân cây mềm, xung
quanh có các rễ phụ rũ xuống chậu cây. Mỗi đoạn trên thân cây hình thành nên
một chiếc lá nhỏ, mọc cách đều nhau trên thân nhánh. Lá cây có hình trái tim,
màu lá có những vệt trắng như sữa loang lổ nền màu xanh tạo nên những hoa
văn mới lạ, đây chính là điều đặc biệt giúp phân biệt cây với những loại trầu bà
cẩm thạch khác. Cuống lá dài màu trắng, có bẹ ngắn, gân chính của lá rõ ràng và
phần mép nguyên trơn bóng.
Cây trầu bà cẩm thạchkhi trồng trong nhà rất có ý nghĩa về phong thủy.
Bên cạnh đó trầu bà cẩm thạchcó khả năng hấp thụ các tia bức xạ từ các thiết bị
điện tử giúp căn phòng trở nên mát mẻ, thơng thống.
Ở nước ta, nguồn giống cây trầu bà cẩm thạch được sản xuất chủ yếu ở
miền Nam hoặc được nhập từ Trung Quốc.Phương pháp nhân giống trầu bà cẩm

thạchđơn giản gồm có: nhân giống trầu bà cẩm thạchtheo phương pháp nhân
hom (giâm cành) và nhân giống trầu bà cẩm thạch theo phương pháp nhân bằng
hạt giống (gieo hạt).Ưu điểm của 2 phương pháp trên là đơn giản, dễ tiến hành
và khơng địi hỏi các kỹ thuật chuyên sâu. Nhưng nhược điểm là hệ số nhân
không cao, kiểu hình khơng đồng đều, khó giữ được kiểu gen mong muốn đồng
1


thời cây giống dễ bị nhiễm bệnh. Việc cung ứng cây giống cho thị trường còn
thiếu chủ động, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày cành tăng nhanh của thị
trường.Ngoài ra, hiện nay trầu bà cẩm thạch tự nhiên giá thành khá cao, vì thế
phương pháp ni cấy in vitro là phương pháp có thể khắc phục được hết các
nhược điểm hiện tại, đồng thời sẽ giúp trầu bà cẩm thạchgiảm giá thành sản
phẩm. Từ đó giúp trầu bà cẩm thạch tiếp cần đến với nhiều người hơn.
Phương pháp nuôi cấy in vitro vừa giữ được kiểu hình mong muốn, giúp
cây trưởng thành nhanh hơn, có kiểu hình đồng đều và sản xuất được ở dưới quy
mô lớn. Với mục đích là sản xuất trầu bà cẩm thạch dưới quy mô lớn, bảo tồn và
lưu dữ nguồn giống để cho sự phát triển của tương lai. Phương pháp nuôi cấy in
vitro khơng chỉ mang lại hệ số nhân cao, có tính ổn định di truyền, bao tồn loại
giống mà cịn có tiềm năng to lớn trong việc cơng nghiệp hóa, có thể sản xuất
quanh năm với số lượng lớn cây trầu bà cẩm thạch để đáp ứng nhu cầu hiện nay.
Nhưng nhân giống in vitro lại có một hạn chế đó là sự nhiễm khuẩn có thể
xảy ra và xâm chiếm vào mô, tồn tại trong mô cấy gây tổn hại khi tế bào bắt đầu
phân chia. Hiện nay, người ta thường sử dụng một số chất khửa trùng như:
hypocholorite, sodium hypochlorite, HgCl2. Các chất này gây độc hại cho người
hoặc có thể gây tử vong. Ngồi ra, các hóa chất trên có hiệu quả chưa cao mà
cịn làm giảm đi hệ số nhân chồi cao và làm mô cây phát triển trậm lại.
Ngày nay, công nghệ nano là một lĩnh cực mới nhưng lại đem đến một
tiềm năng vô cùng lớn trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Chế phẩm nano được
sửa dụng để khử trùng trong nuôi cấy mơ tề bào thực vật có hiệu có cao. Hơn

nữa nano bạc cịn có tác dụng tích cực tới sự phát triển hình thái của cây in vitro
(Đỗ Mạnh Cường và cơng sự, 2020;Trương Thị Bích Phượng và cộng sự, 2018;
Đồng Huy Giới và Ngơ Thị Ánh, 2017). Vì vậy, nghiên cứu này nhằm bước đầu
sử dụng nano bạc để nâng hiệu quả nuôi cấy in vitro ở cây trầu bà cẩm thạch.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số yếu tố đến nhân nhanh invitro của cây trầu bà cẩm thạch
(Epipremnum aureum)”
2


1.2. Mục đích thí nghiệm
- Bước đầu nghiên cứu và xây dựng được quy trình tối ưu nhất để nhân
giống in vitro cây Trầu bà cẩm thạch cho chất lượng cây con ổn định, hệ số nhân
cao, cây con ổn định.
1.3. Yêu cầu thí nghiệm
- Xác định được nồng độ nano bạc thích hợp để khử trùng mẫu Trầu bà
cẩm thạch hiệu quả.
- Xác định được thời gian khử trùng nano bạc đến khả năng khử trùng
mẫu trầu bà cẩm thạch.
- Xác định được nồng độ BA (Benzyl aminopurine) hiệu quả đến khả
năng nhân nhanh chồi cây Trầu bà cẩm thạch.
- Xác định nồng độ nano bạc đến khả năng nhân nhanh chồi thích hợp
nhất đối với Trầu bà cẩm thạch.
- Xác định nồng độ α- NAA đến khả năng ra rễ của cây Trầu bà cẩm thạch
hiệu quả nhất.
- Xác định nồng độ than hoạt tính đến khả năng ra rễ cây Trầu bà cẩm
thạch hiệu quả nhất.

3



PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về chi Monstera và cây Trầu bà cẩm
thạch(Epipremnum aureum)
2.1.1. Sơ lược về chi Monstera
Monstera là một chi gồm khoảng 50 loài thực vật có hoa thuộc họ Ráy
(Araceae),có xuất xứ từ vùng khí hậu ơn đới và các hịn đảo gần xích đạo,. Tên
khoa học của chi này xuất phát từ tiếng Latinh và có nghĩa là "quái dị" hay "dị
thường", bắt nguồn từ những chiếc lá có lỗ khác thường của các thành viên của
chi này.
Trong tự nhiên, Monstera mọc ở tầng thấp và sống ở những khu rừng rậm
Nam Mỹ.

Hình 2.1: Ảnh một số cây trầu bà cẩm thạch thuộc họ Monstera
2.1.2. Nguồn gốc - vị trí phân bố của cây
Trầu bà cẩm thạch (hay còn gọi là Trầu bà cẩm thạch Sữa) có tên tiếng Anh là
Australian native monstera, tên khoa học là Epipremnum aureum và thuộc họ thực

4


vật Araceae – họ Ráy. Cây được tìm thấy lần đầu tiên tại miền Bắc Australia,
Malaysia và ở Việt Nam, cây được sử dụng làm cây cảnh trên khắp cả nước.

Hình 2.2 : Ảnh thực tế cây trầu bà cẩm thạchcẩm thạch
2.1.3. Phân Loại
2.1.3.1. Trầu bà cẩm thạch vàng
Đây được xem như là một trong những loại trầu bà cẩm thạch đẹp. Lá của
nó cũng gần hình thái giống với trầu bà cẩm thạch. Màu chủ đạo của lá trầu bà

cẩm thạch Marble Queen Pothos là xanh xen kẻ trắng, Còn màu xanh xen vàng
lại là màu lá chủ đạo của Jessenia pothos. So với trầu bà cẩm thạch thì trầu bà
cẩm thạch vàng có tốc độ sinh trưởng chậm hơn.

5


Hình 2.3 : Ảnh cây trầu bà cẩm thạch vàng
2.1.3.2. Trầu bà cẩm thạch lá xẻ cẩm thạch
Monstera cẩm thạch hay còn được gọi là Trầu bà Nam Mỹ cẩm thạch lá
xẻ. Đây được coi là biểu tượng của phú quý, uy quyền, sang trọng. Cây chủ yếu
được dùng để trang trí trong nhà. Phiến lá to có màu cẩm thạch bóng đẹp. Chiều
dài của phiến lá có thể lên tới 60cm. Sau khi lớn lá có hình dạng như những
chiếc lông vũ do thùy lá xẻ ra. Loại cây này thân leo, rất ít sâu bệnh. Điều đó
giúp cho cây phát triển rất lớn và um tùm và rất lớn

6


Hình 2.4: Trầu bà Nam Mỹ cẩm thạch lá xẻ
2.1.4. Đặc điểm thực vật
Trầu bà cẩm thạch giống như trầu bà cẩm thạch sữa hay là trầu bà cẩm
thạch lụa và trầu bà cẩm thạch xanh treo. Chúng đều có sự khác biệt ở lá, chính
là đặc điểm để nhận dạng từng chủng loại.
Cây trầu bà cẩm thạch là cây thân cỏ, thường xanh lâu năm, có thể leo lên
cao khi bám vào các cột, tường nhà. Thân cây mềm, xung quanh có các rễ phụ rũ
xuống chậu cây. Mỗi đoạn trên thân cây hình thành nên một chiếc lá nhỏ, mọc
cách đều nhau trên thân nhánh.
Cây được cắt tỉa cho gọn gàng, chỉ một vài thân nhánh tạo đường nét,
thân dải thường rũ xuống; nhiều rễ phụ thân có màu nâu xanh chia thành từng

đoạn
Mỗi đoạn thân hình thành một chiếc lá nhỏ, mọc cách, chia đều trên thân
nhánh. Cuống lá dài màu trắng, có bẹ ngắn, gân chính của lá rõ ràng và phần
mép nguyên trơn bóng.
Lá nhọn ở đầu tim ở gốc, phần mép nguyên phiến trơn bóng. Trên phiến
lá màu xanh thường loang lổ màu trắng hoặc màu nâu xăm
2.1.5. Đặc điểm sinh thái
- Ánh sáng: Cây trầu bà cẩm thạch là loại cây nội thất cao cấp ưa nửa
râm, nên tránh ánh sáng gắt, cũng như khơng nên để cây q lâu trong bóng râm.
Nếu trồng Trầu bà cẩm thạchtrong chậu để trong nhà, hằng ngày nên cho cây
tiếp xúc với ánh sáng khoảng 60 phút
- Nhiệt độ: Cây Trầu bà cẩm thạch là cây nội thất bền, có thể sinh trưởng,
phát triển tốt trong nhiệt độ từ 18 – 30 độ.
- Nước và độ ẩm: Trầu bà cẩm thạch là loại cây ưa ẩm, vì vậy nên tưới
nước cho cây hằng ngày nhưng lưu ý phải đảm bảo mơi trường đất thơng
thống, khơng bị ngập úng.

7


- Đất và dinh dưỡng: Cây phát triển tốt trong mơi trường đất có pha cát
mùn, thấm nước tốt. Có thể kết hợp bón thêm phân NPK để cây sinh trưởng tốt
hơn
Cách trồng và chăm sóc cây: Để trồng cây Trầu bà cẩm thạchcắt một đoạn
thân ngắn khoảng 5cm từ cây mẹ có chứa ít nhất 1 cặp lá. Hoặc có thể tách cây
con mọc ra từ thân cây mẹ để trồng. Sau đó chuẩn bị đất trồng cho cây, đất trồng
cần có khả năng giữ ẩm tốt, khơng cần u cầu nhiều dinh dưỡng, nhưng nếu có
thì càng tốt. Có thể sử dụng một trong những giá thể dưới đây để trồng cây:
 Đá perlite: có cấu trúc các lỗ hổng, các hang dẫn khí bên trong có khả
năng hút nước và dinh dưỡng vừa đủ và bên trong và cung cấp cho cây từ từ.

 Đá pumice có lỗ hổng ở trên bề mặt và bên trong đá, tạo nên đặc tính
thơng thống và thốt nước tốt.
 Đá Vermiculite có khả năng giữ ẩm nhưng vẫn tạo sự thống khí trong
đất, giúp cung cấp nước cho cây trầu bà cẩm thạchlá xẻ tốt hơn.
 Đất sạch trồng chậu trộn sẵn Namix: Với thành phần cơ bản là mụn
dừa, tro trấu cùng mới 3 loại giá thể cao cấp trên và phân hữu cơ, giúp cây trầu
bà cẩm thạch nhanh bén rễ và phát triển tốt.
Hai phương pháp trồng cây Trầu bà cẩm thạch lá xẻ đột biến:
- Trồng thủy cảnh
Bạn có thể chuẩn bị một cái bình nhựa hay bình thủy tinh, sau đó đổ một
trong 3 loại giá thể là đá perlite, đá pumice, đá Vermiculite hay có thể trộn
chung 3 loại lại cũng đuợc.
Tiếp đến bạn chỉ cầy cắm cây trầu bà cẩm thạchlá xẻ đột biến vào và đổ
đầy nước là được.
- Trồng ngoài đất
Đổ đất sạch Namix vào đầy ¾ cái chậu, sau đó cho cây vào và đổ thêm
đất lấp kín bộ rễ để cây đứng vững.
Có thể sử dụng thêm lớp phủ nơng nghiệp để đất mát hơn và giảm thất
thốt hơi nước.
8


Chăm sóc cây Trầu bà cẩm thạch: Cây trầu bà cẩm thạch lá đốm là cây ưa
ẩm nên cần tưới nước thường xuyên cho cây 1 lần 1 ngày. Tuy nhiên cũng nên
cân đối lượng nước tưới, không nên tưới quá nhiều lần trong ngày để tránh cây
bị úng.
Ba tháng đầu khi trồng cần bón phân hữu cơ để cây nhanh bén rễ mới, khi
này cây cịn yếu khơng nên sử dụng phân hóa học. Sau 4 tháng trồng là có thể sử
dụng phân hóa học có hàm lượng N, P cao như NPK 20-20-15, 16-16-8.
Với cách trồng thủy canh có thể bổ sung thêm dung dịch thủy canh ở

ngồi thị trường
Cây Trầu bà cẩm thạchcó khả năng chống chịu tốt, rất ít sâu bệnh hại nên
khơng cần lo ngại vấn đề này
2.1.6. Cách chăm sóc cây trầu bà
Trầu bà cẩm thạchlà một lồi cây rất dễ chăm sóc, cây rất ưa bóng râm và
khơng chịu được ánh nắng trực tiếp. Cây có thể phát triển tốt ở mơi trường mát
mẻ với nhiệt độ phòng khoảng 18 - 25 độ C. Tuy nhiên hàng tuần bạn cần phơi
nắng cho cây khoảng 2 giờ vào lúc sáng sớm và lau sạch bụi trên lá khoảng 1
tháng/ lần để cây quang hợp tốt hơn.
Cây trầu bà cẩm thạch ưa ẩm, không chịu hạn, nhu cầu nước cao, tưới
nước 1 - 2 lần/ ngày. Nhưng tránh tưới quá nhiều nước sẽ gây hiện tượng úng
ngập, cây sẽ bị vàng lá và thối rễ. Có thể dùng bình xịt phun đều tán cây, phun
nhẹ lên lá và gốc cây.
Để cây trầu bà cẩm thạchphát triển bộ lá tốt nhất, bạn cần bổ sung dinh
dưỡng cho cây bằng các loại phân bón dạng nước như Org,vitamin B1,… tưới
cho cây định kỳ 7 - 10 ngày/ lần.
Trầu bà cẩm thạch rất ít khi bị sâu bệnh tấn cơng, tuy nhiên cây có thể bị
thối thân nếu thời tiết thất thường, thiếu sáng liên tục hoặc môi trường quá ẩm
ướt.
Đối với cây trầu bà cẩm thạch trồng chậu thì nên thay chậu hoặc thay đất
sau 12 - 18 tháng, thay chậu lớn hơn 2cm - 5cm.
9


2.1.7. Ý nghĩa cây Trầu bà cẩm thạchlá xẻ đột biến
Trầu bà cẩm thạch không những tượng trưng cho sức sống mạnh mẽ, ý
chí kiên cường mà cịn thể hiện sự quyền lực, sang trọng của gia chủ.
Cây trầu bà cẩm thạch khi trồng trong nhà rất có ý nghĩa về phong thủy.
Cây mang lại sức khỏe, tài lộc và bình an cho gia chủ. Đặc biệt, với màu trắng
đặc trưng trên lá của cây, cây trầu bà cẩm thạchphong thủy còn mang lại sự may

mắn cho người mệnh Kim và những người hợp với mệnh Kim.
Với hình dáng cây thanh mảnh và nhẹ nhàng, cây còn đại diện cho sự hịa
nhã và mến khách. Bạn có thể đặt chậu cây ở những nơi như quầy lễ tân, phòng
khách hoặc tặng một chậu cây nhỏ cho bạn bè, người thân vào những dịp tân gia
hoặc khai trương, sẽ rất ý nghĩa đấy!
Bên cạnh đó, cây trầu bà cẩm thạch cịn có khả năng hút được các chất
độc từ máy tính, loại bỏ chất gây ung thư formaldehydes và các chất hóa học dễ
bay hơi khác. Do đó, bạn có thể trồng một cây trầu bà cẩm thạch sữa ngay trong
phòng làm việc hoặc trước ban cơng để trang trí tiểu cảnh cũng như thanh lọc
khơng khí trong ngơi nhà của mình nhé.
2.2. Nghiên cứu về nhân giống invitro các loại cây thuộc họ Ráy (Araceae)
Ngày nay, các cây họ Ráy ngày càng được sử dụng nhiều trong đời sống.
Chính vì nhu cầu ngày càng cao nên việc sử dụng các phương pháp nhân giống
cũ khơng đáp ứng được. Vì việc các cơng trình nghiên cứu nhân giống in vitro
của cây họ này càng phổ biến hơn và được công bố gần đây. Các công bố
thường tập trung vào các đối tượng như: Trầu bà, cây Hồng Môn, khoai môn, tai
voi, vạn lộc, hoa chúc,...
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước về nhân giống invtro cây Trầu bà cẩm
thạchvà một số loại cây họ Ráy
Năm 2011, Trần Thị Lệ và Trần Thị Triệu Hà tại Đại học Huế tiến thành
đề tài Nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro một số giống khoai sọ. Mẫu chồi
mầm 2 giống khoai sọ Tây nguyên và Hà Tĩnh được khử trùng bằng
HgCl2 0,2% với thời gian là 12 phút cho kết quả tốt nhất. Môi trường MS có 3
10


mg/l BAP thích hợp cho q trình tái sinh chồi từ mẫu chồi ni cấy. Mơi
trường MS có 3 mg/l BAP và 0,5 mg/l α-NAA phù hợp cho quá trình nhân
nhanh chồi và mơi trường MS có 0,5 mg/l α-NAA thích hợp cho việc ra rễ. Việc
bổ sung 10% nước dừa giúp tăng hệ số nhân và phát triển chồi. Số lần cấy

chuyển chồi không nên quá 5 lần. Giá thể cát cho tỷ lệ sống của cây in vitro ở
vườn ươm là cao nhất.
Năm 2012, Nguyễn Thị Nhật Linh và các cộng sự tại Viện Sinh học Tây
Nguyên tiến hành nghiên cứu đề tài Ảnh hưởng của than hoạt tính lên khả năng
định hướng rễ ở cây hồng mơn và cây cúc nuôi cấy in vitro. Nghiên cứu sự dụng
than hoạt tính, than hoạt tính (Activated charcoal-AC) thường được bổ sung vào
môi trường nuôi cấy để tăng cường sự sinh trưởng và phát triển của cây nuôi cấy
in vitro. Tuy nhiên, những nghiên cứu về hiệu quả định hướng rễ của chúng
trong ni cấy mơ thực vật cịn rất hạn chế. Để bước đầu khảo sát khả năng này
của AC, chúng tôi tiến hành cấy các chồi vào môi trường được phân thành 2
phần, một phần khơng có AC và phần còn lại bổ sung các nồng độ AC tối ưu đã
khảo sát ở hai đối tượng cây Cúc (3 g/l AC) và Hồng môn (2 g/l AC) bằng cách
thay đổi vị trí lớp AC trong mơi trường ni cấy (trên, giữa hoặc dưới). Kết quả
cho thấy, hầu hết các rễ phát sinh trong lớp mơi trường có AC (trên 80% rễ).
Ngoài ra, các kết quả cũng cho thấy sự định hướng rễ của cây Hồng môn phụ
thuộc vào vị trí lớp AC nhiều hơn ở cây Cúc. Vị trí lớp mơi trường có AC ở
dưới là tối ưu cho sự phát triển của cây và rễ in vitro của cả cây Cúc và cây
Hồng môn. Mặt khác, những cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện in
vitro cũng sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện ex vitro; điều này có ý nghĩa
rất lớn trong nghiên cứu nhân giống vơ tính cây trồng.
Năm 2013, Phạm Thị Thu Hằng và các cộng sự tại Khoa công nghệ sinh
học thuộc trường Đại học nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành đề tài Nhân nhanh in
vitro cây Trầu bà cẩm thạchCánh Phượng. Quy trình nhân nhanh in vitro cây
trầu bà cẩm thạchcánh phượng (Philodendrom xanadu) được xây dựng dựa trên
các thí nghiệm ni cấy khởi động, nhân nhanh và tạo rễ cho chồi in vitro.
11


Trong giai đoạn nuôi cấy khởi động, nghiên cứu đã tiến hành nuôi cấy chồi đỉnh
trên các môi trường MS có bổ sung benzyl adenine (BA) hay kinetin (KI). Kết

quả cho thấy, môi trường MS bổ sung 4,0 mg/l BA là môi trường tối ưu, với
5,01 chồi/mẫu sau 4 tuần ni cấy. Nghiên cứu cũng đã tiến hành thí nghiệm sự
ảnh hưởng phối hợp của cytokinin (BA) với auxin (IAA, IBA) để xác định mơi
trường nhân nhanh thích hợp. Trên mơi trường nền MS có chứa 4,0 mg/l BA thì
việc bổ sung thêm IAA hay IBA không làm tăng hệ số nhân nhanh. α-NAA hay
than hoạt tính đều có ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành rễ của chồi in vitro.
Mơi trường MS có bổ sung 1 g/L than hoạt tính là mơi trường ra rễ thích hợp
nhất sau 4 tuần nuôi cấy. Sau giai đoạn nhân in vitro, các cây con được chuyển
sang điều kiện vườn ươm trên bốn loại giá thể. Tỉ lệ sống của cây con trên các
giá thể khác nhau đạt 100% sau bốn tuần ra cây, trong đó, giá thể xơ dừa:trấu
hun (tỉ lệ 1:1) cho chất lượng cây tốt nhất.
Năm 2017, Trần Thị Ngọc Lan và Trần Thị Hoàn Anh tại Trường Cao
đẳng Kinh tế Kỹ thuật Lâm Đồng đã tiến hành đề tài Vi nhân giống Hồng Môn
qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào. Quy trình nhân giống hoa hồng mơn qua ni cấy
mơ sẹo đã được thực hiện và hồn thiện . Mơi trường thích hợp cho q trình tạo
mơ sẹo từ lớp mỏng mẫu lá (lTCL) là mơi trường ½ MS có bổ sung 30 g/l
sucrose, 1 g/l casein thủy phân (CH), 8 g/l agar, 1,5 mg/l 6-benzyladenine (BA)
và 0,2 mg/l 2,4 dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D) (tỷ lệ tạo mô sẹo đạt
77,33%). Mơi trường thích hợp để tăng sinh mơ sẹo là ½ MS có bổ sung 30 g/l
sucrose, 1,5 mg/l BA, 1 g/l CH, 8 g/l agar (đạt tỷ lệ tăng trưởng: 21,45 lần sau
60 ngày nuôi cấy). Khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo và nhân chồi in vitro tốt
nhất cũng trên môi trường này với 18,54 chồi/mẫu mơ sẹo. Mơi trường ½ MS có
bổ sung 20 g/l sucrose, 1 g/1 than hoạt tính (AC) và 8 g/l agar kích thích ra rễ
các chồi cây Hồng mơn. Giá thể phù hợp để trồng cây con Hồng môn in vitro
trong giai đoạn ex vitro là tro trấu hun và dớn với tỷ lệ 1:1 sau 30 ngày nuôi
trồng trong vườn ươm (tỷ lệ sống sót đạt 100%) và khơng có các sai hình nào
được ghi nhận từ những cây này. Quan sát mô học khối mô sẹo cho thấy có
12



nhiều tế bào có tiềm năng phát sinh phơi, thể hiện sự tăng trưởng nhanh của mô
sẹo.Đây là phương thức nhân giống và bảo quản hữu hiệu lồi cây có giá trị này.
Cùng năm 2017, Dương Tấn Nhựt và các cộng sự tại viện Nghiên cứu
Khoa học Tây Nguyên, VAST đã thực hiện đề tài Nhân nhanh chồi cây Hồng
môn thông qua nuôi cấy PLB. Trong nghiên cứu này, quá trình tái sinh chồi
thơng qua PLB phát sinh từ những lát mỏng (1 × 5 × 5 mm) mẫu mơ sẹo được
cắt thành được sử dụng để so sánh hiệu quả với quá trình tái sinh chồi trực tiếp
từ mẫu mơ sẹo. Ngồi ra, nano bạc được bổ sung vào môi trường nuôi cấy nhằm
khảo sát khả năng sinh trưởng của cây Hồng môn ở điều kiện in vitro và vườn
ươm. Kết quả ghi nhận được cho thấy, tỷ lệ phát sinh PLB và số PLB/mẫu cao
nhất (91,25% và 42,67 PLB; tương ứng) trên mơi trường MS1 có bổ sung 1 mg/l
BA, 0,08 mg/l 2,4-D kết hợp với 0,5 mg/l Kn sau 8 tuần nuôi cấy. Những PLB
này tái sinh chồi sau 4 tuần nuôi cấy và hiệu quả tái sinh chồi thông qua nuôi
cấy PLB gấp khoảng 5 lần so với tái sinh chồi trực tiếp từ mẫu mô sẹo. Các chồi
Hồng môn in vitro nuôi cấy trên môi trường bổ sung 7 ppm nano bạc với mật độ
10 chồi/bình sau 12 tuần sinh trưởng tốt hơn và có tỷ lệ sống cao (92,00%) khi
chuyển ra vườn ươm 8 tuần so với các nghiệm thức khác.
2.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới về nhân giống invtro cây Trầu bà cẩm
thạchvà một số loại cây họ Ráy
Năm 2003, Moraga S và Pablo Alberto đã phát triển một quy trình vi
nhân giống cho Scindapsus SP. và Syngonium SP., nhân giống trong ống nghiệm
của những lồi này từ chồi bên. Cơng thức khử trùng cho Scindapsus sp. cho kết
quả 13 tốt nhất là phương pháp sử dụng natri hypoclorit 3%. Đối với Syngonium
sp, khơng có sự khác biệt đáng kể khi sử dụng liều 1, 2 và 3%. Ngay cả khi bắt
đầu ni cấy vơ trùng thành cơng ở cả hai lồi, khơng có quy trình nào được thử
nghiệm cho thấy làm giảm đáng kể sự nhiễm bẩn. Công thức nhân nhanh khơng
có sự khác biệt đáng kể nào đối với Scindapsus sp., với liều lượng 5, 10 và 15
mg/l 2iP; thay vào đó, đối với Syngonium 20 mg/l của 2iP là tốt hơn cả. Hệ số
nhân chồi đối với Scindapsus SP. là 1 và 1,4 đối với Syngonium SP.
13



Năm 2010, Christine Stanley và các cộng sự thực hiện nghiên cứu nhân
giống loài Homalomena pineodora Sulaiman & Boyce (Araceae): một lồi mới
từ Malaysia. Ni cấy in vitro chồi thân rễ được phát triển trong môi trường MS.
Điều kiện tốt nhất để nhân giống H. pineodora được sử dụng môi trường MS,
cộng với 3% sucrose và 0,5 mg L-1 BA (6-benzyladenine) dưới ánh sáng huỳnh
quang 24 giờ, tạo ra trung bình 3,8 chồi trên mỗi mẫu cấy. Việc sử dụng auxin
được chứng minh là không cần thiết trong sản xuất cây con. Việc sử dụng môi
trƣờng MS ở dạng lỏng, bổ sung 0,5 mg BA L-1, hiệu quả hơn trong việc sản
xuất mẫu cấy H. pineodora, so với cùng một môi trƣờng ở dạng thạch đông. Tất
cả các cây con H. pineodora đều đƣợc di thực thành công, với tỷ lệ sống sót là
100%. Kính hiển vi điện tử qt xác nhận sự giống nhau về cấu trúc vi lá của
cây con thu được trong ống nghiệm và cây mẹ của H. pineodora.
Năm 2012, Zanca và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu nhân giống in
vitro cây Monstera Obqua Miq. Để thiết lập một quy trình vi nhân giống in
vitro, vật liệu thực vật được chọn để vi nhân giống bao gồm chồi bên và các
đoạn nốt sần dài một cm từ phần gốc và phần giữa của thân cây, phơi các mẫu
cấy 5 phút trong etanol 70%, tiếp theo là 10 phút trong 2% NaClO, 20 phút
trong CaClO 2% và 2 phút trong 0,3% HgCl2, cho phép thu được 50% mẫu cấy
vô trùng. Không thể lấy mẫu cấy vô trùng từ chồi bên. Cây Monstera Obqua cho
thấy sự phát triển và ra rễ tốt hơn trong môi trường MS bán rắn được bổ sung 1
mg L-1 của cytokinins BAP và CIN. Các cây di thực cho thấy khả năng thích 14
nghi tuyệt vời để chuyển từ điều kiện dị dưỡng sang tự dưỡng, cả trong nhà kính
và trong buồng sinh trưởng, bất kể xử lý buồng ẩm.
Cũng trong năm 2012, Lin Mao và cộng sự đã đưa ra Công nghệ nuôi cấy
mô và nhân giống nhanh cho Scindapsus aureus. Nghiên cứu này khám phá việc
nuôi cấy mô và nhân giống nhanh chóng của Scindapsus aureus nhằm cung cấp
hỗ trợ kỹ thuật về thiết lập quy trình tái sinh cây từ mơ sẹo. Lá và thân khơng có
chồi của S. aureus được sử dụng làm mẫu cấy để khảo sát ảnh hưởng của các kết

hợp hormone thực vật khác nhau (1,0 - 3,0 mg/l 6-BA, 0,1- 0,3 mg/l NAA, 0,1 14


0,3 m/l IBA) được thêm vào môi trường nuôi cấy MS để cảm ứng mơ sẹo, biệt
hóa, chồi bất định và nuôi cấy tạo rễ. Kết quả cho thấy rằng các mẫu cấy có thể
tạo ra mơ sẹo một cách hiệu quả, mẫu thân tạo mô sẹo và phát sinh hình thái
thành các chồi bất định một cách nhanh chóng. Mơi trường ni cấy thích hợp
cho lá để tạo mơ sẹo là MS + 6-BA 3,0 mg/l + NAA 0,3 mg/l, và mơi trường
ni cấy biệt hóa mơ sẹo tốt nhất là MS + 6-BA 2,0 mg/l + NAA 0,2 mg/l.
Năm 2016, Mohamed M. Abass và cộng sự đã nghiên cứu nhân giống in
vitro cây Aglaonema commutatum. Các tác giã đã sử dụng ác nồng độ khác nhau
(0,0; 1,0; 2,0; 4,0; 8,0 và 16,0 mg/l) của cytokinin (benzyladenine, kinetin hoặc
isopentenyladenine) đến sự tăng cường nhân chồi của Aglaonema commutatum.
Kết quả chỉ ra rằng benzyladenine (BA) ở 8,0 mg/l cho số chồi/mẫu cấy cao nhất
là 4,08. Các nồng độ khác nhau (0,0; 0,5; 1,0 hoặc 2,0 mg/l) của auxin (axit
indoleacetic hoặc axit naphthaleneacetic) kết hợp với 8,0 mg/l BA đã được thử
nghiệm để cải thiện sự nhân chồi. Ở nồng độ 0,5 mg/l NAA kết hợp với 8,0 mg/l
BA cho kết quả tốt nhất là 6,70 số chồi/mẫu cấy. Đối với cảm ứng hình thành rễ,
chồi thu đƣợc từ giai đoạn nhân giống đƣợc chuyển sang môi trường MS chứa
các nồng độ khác nhau (0,00; 0,25; 0,50; 1,00 hoặc 2,00 mg/l) của auxin (axit
indoleacetic, axit naphthaleneacetic hoặc indole-3-butyricacid). Kết quả cho
thấy 1,0 mg/l IAA hoặc NAA là phương pháp điều trị tốt nhất cho sự cảm ứng
và chất lượng rễ trong giai đoạn ra rễ. Ở giai đoạn thích nghi vườn 15 ươm kết
quả kết hợp giữa đá trân châu và rêu than bùn với tỷ lệ thể tích bằng nhau dường
như là môi trường tốt nhất.
2.3. Nghiên cứu ứng dụng nano bạc trong nhân giống invitro cây trồng
Bùi Thị Thanh Phương và các cộng sự (2020) tại trung tâm sinh học Thực
nghiệm, Viện Ứng dụng Công nghệ đã tiến hành đề tài ảnh hưởng của nano bạc
đến khả năng nhân giống in vitro cây Trầu tiên (Asarum glabrum Merr.). Trong
nghiên cứu này, nano bạc (nAg) được sử dụng làm chất khử trùng mẫu đốt thân

rễ cây Trầu tiên ở các nồng độ 75, 100, 125, 150 và 200 ppm trong các khoảng
thời gian 20, 30, 40, 50 và 60 phút. Kết quả sau 4 tuần nuôi cấy cho thấy, mẫu
15


×