HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
-------------***-------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LƢỢNG PHÂN GÀ
THAY THẾ VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƢỞNG,
NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU BẮP XANH VỤ XUÂN 2021
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
Ngƣời thực hiện
: PHẠM THỊ VÂN ANH
Mã SV
: 621669
Lớp
: K62 KHCTA
Ngƣời hƣớng dẫn
: TS. THIỀU THỊ PHONG THU
Bộ môn
: CANH TÁC HỌC
Hà Nội - 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
-------------***-------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LƢỢNG PHÂN GÀ
THAY THẾ VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƢỞNG,
NĂNG SUẤT CÂY ĐẬU BẮP XANH VỤ XUÂN 2021
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
Ngƣời thực hiện
: PHẠM THỊ VÂN ANH
Mã SV
: 621669
Lớp
: K62 KHCTA
Ngƣời hƣớng dẫn
: TS. THIỀU THỊ PHONG THU
Bộ môn
: CANH TÁC HỌC
Hà Nội - 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực và cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá
nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng các
thầy cô trong khoa Nông Học, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Canh Tác
Học - khoa Nông Học - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và
đưa ra những ý kiến quý báu giúp tôi xây dựng và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Thiều Thị Phong Thu đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiên đề tài.
Cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu về cả lí thuyết, các bước tiến hành thí
nghiệm cũng như các kinh nghiệm thực tế để tơi có thể hồn thành tốt khóa luận.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bản báo cáo này khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tơi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý
kiến của q thầy cơ và các bạn để bản cáo này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên
i
năm 2021
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ....................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
2.1. Giới thiệu chung về cây đậu bắp ................................................................... 3
2.1.1. Phân loại và nguồn gốc cây đậu bắp ........................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học................................................................................. 5
2.1.3. Yêu cầu sinh thái ......................................................................................... 6
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu bắp trên Thế giới và ở Việt Nam ............ 6
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu bắp trên Thế giới ................................. 6
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu bắp tại Việt Nam.................................. 9
2.3. Vai trò của phân bón đối với cây đậu bắp.................................................... 12
2.4. Phân đạm và hiệu quả sử dụng ..................................................................... 13
2.5. Giá trị dinh dưỡng ........................................................................................ 14
2.6. Kết quả nghiên cứu trên cây đậu bắp ở thế giới và Việt Nam. .................... 14
2.6.1. Kết quả nghiên cứu trên cây đậu bắp trên thế giới ................................... 14
2.6.2. Kết quả nghiên cứu cây đậu bắp tại Việt Nam ......................................... 16
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
3.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 18
ii
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
3.4. Phương pháp thí nghiệm .............................................................................. 18
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 18
3.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ............................................ 19
3.5.Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................... 20
3.5.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển .................................................. 21
3.5.2. Chỉ tiêu năng suất ...................................................................................... 21
3.5.4. Theo dõi mức độ sâu bệnh hại .................................................................. 21
3.6.Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 23
4.1. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến sinh trưởng, phát triển
của giống Đậu Bắp xanh. .................................................................................... 23
4.1.1. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến động thái ra lá cây của
giống Đậu Bắp xanh. ........................................................................................... 23
4.1.2. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống Đậu Bắp xanh. ............................................................. 25
4.1.3. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến động thái tăng số
nhánh cây của giống Đậu Bắp xanh. ................................................................... 28
4.2. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến các chỉ tiêu sinh lý của
giống Đậu Bắp xanh. ........................................................................................... 30
4.2.1. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ số SPAD của giống
đậu bắp xanh........................................................................................................ 30
4.2.2. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống đậu bắp xanh. ........................................................................... 32
4.2.3. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến khối lượng chất khô
của giống đậu bắp xanh. ...................................................................................... 35
4.3. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống đậu bắp xanh....................................................................... 37
iii
4.4. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến các yếu tố chỉ tiêu quả
của giống đậu bắp xanh. ...................................................................................... 40
4.5. Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến mật độ sâu bệnh hại của
giống đậu bắp xanh. ............................................................................................ 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 45
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 49
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 53
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CD
Chiều dài
CT
Công thức
CCCC
Chiều cao cuối cùng
ĐK
Đường kính
FAO
Tổ chức Nơng Nghiệp và Lương Thực Thế Giới
IPNI
Viện Dinh Dưỡng cây trồng quốc tế
IFOAM
Liên đoàn quốc tế và thúc đẩy nơng nghiệp hữa cơ
KL
Khối lượng
KLTB
Khối lượng trung bình
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thế giới giai đoạn 20102018 .................................................................................................. 7
Bảng 2.2
Sản lượng, diện tích và năng suất đậu bắp của các nước trên thế
giới năm 2018 ................................................................................... 9
Bảng 2.3
Diện tích, năng suất và sản lượng rau ăn quả của Việt Nam giai
đoạn 2006-2016 .............................................................................. 10
Bảng 4.1a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến động
thái ra lá của giống đậu bắp xanh. .................................................. 23
Bảng 4.1b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến động
thái ra lá của giống đậu bắp xanh. .................................................. 24
Bảng 4.2a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống đậu bắp xanh. ............... 26
Bảng 4.2b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống đậu bắp xanh. ............... 27
Bảng 4.3a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến động
thái tăng trưởng số nhánh của giống đậu bắp xanh. ....................... 28
Bảng 4.3b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến động
thái tăng trưởng số nhánh của giống đậu bắp xanh. ....................... 29
Bảng 4.4a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ số
SPAD của giống đậu bắp xanh. ...................................................... 30
Bảng 4.4b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ số
SPAD của giống đậu bắp xanh. ...................................................... 31
Bảng 4.5a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ số
LAI của giống đậu bắp xanh. ......................................................... 33
Bảng 4.5b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ số
LAI của giống đậu bắp xanh. ......................................................... 34
vi
Bảng 4.6a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng đạm bón và mật độ đến khối lượng
chất khô của giống đậu bắp xanh. .................................................. 35
Bảng 4.6b
Ảnh hưởng tương tác của lượng đạm bón và mật độ đến khối lượng
chất khơ của giống đậu bắp xanh. .................................................. 36
Bảng 4.7a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến các yếu
tố cấu thành năng suất của giống đậu bắp xanh. ............................ 37
Bảng 4.7b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến các
yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu bắp xanh. ..................... 38
Bảng 4.8a
Ảnh hưởng riêng rẽ của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ tiêu
quả của giống đậu bắp xanh. .......................................................... 41
Bảng 4.8b
Ảnh hưởng tương tác của lượng phân thay thế và mật độ đến chỉ
tiêu quả của giống đậu bắp xanh. ................................................... 42
Bảng 4.9
Ảnh hưởng của lượng phân thay thế và mật độ đến sâu bệnh hại của
giống đậu bắp xanh. ........................................................................ 43
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 1: Làm đất, xử lý đất............................................................................ 49
Hình ảnh 2: 15 ngày sau gieo .............................................................................. 49
Hình ảnh 3: 40 ngày sau gieo .............................................................................. 50
Hình ảnh 4: Hoa nở rộ ......................................................................................... 50
Hình ảnh 5: Ra quả rộ ......................................................................................... 51
Hình ảnh 6: Bệnh phấn trắng .............................................................................. 51
Hình ảnh 7: Sâu đục thân .................................................................................... 52
Hình ảnh 8: Qủa non bị thối do sâu đục quả ....................................................... 52
viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Vân Anh
Mã sinh viên : 621669
Lớp:K62 KHCTA
2. Tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân gà thay thế và mật độ
đến sinh trưởng, năng suất cây Đậu bắp xanh vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà
Nội”
3. Mục đích nghiên cứu:
Xác định lượng phân gà thay thế và mật độ trồng phù hợp cho sự sinh
trưởng, năng suất của cây Đậu Bắp xanh.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí theo kiểu RCB với 3 lần nhắc lại. Thí
nghiệm gồm 9 cơng thức, 27 ơ thí nghiệm. Diện tích ơ thí nghiệm là 5 m².
* Nhân tố lượng đạm bón (N) gồm 3 mức : N1 (100% N ), N2 (75% N
+25% N thay thế bằng phân gà ), N3 (50% N + 50% N thay thế bằng phân gà )
* Nhân tố mật độ trồng (M) gồm 3 mật độ: M1(40cm×60cm),
M2(50cm×60cm ), M3(60cm×60cm)
5. Kết quả nghiên cứu chính :
Các lượng phân thay thế và mật độ khác nhau ảnh hưởng đến thời kì sinh
trưởng, động thái tăng trưởng chiều cao cây, số nhánh, số lá và năng suất của
đậu bắp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức phân 100%N + 0% thay thế và mật
độ 40cm×60cm cho năng suất tối ưu cao nhất là 24,2 tấn/ha. Mức phân 75%N
+25% thay thế và mật độ 40cm×60cm cho năng suất cao không kém: 21,3
tấn/ha.
6. Kết luận:
Kết quả thu được từ nghiên cứu đề tài cho thấy mật độ 40cm×60cm và
lượng phân 100%N + 0% thay thế cho năng suất thực thu là 24,2 tấn/ha, mật độ
40cm×60cm và lượng phân 75%N + 25% thay thế cho năng suất 21,3 tấn/ha. Vì
vậy có thể đưa ra ứng dụng vào sản xuất.
ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu bắp là loài cây rau dễ trồng và được trồng phổ biến ở nhiều nơi từ
Nam ra Bắc. Đậu bắp dễ chế biến và rất dễ ăn, nơng dân ta coi nó là “ thức ăn đa
năng ”. Đây là loại rau vừa ngon lại vừa rẻ. Theo Hải Ân (2010), đậu bắp chứa
nhiều vitamin A, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin C, các nguyên tố khoáng
vi lượng như kẽm và canxi. Đậu bắp cũng là nguồn cung cấp chất xơ rất tốt và là “
bạn người bầu ” bởi rất giàu acid folic, loại vitamin rất cần cho việc hình thành ống
thần kinh của thai nhi. Đậu bắp giúp cớ thể tái hấp thu nước, là thức ăn lý tưởng
cho những người muốn giảm cân, có tác dụng ngang bằng với sữa chua.
Hiện nay, tình hình sản xuất đậu bắp của nước ta nói chung và Hà Nội
nói riêng vẫn chưa được chú trọng phát triển và đầu tư hợp lý. Đa số trồng với
diện tích nhỏ lẻ. Vì vậy, việc thúc đẩy nghiên cứu và phát triển cây đậu bắp cần
được chú trọng nhiều hơn , để cây đậu bắp có thể tiêu thụ vươn ra thị trường các
nước trên thế giới.
Tuy nhiên, để đạt được năng suất và lợi nhuận tối ưu, luôn là vấn đề được
nhà vườn và các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó việc chăm sóc, bón phân
được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và phẩm chất của cây
trồng. Để sinh trưởng và phát triển cây cần đạm, lân, kali, cùng một số nguyên
tố trung và vi lượng khác. Nhưng hiện nay nó chủ yếu được cung cấp bằng con
đường phân hóa học thay vì phân hữu cơ. Thế giới đã có nhiều nghiên cứu nhằm
giảm lượng phân hóa học trong canh tác như: Muhammad và Sanda (2019) kết
hợp phân vô cơ và phân gia cầm tỷ lệ 50:50 trên cây đậu bắp đã giúp tăng năng
suất lên đáng kể, Jonah và cộng tác viên (2017) với tỷ lệ kết hợp 120kg/ha NPK
và 10 tấn/ha phân gia cầm đã cho năng suất đạt tốt nhất. Ở nước ta, phân gà là
loại phân phổ biến, dễ tìm kiếm và đạp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cây
đậu bắp. Ngoài phân bón, mật độ cũng là yếu tố cần thiết vì mật độ có ảnh
hường đến năng suất và chất lượng của cây trồng.
1
Vì thế, để góp phần hồn thiện qui trình trồng và nghiên cứu cây Đậu bắp
giúp cây sinh trưởng tốt mang đến năng suất cao, chất lượng tốt chúng tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của lƣợng phân gà thay thế và mật độ
đến sinh trƣởng, năng suất cây Đậu bắp xanh vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm,
Hà Nội”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Xác định lượng phân gà thay thế và mật độ trồng phù hợp cho sự sinh
trưởng, năng suất của cây Đậu Bắp xanh.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng trong
điều kiện mật độ trồng và lượng phân gà thay thế khác nhau của cây Đậu Bắp
xanh.
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây đậu bắp
2.1.1. Phân loại và nguồn gốc cây đậu bắp
2.1.1.1. Phân loại thực vật cây đậu bắp
Cây đậu bắp ( mướp tây ) tên khoa học: Abelmoschus esculentus.
Phân loại thực vật cây đậu bắp
Bộ (ordo)
Malvales
Họ (familia)
Malvaceae
Phân họ (subfamilia)
Malvoideae
Tông (tribus)
Hibisceae[1]
Chi (genus)
Abelmoschus
Loài (species)
A. esculentus
( Nguồn: wikipedia.org)
2.1.1.2. Nguồn gốc
Tên gọi của đậu bắp trong một số ngôn ngữ phương Tây, như tiếng Anh là
"okra" có nguồn gốc Tây Phi và nó là cùng nguồn gốc với "ọkụrụ" trong tiếng
Igbo, một ngôn ngữ được sử dụng trong khu vực ngày nay là Nigeria. Trong các
ngôn ngữ hệ Bantu, đậu bắp được gọi là "kingombo" hay các biến thể của nó, và
đây là nguồn gốc của tên gọi cho đậu bắp trong tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Tây
Ban Nha và tiếng Pháp. Tên gọi trong tiếng Ả Rập "bāmyah" là cơ sở của các
tên gọi dành cho đậu bắp tại Trung Đông, Balkan, Thổ Nhĩ Kỳ, Bắc Phi và Nga.
Tại Nam Á, tên gọi của nó là các dạng biến thái của từ "bhindi".
Đậu bắp đôi khi được gọi theo tên khoa học cũ là Hibiscus esculentus L.
Lồi này dường như có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Ethiopia, mặc dù sự bắt
nguồn và phát ngun từ đây là khơng có tài liệu nào ghi chép cả. Người Ai Cập
và người Moor trong thế kỷ 12 và 13 sử dụng tên gọi trong tiếng Ả Rập để chỉ
3
lồi cây này, gợi ý rằng nó đến từ phía đơng. Lồi thực vật này vì thế có thể đã
được đem xuyên qua Hồng Hải bằng con đường qua eo biển Bab-el-Mandeb để
tới bán đảo Ả Rập, hơn là bằng con đường phía bắc qua Sahara. Một trong
những ghi chép sớm nhất là của Ibn Jubayr (1145-1217), một người Moor Tây
Ban Nha, người đã tới Ai Cập vào năm 1216 và miêu tả loài cây này được dân
cư địa phương gieo trồng và sử dụng các quả non trong các bữa ăn.
Từ bán đảo Ả Rập, loài cây này đã được phổ biến tới các vùng ven Địa
Trung Hải và về phía Đơng. Việc thiếu từ để chỉ đậu bắp trong các ngôn ngữ cổ
ở Ấn Độ cho thấy rằng nó chỉ xuất hiện ở đây kể từ khi bắt đầu Cơng Ngun.
Nó được đưa tới châu Mỹ bằng các tàu chuyên chở trong buôn bán nô lệ xuyên
Đại Tây Dương vào khoảng những năm thập niên 1650, do vào năm 1658 sự
hiện diện của nó tại Brasil đã được ghi nhận. Nó được ghi chép là có
tại Surinam năm 1686. Đậu bắp có lẽ được đưa vào đơng nam Bắc Mỹ đầu thế
kỷ 18 và dần dần được phổ biến tại đây. Nó được trồng xa về phía bắc
tới Philadelphia vào năm 1748, trong khi Thomas Jefferson ghi chép rằng nó có
mặt một cách vững chắc tại Virginia vào năm 1781. Nó là phổ biến tại miền
nam Hoa Kỳ vào khoảng năm 1800 và lần đầu tiên được nhắc tới với các giống
cây trồng khác nhau vào năm 1806.
(nguồn: wikipedia.org/)
2.1.1.3. Phân bố
Theo Charier năm 1984 loài Abelmoschus trong thế giới bao gồm bảy loài
khác nhau như A. Moschatus. Các loài A. Moschatus phân phối tại Ấn Độ , Nam
Trung Quốc, úc, Trung và Tây Châu Phi. Các loài A. Manihot không những
trồng phổ biến ở khu vực Đông Á, mà còn trong tiểu lục địa ở Ấn Độ và Bắc Úc.
Một số ít được tìm thấy ở nhiệt đới Châu Phi ( Chevalier 1940). Lồi A.
Ficuleus được tìm thấy trong một vùng rộng lớn khu vực trải dài từ Châu Phi
sang Châu Á và Úc. Nó xuất hiện trong khu vực nhiệt đới ở độ cao trung bình
với mùa khô kéo dài, tức là vùng sa mạc Sahel Châu Phi ( theo Niger),
4
Madagascar, Đông Phi, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và Bắc Úc (Lamont 1999).
Hiện nay cây đậu bắp được trồng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng
ôn đới ấm áp trên khắp thế giới.
Ở Việt Nam cây đậu bắp được trồng trong khắp cả nước từ vùng đồng
bằng cho đến vùng núi để lấy quả làm rau. Ở Nam Bộ lồi cây này được trồng
phổ biến ở mọi gia đình nơng thơn trong đó có Bà Rịa Vũng Tàu, Sóc Trăng.
Người miền Bắc ít biết ăn do đậu bắp có chất nhớt.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học
Đậu bắp là cây thân gổ nhỏ sống một năm, chủ yếu được trồng lấy quả
dùng làm rau.
-Thân: Thân mọc thẳng đứng, cao 1-2 mét, phân thành nhiều cành ở đốt thân.
Phần ruột thân hóa gổ và xốp, vỏ thân màu xanh nhạt, khi già tạo xơ như
sợi đay.
-Lá: Lá hình tim xẻ thùy chân vịt với 5-7 thùy, dài 20-30 cm, rộng 1020 cm. Lông trên lá dài và nằm rạp, 5-7 gân chính nổi rõ, cuống lá dài 15-18cm.
-Hoa: Hoa đơn, cuống to, đường kính 4-8 cm, với 5 cánh hoa màu trắng
hay vàng, thường có các đốm đỏ hay tía tại phần gốc mỗi cánh hoa. Tiểu đài 810, tràng 5, nhị nhiều đính nhau thành ống.
Một nụ hoa xuất hiện ở nách lá thứ 6 hoặc thứ 8 ( phụ thuộc vào giống ).
Nụ hoa thường kéo dài từ 22-26 ngày kể từ khi xuất hiện đến khi nở, thời gian
thụ phấn thường là từ 8-10 giờ sáng. Hoa nở trong thời gian ngắn và khép lại, sự
thụ phấn không thành công ở giai đoạn nụ. ( Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007)
-Quả: Quả là dạng quả nang có tiết diện 5 cạnh, dài 15 - 20 cm, chứa
nhiều hạt. Quả có màu xanh nhạt, có khi màu tím.
-Hạt: Hạt gần tròn, màu trắng khi còn non. Khi già hạt màu xám nhạt, mặt
nhẵn.
Quả và hạt non mềm đều được dùng làm rau.
5
2.1.3. Yêu cầu sinh thái
Nhiệt độ: cây đậu bắp ưu nhiệt độ cao, thích hợp là khoảng 25-30˚C,
trong khoảng nhiệt độ này nếu nhiệt độ càng cao thì cây sinh trưởng phát triển
cành nhanh. Đối với sự nảy mầm nhiệt độ thích hợp là từ 25-35˚C và sự nảy
mầm nhanh nhất ở 35˚C. Vượt ngoài phạm vi này hạt sẽ bị chậm, hạt yếu có thể
khơng nảy mầm. Nhiệt độ cao sẽ kéo dài thời gian ra hoa và tăng số đốt của cây.
Đậu bắp là cây phản ứng với độ dài ngày, mức độ mẫn cảm tùy thuộc vào giống.
Tuy nhiên nước ta, mặc dù cây ngắn ngày nhưng vẫn ra hoa trong cả mùa hè.
Nước: khả năng chịu hạn của cây đậu bắp tương đối khá, tuy vậy trồng vụ
Đông-Xuân và mùa khô nên cần tưới nước. Thời gian đầu khi gieo hạt và cây
còn nhỏ đất cần đủ ẩm. Khi cây lớn ra hoa, có quả lượng nước cần nhiều hơn, để
khô hạn quả sẽ nhỏ và cứng.
Đất: cây đậu bắp trồng được trên nhiều loại đất, thích hợp nhất là đất thịt
nhẹ, ln ẩm ướt nhưng thốt nước, khơng chua, mặn.
Dinh dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu bắp bao gồm các nguyên tố
đa lượng như : N, P, K, Ca, Mg, S, C, H2O và các nguyên tố vi lượng như Fe,
Cu, Zn, Mn, Mo, Bo, Cl. Tùy theo từng thời kì phát triển khác nhau mà nhu cầu
dinh dưỡng cũng khác nhau. Thời kì ra hoa và kết trái cần nhiều dinh dưỡng.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu bắp trên Thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu bắp trên Thế giới
Trên thế giới các loại rau được trồng từ lâu đời. Người Hi Lạp, Ai Cập cổ
đại đã biết trồng rau và sử dụng rau bắp cải như một nguồn thực phẩm. Rau là
thực phẩm có lợi cho sức khỏe con người, cung cấp vitamin, chất chống oxy hóa
và các chất khống cần thiết cho cơ thể. Do vậy nhu cầu tiêu thụ rau trên thế
giới ngày càng tăng. Người dân Nhật Bản tiêu thụ lượng rau quả nhiều hơn bất
kỳ quốc gia nào, mỗi năm Nhật Bản tiêu thụ 17 tấn rau các loại. Xu hướng hiện
nay là tiêu thụ ngày càng nhiều các loại rau tự nhiên và các loại rau có lợi cho
sức khỏe.
6
Từ năm 2000 trở lại đây diện tích trồng rau trên thế giới là 14.826.956 ha
thì đến năm 2005 diện tích tăng lên 18.003.909ha, sản lượng tăng từ
218.336.847 tấn lên đến 249.490.521 tấn.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng rau của thế giới
giai đoạn 2010-2018
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
Sản lượng (tấn)
2010
245640
6932,2
1702818
2011
252806
6260,3
1582646
2012
254550
5961,3
1517657
2013
248001
6492,8
1610228
2014
240432
6516,8
1566857
2015
235959
6279,5
1481714
2016
229415
6344,8
1455600
2017
235286
6410,8
1508375
2018
236820
6636,7
1571704
(nguồn: FAOSTAT,2020)
Bảng số liệu 2.1 cho thấy diện tích trồng rau từ năm 2010-2018 tăng dần.
Năng suất năm 2010-2018 giảm dần trung bình 980kg/ha. Sản lượng rau cũng từ
đó giảm đều qua các năm. Do năng suất giảm trong thập kỉ gần đây nên lượng
rau của thế giới đạt cao nhất vào năm 2010 là 77269 tấn, tiếp tục giảm dần qua
các năm trung bình 144 nghìn tấn. Châu Phi có sản lượng đứng thứ 2 là
20273976 tấn, chiếm 7,02% sản lượng rau của thế giới.
Rau được dùng kết hợp với các loại hoa quả thực phẩm rất tốt cho sức
khỏe do có chứa nhiều loại vitamin, các chất chống oxy hóa tự nhiên, có khả
năng chống lại một số bệnh như ung thu. Do vậy nhu cầu tiêu thụ rau ngày càng
tăng. Trung bình thế giới mỗi người tiêu thụ 154-172g/ ngày ( FAO,2006). Theo
tính tốn của các nhà dinh dưỡng, mỗi khu vực trên thế giới có nhu cầu tiêu thụ
7
rau khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế. Ở khu vực Châu Á theo nghiên
cứu dự báo, cứ thu nhập tăng 1% thì nhu cầu rau, đậu quả tươi tăng lên 0,9%,
đậu hạt tăng 0,3%, đường tăng 1,3%... theo tổ chức lương thực thế giới (FAO),
giá trị sản lượng rau trên tồn thế giới tăng trung bình 11,7%.
Đậu bắp là loại cây chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiếu cho con người.
Loại cây này rất dễ trồng, chịu nóng bức và khơ hạn tốt thích hợp trồng ở vùng
nhiệt đới nóng ẩm. Nó cũng được trồng trên đất nghèo dinh dưỡng với lớp đất
sét dày có sự ẩm ướt không liên tục và được trồng quanh năm. Hiện nay cây đậu
bắp được trồng trên 100 quốc gia thuộc cả 6 châu lục. Bắt đầu từ cao nguyên
Ethiopia của Châu Phi đến nhiều nơi như: Iran, Ai Cập, Ấn Độ..., các khu vực
khác ở miền đông Địa Trung Hải và nhiều nước ở Châu Á,.. đậu bắp được canh
tác khá sớm vào năm 1873 nhưng hầu như không phát triển cho đến gần đây.
Đậu bắp trồng tại Nhật Bản đã phổ biến sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết
thúc từ năm 1960 ( Shinohara,1989). Diện tích trồng đậu bắp ngày càng tăng lên
trong những năm qua. Trong 1991-1992, tổng diện tích đậu bắp là 220.000 ha và
sản lượng đạt 1,88 triệu tấn. Trong giai đoạn 2010-2018 diện tích sản xuất đã
đạt hơn 4,54 triệu tấn.
Ở Thái Lan đậu bắp là cây trồng phổ biến được trồng tại hầu hết các vùng
của đất nước năm 2003, Thái Lan xuất khẩu một số lượng 3664 tấn quả đậu bắp
tươi và đông lạnh với thu nhập khoảng 8 triệu đô la Mỹ (Green Okara, 2004)
Ở Malaysia xuất khẩu khoảng 4500 tấn/ năm (FAO,1998)
Nhập Khẩu đậu bắp tươi hoặc ướp lạnh sang Mỹ đang phát triển nhanh
chóng về số lượng, trong khi nhập khẩu thêm đậu bắp được chế biến vẫn còn là
tương đối thấp.
Theo số liệu thống kê năm 2018 sản lượng, diện tích trồng và năng suất
đậu bắp của các nước trên thế giới khi được tóm tắt ở bảng 2.2
8
Bảng 2.2. Sản lƣợng, diện tích và năng suất đậu bắp của các nƣớc trên thế
giới năm 2018
Quốc gia
Sản lượng (tấn)
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Ấn Độ
6126000
514000
119183
Nigeria
2033129
1116331
18213
Sudan
304712
28930
105327
Mali
277673
24333
114114
Bờ biển Nga
160250
57361
27937
Niger
150454
151627
09923
Pakistaan
120637
15713
76775
Ca-mơ-run
100025
33403
29945
Ghana
74027
3365
219992
Iraq
68451
15713
5644
Các nước khác
457466
2695420
1242677
Tổng
9872824
4656196
2020526
(nguồn : FAO,2018)
Năm quốc gia hàng đầu về sản xuất đậu bắp là Ấn Độ, Nigeria, Sudan,
Mali và Bờ biển Nga. Ấn Độ là quốc gia lới sản xuất đậu bắp và đứng đầu thế
giới chiếm tận 62% tổng sản lượng thế giới, thứ hai là Nigeria chiếm 20,59%,
cuối cùng là Sudan chiếm 3% tổng ( FAOSTAT 2018).
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu bắp tại Việt Nam
Nghề trồng rau có từ rất sớm, trước cả nghề trồng lúa. Do lối sống tự cung
tự cấp nên nghề trồng rau cịn nhiều hạn chế và khơng có cơ hội phát triển.
Trong nhiều năm gần đây (2001-2005), trồng rau nước ta phát triển khá mạnh về
cả diện tích, năng suất và sản lượng.
Việt Nam là nước đứng thứ ba thế giới về sản xuất rau sau Trung Quốc và
Ấn Độ. Trong nước rau là sản phẩm có sản lượng đứng thứ ba sau lúa gạo và
sắn. Thu nhập từ rau đứng thứ ba sau lúa gạo và thịt.
9
Tác giả Tạ Thu Cúc cho biết, nước ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Ngay
từ đời vua Hùng người ta đã phát hiện thấy bầu bí được trồng trong vườn gia
đình theo sổ sách ghi chép rau được nhập vào nước ta từ thế kỉ X các vùng trồng
chuyên canh rau đã được hình thành và phát triển. Mặc dù nghề trồng rau ở
nước ta ra đời từ rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước nhưng sản xuất rau còn
manh mún, các chủng loại rau còn nghèo nàn, diện tích và sản lượng rau thấp so
với tiềm năng đất đai khí hậu Việt Nam. So với các cây trồng khác thì sản xuất
rau đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Theo các kết quả nghiên cứu của đề tài cấp
nhà nước KC.06.10.NN trong giai đoạn 2001- 2004 mỗi ha trồng lúa nước ở
đồng bằng sông Hồng Thu nhập bình quân 10,2 đến 11,6 triệu đồng /ha/vụ, nếu
trồng thêm một vụ rau Đông với thu nhập bình qn 21 triệu đồng sẽ gần gấp
đơi rau hai vụ lúa ( Trần KhắcThy, 1996).
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau ăn quả của Việt Nam
giai đoạn 2006-2016
Năm
2006
Diện tích
(nghìn ha)
516,21
Năng suất
(tấn/ha)
13,13
Sản lượng
(nghìn tấn)
6777,40
2007
472,16
14,27
6736,42
2008
430,37
15,47
6657,42
2009
400,00
16,25
6500,00
2010
425,93
16,25
6918,97
2011
361,52
15,72
5681,39
2012
705,62
16,12
11375,93
2013
847,47
14,38
12189,46
2014
881,71
14,76
13010,09
2015
890,20
14,53
12931,87
2016
907,77
14,89
13512,88
10
Theo bảng số liệu 2.3 diện tích, năng suất và sản lượng rau ăn quả qua 10
năm có nhiều biến động, tuy nhiên xu hướng đều tăng qua các năm. Năm 2006,
diện tích trồng rau ăn quả ở nước ta là 516,21 nghìn ha, với sản lượng rau đạt
6777,4 nghìn tấn, đến năm 2016 diện tích trồng rau ăn quả đã tăng lên thành
907,77 nghìn ha với sản 13512,88 nghìn tấn, gần gấp đơi so với năm 2006. Qua
đó thấy được thị trường rau ăn quả đang được mở rộng, nhu cầu thị trường ngày
càng cao. Với xu hướng phát triển này, thị trường rau ăn quả không chỉ dừng ở
việc đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn đáp ứng một phần cho xuất khẩu.
Ở nước ta, đậu bắp được trồng khắp cả nước từ vùng đồng bằng cho đến
vùng núi nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là các tỉnh phía Nam như Vĩnh Long ,
Sóc Trăng, Trà Vinh,... và một số tỉnh miền Bắc như Hải Dương, Hà Nội, Hà
Nam,... diện tích trồng đậu bắp đang được mở rộng với các giống nổi trội như
VN1, N58, TN75,… và các giống nhập từ nước ngoài như như Jubilee 047 của
Ấn Độ. Đặc biệt là các giống đậu bắp Nhật đang được nhiều hộ trồng vì năng
suất cao và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Đồng Tháp, trong 7 năm qua ra nơng dân trồng giống đậu bắp ở 3 xã Tân
Hịa, Định Hòa và Vĩnh Thới đều đạt lợi nhuận cao hơn trồng lúa và một số loại
cây rau màu khác. Hiện nay mơ hình liên kết trồng đậu bắp Nhật đang có xu
hướng mở rộng trên địa bàn huyện, cây đậu bắp Nhật sản xuất từ Nhật Bản được
đưa về trồng từ năm 2006 đến nay tồn huyện có trên 100 hộ tham gia trồng trên
diện tích 30 ha.
Tỉnh Vĩnh Long năm 2012 hợp tác xã giao an toàn huyện Bình Tân Phát
triển nhiều giống rau có chất lượng và năng suất cao như hành lá, đậu bắp xanh,
dưa leo, …. Trong đó đậu bắp xanh là mặt hàng chủ lực mang lại hiệu quả kinh
tế cao đã xuất khẩu được 90 tấn các loại rau quả riêng đậu bắp xanh xuất khẩu
được 70 tấn.
Hiện nay tại An Giang áp dụng chuyển đổi theo hướng giảm đất lúa tăng
11
diện tích trồng rau màu riêng diện tích trồng đậu bắp Nhật là 500 ha.
2.3 Vai trị của phân bón đối với cây đậu bắp
Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây
phát triển. Trên từng loại đất, từng loại cây trồng cũng như ở các giai đoạn sinh
trưởng và phát triển là cây cần có những số lượng và chất lượng khác nhau.
Theo khối lượng chất dinh dưỡng có hai nhóm, đa lượng: N, P, K,.. và vi lượng:
Mn, Mo, Bo, Zn,..... Theo nguồn gốc, phân bón chia thành 2 loại phân bón hữu
cơ có nguồn gốc từ động thực vật và phân vơ cơ được tổng hợp từ các loại hóa
chất hoặc khống chất phân rã.
Trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp, phân bón đã góp phần đáng kể
làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản. Theo đánh giá của Viện
Dinh Dưỡng cây trồng quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 35% tổng sản
lượng cây trồng. Như vậy cho thấy vai trị của phân bón có ảnh hưởng đến năng
suất, sản lượng quốc gia và thu nhập của nông dân thật là to lớn.
Đậu bắp cần nhu cầu về lượng phân bón khá cao, thiếu phân làm cây bị
cịi cọc, dễ bị sâu bệnh. Bón phân khơng đủ và không hợp lý sẽ ảnh hưởng tới
sinh trưởng và năng suất của cây.
Năng suất và chất lượng trái đậu bắp phụ thuộc vào mức dinh dưỡng thích
hợp, các nguyên tố dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng năng suất và chất
lượng của cây là:
Đạm (N): Đạm tác dụng đến sinh trưởng của cây. Đặc biệt đạm thúc đẩy
quá trình sinh trưởng của cây (đối với cây non hoặc ra mầm sau khi bấm ngọn).
Đạm phải cân bằng với Kali, nếu cây hút nhiều đạm mà thiếu kali, cây sinh
trưởng rậm rạp, thân mềm nhẹ, lá dễ mẫn cảm với sâu bệnh hại nhưng nếu thiếu
đạm lá hẹp nhợt nhạt, cành yếu.
Lân (P): Lân giúp phát triển bộ rễ, tham gia tạo thành và vận chuyển
chất hữu cơ trong cây, thiếu lân cây sinh trưởng chậm ra hoa muộn.
Kali (K): Kali tham gia vào q trình vận chuyển và tích lũy chất hữu cơ
12
trong cây. Ngồi ra cịn làm tăng sức chống chịu của cây, cân bằng giữa đạm và
Kali làm cho cây vững chắc. Mức Kali được xác định thích hợp thì theo mùa vụ.
Ngồi ra cịn có các ngun tố trung vi lượng khác nhau như:
Canxi (Ca): tham gia vào quá trình trao đổi chất bên trong cây làm cho
thành tế bào cây khỏe tăng sức chống chịu của cây.
Magie (Mg): cung cấp đủ Magie làm tăng năng suất tăng sức chống chịu ở cây.
Cu: cây sinh trưởng chậm.
Mn: thiếu Mn lá cây nhỏ, đỉnh sinh trưởng bị vàng cây yếu, sinh trưởng
chậm năng suất giảm.
2.4. Phân đạm và hiệu quả sử dụng
Ở dạng nào thì phân đạm vẫn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cây trồng,
nếu thiếu đạm thì cây cịi cọc, vàng úa, khơng có năng suất, nhưng nếu dư thừa
đạm cũng gây nên nhiều bất lợi cho quá trình phát triển của cây trồng, nhưng
lạm dụng quá mức khiến cây lại kém phát triển, thân non mềm dễ đổ ngã, cây
chậm ra hoa, ít hoa, khó đậu quả, quả khơng chắc, lá non mềm lại có màu xanh
đậm nên càng hấp dẫn cơn trùng cắn phá, tạo điều kiện cho nấm vi khuẩn xâm
nhập. Dư đạm khả năng chống chịu của cây đối với điều kiện ngoại cảnh như
hạn, mặn, phèn, nấm bệnh cũng kém đi.
Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và quan trọng đối với cây. Đạm là
nguyên tố tham gia vào thành phần chính của Clorophin, Protit, các Enzym và
nhiều loại vitamin trong cây. Bón Đạm thúc đẩy qúa trình tăng trưởng của cây,
làm cho cây ra nhiều nhánh phân cành ra nhiều lá cây, lá cây có kích thước to,
áo màu xanh là quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất cây.
Phân Đạm cần cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là
giai đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng đã có rất cần cho
các loại cây ăn lá như rau cải cải bắp,... (wikipedia.org)
Cũng như vậy, phân đạm rất quan trọng đối với cây đậu bắp bạn nên nên
bón đạm đúng lúc đúng cách đúng liều lượng và cân đối với Lân và Kali thì sẽ
13
cho năng suất cao đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng.
2.5. Giá trị dinh dƣỡng
Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g đậu bắp
Năng lượng
35 kcal
Cacbon hydrat
7,6 g
Chất xơ thực phẩm
3,2 g
Chất béo
0,1 g
Protein
2,1 g
Axit foric
22 %
Vitamin C
35 %
Canxi
8%
Magie
15 %
Vitamin A
0,198 mg (660 IU)
(nguồn: wikipedia.org)
2.6. Kết quả nghiên cứu trên cây đậu bắp ở thế giới và Việt Nam.
2.6.1. Kết quả nghiên cứu trên cây đậu bắp trên thế giới
Ảnh hưởng của phân gia súc và sự can thiệp đến các thời kỳ của cỏ dại lên
các thành phần tăng trưởng và năng suất của đậu bắp. Nghiên cứu này là một thử
nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên và lặp lại ba lần. Thí nghiệm bao gồm bốn cấp
phân gia súc và các ô phụ là ba chế độ làm cỏ. Các thuộc tính tăng trưởng :
chiều cao cây, số lượng lá, diên tích lá và sản xuất chất khô khác nhau đáng kể
do các phượng pháp điều trị khác nhau. Các thuộc tính này tăng lên đáng kể do
bón phân gia súc dẫn đến việc cung cấp liên tục các chất dinh dưỡng cho cây
cũng như thời điểm làm cỏ thích hợp làm giảm ảnh hưởng của sự can thiệp của
cỏ dại lên cây đậu bắp. Năng suất là yếu tố cấu thành năng suất bị ảnh hưởng
đáng kể bởi việc áp dụng chế độ phân gia súc và làm cỏ. Năng suất quả tươi cao
nhất ( 102,93 tấn/ha) đã được quan sát trong các ô nhận được 8 tấn/ha phân gia
súc sau khi gieo. Tuy nhiên, các ô có tỷ lệ phân gia súc dưới tối ưu và bị nhiễm
14