Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (sclerotium rolfsh sacc ) gây hại trên một số cây trồng cạn tại hưng yên vụ hè thu năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 66 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO RŨ GỐC MỐC TRẮNG
(SCLEROTIUM ROLFSII SACC.) GÂY HẠI TRÊN MỘT SỐ
CÂY TRỒNG CẠN TẠI HƢNG YÊN VỤ HÈ THU NĂM 2021”

Ngƣời thực hiện

: HUỲNH TUẤN HẢI

Lớp

: K60- BVTVB

Mã sinh viên

: 600108

Ngƣời hƣớng dẫn

: TS. TRẦN NGUYỄN HÀ

Bộ môn

: BỆNH CÂY

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chƣa từng
đƣợc sử dụng cho một báo cáo luận văn nào và chƣa từng đƣợc sử dụng bảo
vệ học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã dƣợc cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Huỳnh Tuấn Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hơm nay, em xin gửi lời biết ơn chân
thành tới TS. Trần Nguyễn Hà đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức
bổ ích nhất, hƣớng dẫn một cách chi tiết, nhiệt tình cho em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể
thầy cơ giáo trong Bộ mơn Bệnh cây khoa Nông học Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện mọi mặt
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, Ngày

tháng


Tác giả luận văn

Huỳnh Tuấn Hải

ii

năm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Chƣơng 1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƢỚC .......... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi ........................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc............................................................ 9
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 20
2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 20
2.3. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.4. Nội dung ................................................................................................... 20
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20

2.5.1. Phƣơng pháp điều tra ngoài đồng ruộng ............................................... 20
2.5.2. Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và xử lý số liệu .......................................... 21
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 22
3. Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên một số cây trồng cạn
vùng Kim Động và Phù Cừ tỉnh Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021 ................. 22
3.1. Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng tại một số xã thuộc huyện
Kim Động_ Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021 .................................................. 26

iii


3.1.1. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cây cà chua tại
Đức Hợp và Phú Thịnh vụ hè thu năm 2021..................................................... 26
3.1.2. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cây đậu trạch
tại xã Đức Hợp vụ hè thu năm 2021 ............................................................... 28
3.1.3. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên dƣa chuột tại
xã Song Mai và Phú Thịnh vụ hè thu năm 2021 ............................................. 30
3.1.4. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cà chua trên
các chân đất khác nhau tại xã Chính Nghĩa vụ hè thu năm 2021 ................... 31
3.1.5. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu tƣơng trên các
công thức luân canh khác nhau tại xã Đức Hợp vụ hè thu năm 2021 ............ 33
3.1.6. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên cây lạc tại xã
Song Mai và xã Nhân La trong vụ hè thu năm 2021 ...................................... 35
3.1.7. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên cây đậu đũa tại xã
Song Mai và xã Nhân La trong vụ hè thu năm 2021 ...................................... 37
3.2. Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng tại một số xã thuộc huyện
Phù Cừ_ Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021....................................................... 39
3.2.1. Tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cà chua tại xã Đình
Cao và Minh Tiến thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu 2021 ................................. 39
3.2.2. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên đậu trạch tại

Minh Tiến vụ hè thu năm 2021 ....................................................................... 41
3.2.3. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên dƣa chuột tại
Tam Đa và Đình Cao vụ hè thu năm 2021 ...................................................... 42
3.2.4. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại cà chua trên các
chân đất khác nhau tại xã Minh Hoàng thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu năm
2021 ................................................................................................................. 44
3.2.5. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu tƣơng trên các
công thức luân canh khác nhau tại xã Minh Tiến thuộc huyện Phù Cừ vụ hè
thu năm 2021 ................................................................................................... 46

iv


3.2.6. Tình hình điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên cây lạc tại xã
Tam Đa và Tống Phan trong vụ hè thu năm 2021 .......................................... 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 53
1. Kết luận ....................................................................................................... 53
2. Đề nghị ........................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1 Tính phổ biến của nấm Sclerotium rolfsii trên cây trồng tại một số
xã thuộc huyện Kim Động_ Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021 ........................ 26
Bảng 3. 2 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cà chua vụ hè
thu tại Đức Hợp và Phú Thịnh năm 2021 ....................................................... 27
Bảng 3. 3 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên đậu trạch tại Đức
Hợp vụ hè thu năm 2021 ................................................................................. 29

Bảng 3. 4 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên dƣa chuột tại
Song Mai và Phú Thịnh vụ hè thu năm 2021 .................................................. 30
Bảng 3. 5 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại cà chua trên các chân
đất khác nhau tại Chính Nghĩa vụ hè thu năm 2021 ....................................... 32
Bảng 3. 6 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu tƣơng trên các công
thức luân canh khác nhau tại Đức Hợp vụ hè thu năm 2021 .......................... 34
Bảng 3. 7 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc tại xã Song Mai
và xã Nhân La vụ hè thu năm 2021 ................................................................ 36
Bảng 3. 8 Tính phổ biến của nấm Sclerotium rolfsii trên một số cây trồng tại
một số xã thuộc huyện Phù Cừ_ Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021 ................. 39
Bảng 3. 9 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cà chua tại xã
Đình Cao và Minh Tiến thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu 2021 ........................ 39
Bảng 3. 10 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên đậu trạch tại
Minh Tiến vụ hè thu năm 2021 ....................................................................... 41
Bảng 3. 11 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên dƣa chuột tại
Tam Đa và Đình Cao vụ hè thu năm 2021 ...................................................... 43
Bảng 3. 12 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại cà chua trên các
chân đất khác nhau tại xã Minh Hoàng thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu năm
2021 ................................................................................................................. 45
Bảng 3. 13 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu tƣơng trên các công
thức luân canh khác nhau tại xã Minh Tiến thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu

vi


năm 2021 ......................................................................................................... 47
Bảng 3. 14 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc tại xã Tam Đa
và Tống Phan vụ hè thu năm 2021 .................................................................. 49
Bảng 3.15. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên cây đậu đũa tại xã
Tam Đa và Tống Phan trong vụ hè thu năm 2021 .......................................... 51


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Triệu chứng héo rũ gốc mốc trắng trên đậu tƣơng .......................... 23
Hình 3.2 Triệu chứng héo rũ gốc mốc trắng trên đậu tƣơng .......................... 23
Hình 3.3. Triệu chứng héo rũ gốc mốc trắng trên lạc ..................................... 24
Hình 3.4 Nấm Sclerotium rolfsii trên cây cà chua .......................................... 24
Hình 3.4 Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cà chua ...................... 25
Hình 3.5 Hạch nấm Sclerotium rolfsii trong đất ............................................. 25
Hình 3.6. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cà chua tại Đức
Hợp và Phú Thịnh vụ hè thu năm 2021 .......................................................... 27
Hình 3.7. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên đậu trạch tại Đức
Hợp vụ hè thu năm 2021 ................................................................................. 29
Hình 3.8. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên dƣa chuột tại
Song Mai và Phú Thịnh vụ hè thu năm 2021 .................................................. 30
Hình 3.9. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại cà chua trên các chân
đất khác nhau tại Chính Nghĩa vụ hè thu năm 2021 ....................................... 32
Hình 3.10. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu tƣơng trên các công
thức luân canh khác nhau tại Đức Hợp vụ hè thu năm 2021 .......................... 34
Hình 3.11. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc tại xã Song Mai
và xã Nhân La vụ hè thu năm 2021 ................................................................ 36
Hình 3.12. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên cà chua tại xã
Đình Cao và Minh Tiến thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu 2021 ........................ 40
Hình 3.13. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên dƣa chuột tại
Tam Đa và Đình Cao vụ hè thu năm 2021 ...................................................... 43
Hình 3.14. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại cà chua trên các
chân đất khác nhau tại xã Minh Hoàng thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu năm
2021 ................................................................................................................. 45

Hình 3.15. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại đậu tƣơng trên các công
thức luân canh khác nhau tại xã Minh Tiến thuộc huyện Phù Cừ vụ hè thu

viii


năm 2021 ......................................................................................................... 48
Hình 3.16. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc tại xã Tam Đa và
Tống Phan vụ hè thu năm 2021....................................................................... 50
Hình 3.17. Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại trên cây đậu đũa tại xã
Song Tam Đa và Tống Phan trong vụ hè thu năm 2021 ................................. 51

ix


MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho sự phát triển
của cây trồng trong đó có các loại cây trồng cạn. Tuy nhiên đây cũng là điều
kiện thuận lợi cho các loại dịch hại phát triển trên đồng ruộng, đặc biệt là các
lồi nấm bệnh. Trong đó nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ gốc mốc
trắng, làm giảm năng suất của các cây trồng thuộc họ cà, đậu đỗ, bầu bí ...
Nguồn bệnh của nấm tồn tại chủ yếu trong đất, trong tàn dƣ thực vật,
cây ký chủ và trong các vật liệu giống nhiễm bệnh dƣới dạng sợi nấm, hạch
nấm. Hạch nấm tồn tại từ năm này qua năm khác ở tầng đất bề mặt và là
nguồn gây bệnh phổ biến cho các cây trồng vụ sau. Việc điều tra nghiên cứu
tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng cạn, mức độ phổ
biến và tác hại cũng nhƣ nghiên cứu những biện pháp phòng trừ bệnh là hết
sức cần thiết.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng không những làm giảm năng suất, phẩm

chất cây trồng mà còn làm tăng chi phí sản xuất. Do vậy, hàng loạt các biện
pháp bảo vệ thực vật đã đƣợc áp dụng nhƣ: Biện pháp canh tác, biện pháp
chọn giống chống chịu…. . Đặc biệt, biện pháp hoá học là biện pháp phòng
trừ bệnh hại đang đƣợc áp dụng phổ biến trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta
hiện nay đã gây ra hàng loạt vấn đề nhƣ : để lại dƣ lƣợng thuốc lớn lƣu tồn
trong nông sản, làm ô nhiễm không khí, nguồn nƣớc, đất đai, làm giảm nguồn
vi sinh vật có ích trong đất, gây ơ nhiễm mơi trƣờng sinh thái ...
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên , chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài : “Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium
rolfsii Sacc.) gây hại trên một số cây trồng cạn tại Hưng Yên vụ hè thu
năm 2021”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu mức độ gây hại của nấm Sclerotium rolfsii trên một số cây

1


trồng cạn tại Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021. Nghiên cứu một số đặc điểm
hình thái và sinh học của nấm Sclerotium rolfsii và khảo sát một số biện pháp
phịng trừ.
1.2.2. u cầu
- Điều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại trên một số cây
trồng cạn tại Hƣng Yên vụ hè thu năm 2021.

2


Chƣơng 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƢỚC

1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Nấm Sclerotium rolfsii Sacc. gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên nhiều
loại cây trồng thuộc nhiều họ thực vật ở khắp các vùng sinh thái nơng nghiệp
trên thế giới. Ví dụ nhƣ cà chua, khoai tây, lạc, đậu tƣơng, dƣa chuột,…
thƣờng bị nấm Sclerotium rolfsii gây hại nặng.
Sclerotium rolfsii là một loài nấm đa thực có nguồn gốc trong đất.
Nấm này đƣợc biết đến nhƣ là một trong những tác nhân gây mất mùa
trong nhiều thế kỷ và đƣợc mô tả lần đầu tiên bởi Peter Henry Rolfs vào
năm 1892 khi nghiên cứu bệnh tàn lụi cà chua (tomato blight) tại FloridaMy. Cho đến nay đã có hơn 2000 báo cáo xác nhận sự xuất hiện và gây hại
của Sclerotium rolfsii trên toàn thế giới (Elizabeth, 2008).
Trên thế giới đã nghiên cứu, xác định đƣợc phạm vi ký chủ của nấm
hạch Sclerotium rolfsii Sacc. với ít nhất 500 loại cây trồng thuộc 100 họ thực
vật. Những cây ký chủ mẫn cảm nhất với bệnh gồm: họ cà (cà chua, khoai
tây, cà pháo,...), họ hoa thập tự (cải bắp, súp lơ trắng, súp lơ xanh, cải dầu),
họ đậu đỗ (đậu tƣơng, lạc, đậu xanh, đậu lăng), họ bầu bí (dƣa chuột, dƣa hấu,
bí đao, bí ngô, bầu ngô). Thiệt hại lớn nhất do nấm Sclerotium rolfsii gây ra
trên toàn thế giới là ở cây lạc. (Stephen, 2000).
Triệu chứng bệnh do Sclerotium rolfsii gây ra trên các cây ký chủ khác
nhau khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên có thể thấy nấm Sclerotium
rolfsii chủ yếu tấn công vào phần gốc thân cây tiếp giáp với mặt đất
(Elizabeth, 2008).
Giai đoạn cây con nấm thƣờng xâm nhập vào bộ phận cổ rễ, gốc thân
sát mặt đất tạo thành vết bệnh màu nâu đen, trên vết bệnh mọc ra lớp nấm
trắng xốp nhƣ bông bao quanh gốc và lan ra mặt đất xung quanh làm mô cây
thối mục, cây khô chết (Gulshan L. &CTV 1992).

3


Sợi nấm màu trắng phát triển đâm tia trên bề mặt vết bệnh, rồi lan cả

xuống mặt đất xung quanh gốc thân. Sau đó các sợi nấm đan kết với nhau
hình thành hạch nấm. Sợi nấm đa bào, khơng màu, phân nhánh, có mấu lồi.
Bệnh lan truyền do q trình làm đất và do tồn dƣ bệnh trong đất, hoặc cây
con bị nhiễm bệnh từ giai đoạn vƣờn ƣơm. Sự xâm nhiễm của nấm Sclerotium
rolfsii vào mô cây ký chủ xảy ra rất dễ dàng do nấm tiết ra các enzyme và
acid oxalic làm mềm yếu và giết chết mô cây ký chủ (Smith and Lee, 1986).
Nấm Sclerotium rolfsii giai đoạn sinh sản hữu tính có tên là Athrium
rolfsii. Sợi nấm màu trắng, đa bào phát triển mạnh trên bề mặt mơ bệnh. Từ
sợi nấm hình thành các hạch nấm, khi còn non hạch màu trắng về sau
chuyển thành màu nâu hoặc màu nâu đậm, đƣờng kính hạch nấm biến động
từ 1-2mm. Hạch nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở tầng đất
mặt, tầng đất canh tác (Gulshah và cộng sự, 1992).
Cây trồng khi bị nấm Sclerotium rolfsii xâm nhiễm thƣờng tại chỗ gốc
thân sát mặt đất bị teo thắt tạo vết bệnh màu nâu hoặc màu đen. Trên vết bệnh
có mọc ra một lớp nấm trắng xốp nhƣ bông bao quanh gốc và lan ra mặt đất
(Gulshah L và cộng sự, 1992).
Theo Carter (1993), nấm Sclerotium rolfsii thuộc loại vi sinh vật hảo
khí, thích hợp phát triển trong điều kiện có nhiệt độ và ẩm độ cao.
Kết quả nghiên cứu của Elizabeth thuộc đại học NC State (Hoa Kỳ) cho
rằng có ít nhất hai loại sợi nấm của nấm S. rolfsii: dạng sợi thô, thẳng, tế bào
lớn (kích thƣớc tế bào 2 - 9μm x 150 - 250μm) có hai mấu liên kết tại mỗi
vách ngăn nhƣng có thể vẫn biểu hiện sự phân nhánh tại mỗi mấu nối. Sự
phân nhánh thƣờng cho sợi nấm mảnh (đƣờng kính sợi nấm chỉ khoảng 1,5 2,5μm) và có xu hƣớng phát triển khơng bình thƣờng, thiếu mấu liên kết nối.
Dạng sợi mảnh thƣờng đƣợc thấy thâm nhập vào giá thể.
Hạch có hai kiểu nảy mầm: hoặc là các sợi nấm lần lƣợt phát triển vƣơn
ra khỏi bề mặt hạch phát triển không tập trung, hoặc là một loạt các sợi nấm

4



phát triển phá vỡ hạch gọi là sự nảy mầm đồng loạt. Số lƣợng sợi nấm và
năng lƣợng cần cho sự lây nhiễm do kiểu nảy mầm của hạch quyết định. Sự
sinh trƣởng của sợi nấm lần lƣợt từ hạch để lây nhiễm vào mơ ký chủ cần có
nguồn dinh dƣỡng vơ cơ vì sợi nấm sinh trƣởng thƣa thớt, khơng tập trung.
Tuy nhiên, hạch nảy mầm đồng loạt thì không cần bất cứ một nguồn dinh
dƣỡng ngoại sinh nào.
Hạch nấm và sợi nấm chính là nguồn bệnh ban đầu trên đồng ruộng.
Trên tàn dƣ cây trồng, nấm bệnh tồn tại nhƣ một dạng nấm hoại sinh, thậm
chí trên cả tàn dƣ của những cây không phải là ký chủ của nấm. Hạch nấm tồn
tại từ năm này sang năm khác ở lớp đất mặt nhƣng không tồn tại đƣợc ở
những lớp đất bị ngập sâu. Điều kiện độ ẩm đất cao là môi trƣờng thuận lợi
cho nấm này tồn tại và phát triển. ở trong đất tỷ lệ sống sót của hạch nấm từ
56-73% sau 8-10 tháng (Baute et al., 1981).
Một số chủng nấm Sclerotium rolfsii có khả năng hình thành bào tử
đảm khi ni cấy trong phịng thí nghiệm, giai đoạn đảm có tên là Corticium
rolfsii Curzi. Giai đoạn này hiếm khi bắt gặp trên đồng ruộng. Bào tử đảm
thƣờng đƣợc hình thành ở bên cạnh vết bệnh và trong điều kiện khơng có ánh
sáng mặt trời. Chúng có thể đƣợc tạo ra với số lƣợng lớn và phát tán vào
khơng khí (Stephen el al., 1992).
Nấm Sclerotium rolfsii có thể sống sót và phát triển mạnh mẽ trong
phạm vi mơi trƣờng rất rộng. nấm có thể sinh trƣởng trong phạm vi pH rộng,
nhất là trong đất có tính acid. Nấm sinh trƣởng thuận lợi nhất trong khoảng
pH từ 3 - 5, hạch có thể nảy mầm trong điều kiện pH từ 2 - 5. Khi pH > 7 sẽ
kìm hãm sự nảy mầm của hạch. Nhiệt độ thích hợp nhất từ 25 0C - 350C, ít
hoặc ngừng phát triển ở nhiệt độ dƣới 100C hoặc trên 400C. ở nhiệt độ thích
hợp nhất cho sự sinh trƣởng sợi nấm thì khả năng hình thành hạch cũng lớn
nhất. Sợi nấm bị tiêu diệt ở 00C, nhƣng hạch có thể sống sót ở -100C. Sợi nấm
phát triển thuận lợi nhất cần có độ ẩm cao. Khi độ ẩm dƣới bão hịa thì hạch

5



nấm không thể nảy mầm (Stephen, 2000).
Năm 2000, Rangeshwaran & Prasad đã tiến hành thí nghiệm lây bệnh
nhân tạo bằng hạch nấm S. rolfsii trên cây cà chua ở giai đoạn quả xanh, quả
chín. Sau đó quan sát thời gian và tỷ lệ nhiễm bệnh ở các ngƣỡng nhiệt độ
20oC, 25oC, 30oC; kết quả là cà chua ở giai đoạn quả chín có tỷ lệ bệnh cao
hơn và thời gian bị thối thân nhanh hơn cà chua ở giai đoạn quả xanh, nhiệt
độ thích hợp nhất cho bệnh sinh trƣởng phát triển là 25oC - 30oC.
Theo Okabe (2000), ở Nhật bản đã xác định nấm S. rolfsii có 5 nhóm
là: 1, 2, 3, 4, 5. Trong đó nhóm 1 rất phổ biến, gây hại ở các vùng địa lý có
nhiệt độ cao từ 28oC - 30oC. Bệnh xuất hiện ở phần rễ gốc và thân sát mặt đất,
vết bệnh màu nâu đen. Trên vết bệnh có lớp mốc trắng giống nhƣ bơng phủ
kín bề mặt đơi khi lan cả ra mặt đất, cây bị héo, từ lớp nấm hình thành các
hạch nấm.
Bằng những phân tích HPLC, Harlton lai các isolate nấm S.rolfsii thu
thập từ khắp các vùng khác nhau của ấn Độ, tác giả đã xác định đƣợc sự đa
dạng di truyền của các isolate. Chúng khác nhau ở thành phần và liều lƣợng
các acid: gallic, oxalic, ferulic, indol-3-acetic acid, chlorogennic, cinnamic.
Trong q trình hình thành hạch có sự tiết dịch (hạch tiết dịch sau 7 - 10 ngày
cấy) và phân tích thành phần dịch chiết này cộng với việc lai các isolate, kết
quả cho thấy các cặp lai nếu cùng isolate thì chúng sinh trƣởng đan xen vào
nhau, nếu khơng cùng isolate thì chúng tạo thành dải phân cách giữa hai
isolate. Tuy nhiên có ít hạch đƣợc hình thành sau đó tại vùng phân giải của
một số cặp isolate nhƣng khơng đạt đƣợc kích thƣớc đầy đủ nhƣ đối với hạch
đƣợc hình thành ở bên trong vùng phân giải. ở Mỹ, sự đa dạng di truyền đƣợc
phân thành hai chủng Sclerotium rolfsii và Sclerotium delphinii
Nấm Sclerotium rolfsii có khả năng gây hại ở hầu hết các nƣớc trồng
lạc trên thế giới và làm giảm năng suất từ 10-25%, ở những vùng bị nhiễm
nặng, mức độ thiệt hại lên đến 80% . Vào năm 1959, ngành nơng nghiệp My

ƣớc tính mất khoảng 10-20 triệu USD liên quan đến Sclerotium rolfsii gây hại

6


ở các vùng trồng lạc phía nam, khiến cho năng suất lạc giảm từ 1-6%
(Elizabeth, 2008).
Với phạm vi ký chủ rộng, khả năng phát triển nhanh, có khả năng sản
sinh hạch nấm chống chịu điều kiện môi trƣờng khắc nghiệt, đã góp phần
làm gia tăng thiệt hại kinh tế. Trên phạm vi tồn cầu nói chung cũng nhƣ ở
Bắc Carolina nói riêng, thiệt hại do nấm S. rolfsii gây ra trên cây lạc là lớn
nhất. Theo tính tốn thống kê của Bộ Nông nghiệp liên bang Hoa Kỳ, riêng
năm 1959, thiệt hại do nấm S. rolfsii gây ra trên lạc ở đồng bằng duyên hải
miền trung khoảng 10 - 20 triệu đôla Mỹ, thiệt hại năng suất trên các cánh
đồng dao động từ 1% - 60%. (Agrios, 2001).
Nhiều nghiên cứu về nấm S.rolfsii cho thấy nấm này có khả năng sinh
ra một lƣợng lớn acid oxalic. Độc tố này xâm nhập làm biến đổi màu trên hạt
và gây nên những vết đốm chết hoại trên lá ở giai đoạn đầu phát triển bệnh.
(Kokalis, 1984).
Ở vùng Georgia Mỹ thiệt hại do bệnh này gây ra hàng năm ƣớc tính lên
tới 43 triệu USD. Ở Nepan bệnh héo rũ trắng gốc là bệnh hại rất nguy hiểm,
nguồn nấm tồn tại trong đất từ năm này sang năm khác và gây thiệt hại nhiều
loại cây trồng cạn ở vùng này.
Thiệt hại về năng suất của cây trồng còn cao hơn khi nấm Sclerotium
rolfsii cùng gây hại với tuyến trùng nốt sƣng Meloidogyne sp. Những nghiên
cứu về mối quan hệ giữa nấm Sclerotium rolfsii với tuyến trùng nốt sƣng
Meloidogyne incognita và biện pháp phòng trừ chúng cũng đƣợc nhiều tác giả
đề cập tới. Phổ ký chủ của nấm Sclerotium rolfsii đƣợc mở rộng thêm khi có
mặt tuyến trùng cùng tấn cơng, xâm nhiễm và gây hại. Sản xuất đỗ xanh gặp
nhiều khó khăn do sự gây hại của tuyến trùng Meloidogyne javannica và nấm

Sclerotium rolfsii.
Việc phịng trừ nấm S. rolfsii phải có sự kết hợp biện pháp canh tác,
biện pháp sinh học và biện pháp hoá học với nhau. Về biện pháp canh tác

7


nhƣ: cày đất sâu 20cm và lật úp, lạc vụ hè bị nhiễm bệnh ít hơn trên ruộng
trồng hành vụ đông. Rõ ràng, hành đã tiết dịch làm giảm sự lây nhiễm nấm
trong đất. Phơi đất hoặc dùng sức nóng của mặt trời có liên quan chặt chẽ với
các biện pháp phịng trừ nấm S. rolfsii. Hạch nấm vẫn có thể sinh trƣởng đƣợc
trong ống nghiệm sau 12 tiếng để ở 450C, nhƣng bị chết sau 4 - 6h ở nhiệt độ
500C và chỉ sống sót trong 3h tại nhiệt độ 550C. Che phủ đất bằng nilon trong
suốt vụ trồng làm tăng nhiệt độ đất và hạch sẽ bị tiêu diệt khi đủ thời gian cần
thiết. Hầu hết những khu đồng đƣợc thử nghiệm đều cho thấy hạch bị rã ra
khi ở độ sâu không quá 1cm, nhƣng để trừ hạch triệt để cần vùi sâu hơn
(Stephen và cộng sự, 2000).
Xử lý đất trƣớc khi xâm nhiễm nấm Sclerotium rolfsii 2 ngày bằng nấm
Trichoderma harzianum cho hiệu quả phòng trừ: 67,1%, bang hạt xoan:
62,4%, bằng cây H.suaveolens: 60,8%, thuốc Captan: 60,4%, gừng: 57,4%
(Okereke V.C and Wokocha, 2006)
Sử dụng các thuốc trừ nâm hố học nhƣ Captan, Calixin, các thc
hố học khác có hoạt chất là methyl bromide và chloropicrin để phòng trừ
nấm Sclerotium rolfsii nhƣng hiệu quả thấp và ảnh hƣởng đến mơi trƣờng
(Okereke and Wokocha, 2006).
Nấm S.rolfsii có khả năng sinh trƣởng và hình thành hạch ở hầu hết các
loại đất, pH và nguồn dinh dƣỡng khác nhau. Nhƣng nấm sinh trƣởng kém
thuận lợi trên đất thịt nhiều mùn có pH = 7,96. (Rodriguez-Kabana va
CTV,1987)
Nấm Chaetomium là một trong những nhóm nấm lớn nhất trong hệ vi

sinh vật đất. Chúng phân bố rất rộng rãi trong tự nhiên. Sự phân bố của
Chaetomium trong đất cũng tuân theo những quy luật chung của mọi vi sinh
vật đất khác. Số lƣợng của nấm Chaetomium chủ yếu nằm trong các tầng đất
dƣới. Đặc biệt ở tầng đất sâu 25-30 cm số lƣợng của Chaetomium có nhiều
nhất.

8


Nấm Chaetomium đƣợc tìm thấy ở các nƣớc ơn đới nhƣ Đức, Nhật bản,
một số vùng ôn đới của Trung quốc, đến tận các vùng có khí hậu nhiệt đói
nhƣ: Thái lan, Philippine, Việt nam... Nấm Chaetomium có khả năng sản sinh
ra một lƣợng cơ chất ergosterol do vậy chúng vẫn có thể sinh trƣởng phát
triển tốt và tạo ra nhiều khuẩn lạc trong điều kiện khơ hạn. Chính ergosterol
đã cải tạo đất làm cho đất thêm màu mỡ, tăng độ phì của đất, kích thích sự
phát triển của cây. Tuy nhiên Chaetomium phát triển và có khả năng canh
tranh manh hơn so với nấm bệnh khi trong điều kiện đất có nhiều mùn hơn.
(Soytong và cs. 1989).
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Bệnh héo rũ trắng gốc còn gọi là bệnh héo gốc mốc trắng, bệnh thối
trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sacc. gây ra, nấm gây hại không những trên
cà chua mà còn ký sinh phá hại trên hàng trăm loài cây trồng khác bao gồm
nhiều loài cây có giá trị kinh tế quan trọng nhƣ khoai tây, đậu tƣơng, lạc, ớt,
đậu đỗ, bầu bí, hoa, cây cảnh ...(Đỗ Tấn Dũng, 2001).
Nấm tồn tại trong đất và tàn dƣ cây bệnh, lan truyền do quá trình làm
đất, cây giống nhiễm bệnh từ vƣờn ƣơm. Nấm xâm nhập vào gốc cây con, cây
trƣởng thành, sử dụng chất hữu cơ làm nguồn dinh dƣỡng, sản sinh ra axit
oxalic và men làm phân hủy mô cây chủ. Trên ruộng sản xuất bệnh thƣờng
xuất hiện nhiều sau khi trồng khoảng 50 ngày (khi cây có quả). (Nguyễn Văn
Viên và Đỗ Tấn Dũng,2003)

Bệnh héo rũ gốc mốc trắng là một trong những loại bệnh hại phổ biến,
phát sinh gây hại trên nhiều loại cây trồng cạn khác nhau, ở các giai đoạn sinh
trƣởng khác nhau của cây. Tác hại chủ yếu của bệnh là gây nên hiện tƣợng
héo rũ, chết cây và làm ảnh hƣởng không nhỏ đến sinh trƣởng phát triển của
cây và đến năng suất. bệnh héo rũ gốc mốc trắng phát sinh gây hại trên nhiều
loại cây trồng cạn khác nhau ở vùng Hà Nội và phụ cận. Nhìn chung bệnh
thƣờng xuất hiện trên đồng ruộng từ sau trồng 16-23 ngày trở đi, bênh có xu

9


hƣớng tăng dần vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa – hình thành quả. Tỷ lệ bệnh
héo rũ gốc mốc trắng trên các laoij cây trồng điều tra thƣờng đạt cao nhất vào
thời điểm sau trồng 58-72 ngày. Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh trên các
cây cà chua, lạc, đậu tƣơng, đậu xanh, đậu trạch, dƣa chuột có tỷ lệ bệnh cao
nhất tƣơng ứng là: 6,9%; 11,6%; 14,8%; 7,2%; 8,4% và 3,9%. (Đỗ Tấn Dũng,
2006)
Theo Nguyễn Kim Vân và cộng sự (2002), bệnh héo rũ gốc mốc trắng
gây ra bởi nấm Sclerotium rolfsii trên cây lạc, cà chua, đậu tƣơng, bầu bí,
ngơ…là một trong những bệnh hại nguy hiểm trên cây trông cạn ở miền Bắc
Việt Nam. Đặc biệt, trong điều kiện thời tiết nắng nóng và ẩm ƣớt. Bệnh hại
tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây nhƣ: Thân, lá, hoa, quả…cũng nhƣ các
bộ phận dƣới mặt đất nhƣ: rễ, củ…. Trƣờng hợp bệnh nặng, cây sẽ chết héo
rất nhanh. Trên gốc cây và phần đất xung quanh gốc thƣờng hình thành rất
nhiều hạch nấm nhỏ, màu trắng khi non và màu nâu khi già.
Kết quả điều tra trên cây cà chua vùng Hà nội và phụ cận trong nhiều
năm qua cho thấy bệnh héo rũ gốc mốc trắng là rất phổ biến, các vùng trồng
cà chua bị nhiễm bệnh này nhƣ: Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm (Hà Nội); Văn
Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hƣng Yên); An Hải, Tiên Lãng (Hải Phòng);
Việt Yên, Thị xã Bắc Giang, Lục Nam (Bắc Giang); Võ Cƣờng - Thị xã Bắc

Ninh (Bắc Ninh). Bệnh héo rũ gốc mốc trắng thƣờng xuất hiện sau trồng 2 - 3
tuần trong vụ hè thu, giai đoạn cây ra hoa đến khi thu hoạch quả (cà chua
sớm, vụ muộn), có năm cịn hại cà chua chính vụ khi thời tiết ấm và nhiệt độ
mùa đông cao (vụ đông xuân năm 2003). Bệnh héo rũ gốc mốc trắng xuất
hiện trên giống cà chua Pháp là 42,3%; các giống khác tỷ lệ bệnh là 16% 35%. Tỷ lệ bệnh héo rũ gốc mốc trắng ở các vùng trồng cà chua ngoại thành
Hà Nội chiếm cao nhất trên đất vàn cao (31,6% - 51,5%), trên đất vàn và vàn
thấp nhẹ hơn (Ngô Thị Xuyên, 2004).
Với điều kiện thời tiết ấm, nóng, độ ẩm cao rất thuận lợi cho bệnh phát

10


triển. Nấm S. rolfsii có thể sống sót qua nhiều năm nhờ có hạch nấm tồn tại
trong đất hoặc trên tàn dƣ cây bệnh. Nấm sinh trƣởng thuận lợi nhất ở 300C,
kém phát triển khi nhiệt độ dƣới 150C hoặc trên 370C. Những hợp chất dễ bay
hơi đƣợc sản sinh bởi các mô già cỗi của cây ký chủ sẽ kích thích hạch nảy
mầm. Nấm sau đó có thể xâm nhiễm trực tiếp vào mô cây ký chủ, sản sinh
enzyme cellulolytic và enzyme pectinolytic và cả acid oxalic. Nấm có thể
phát tán nhờ các nông cụ, dụng cụ làm đất hoặc dòng nƣớc chảy hoặc lây
nhiễm ngay từ giai đoạn cây con đƣa từ vƣờn ƣơm ra trồng ngoài đồng ruộng.
Cách thức gieo hạt cũng có thể có tác động đến sự phân bố của bệnh ngay
trong một khu đồng.
Nấm có thể tồn tại trong đất và tàn dƣ cây bệnh dƣới dạng hạch nấm và
sợi nấm. Bệnh truyền lan do quá trình làm đất hoặc vật liệu giống nhiễm
bệnh. Bệnh phát sinh gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trƣởng nhƣng mức độ
khác nhau. Bệnh phá hại ở tất cả các thời vụ gieo trồng nhƣng thời kỳ gây hại
nặng vào các tháng 4, 5 trong vụ xuân và tháng 8, 9, 10 trong vụ mùa trên hầu
hết các giống cà chua, đậu tƣơng, lạc,... đang trồng ngồi sản xuất đều có thể bị
nhiễm bệnh, mức độ tác hại của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái nhƣ:
điều kiện ngoại cảnh, thành phần cơ giới đất, chế độ chăm sóc, chế độ canh tác,

phân bón ... (Đỗ Tấn Dũng, 2001).
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng thƣờng phát sinh vào hai thời kỳ trong năm:
thời kỳ thứ nhất khoảng 11/4 - 1/6 bệnh hại cà chua xuân hè cuối vụ, thời kỳ
thứ 2 khoảng 9/9 - 8/11 bệnh hại cà chua vụ đông sớm, đặc biệt bệnh thƣờng
phát triển mạnh trong khoảng từ 9/9 đến cuối tháng 9 vào giai đoạn cà chua
đang ra hoa đến hình thành quả non (Nguyễn Văn Viên, 1999).
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây ra bởi nấm Sclerotium rolfsii trên cây
lạc, cà chua, đậu tƣơng, bầu bí, ngơ... là một trong những bệnh hại nguy hiểm
trên cây trồng cạn ở miền Bắc Việt Nam. Đặc biệt trong điều kiện nắng nóng
và ẩm ƣớt. Bệnh hại tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây nhƣ: rễ, củ ...

11


Trƣờng hợp bị bệnh nặng, cây sẽ chết héo rất nhanh. Trên gốc cây và phần đất
xung quanh gốc thƣờng hình thành rất nhiều hạch nấm nhỏ, màu trắng khi
non và màu nâu khi già (Nguyễn Kim vân ,2002)
Vết bệnh xuất hiện trên gốc cây sát mặt đất, lúc đầu vết bệnh nhỏ, màu
nâu tƣơi, hơi lõm, sau đó vết bệnh lan rộng có thể dài tới 2-4 cm, bao quanh
gốc cây và lan xuống cổ rễ dƣới mặt đất. Mơ bị bệnh bị phân hủy dần. Lá phía
dƣới gốc bị vàng trƣớc , sau đó đến các lá phía trên. Ban ngày vào buổi trƣa
hoặc chiều khi nhiệt độ cao, hoặc những ngày trời nắng to cây biểu hiện héo
rũ, buổi chiều tối, đêm và sáng sớm cây lại phục hồi tƣơi trở lại. Trên vết
bệnh ở gốc xuất hiện lớp nấm trắng, sợi nấm đâm tia lan dần ra mặt đất xung
quanh gốc cây tạo thành một đám nấm màu trắng xốp nhƣ bơng, sau đó từ sợi
nấm hình thành các hạch nấm, lúc đầu hạch nấm màu trắng, sau màu vàng,
cuối cùng có màu nâu đậm. Cây con bị bệnh chết nhanh hơn cây trƣởng
thành. Rễ cây bị bệnh dần dần hóa nâu, thối mục, cây chết khô, thân màu nâu.
(Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng,2003)
Theo Nguyễn Thị Mai Chi, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn thị Chinh

(2005) [20], bệnh gây chết cây con ngay từ giai đoạn đầu, nhƣng giai đoạn hại
nghiêm trọng nhất là vào thời kỳ cuối vào chắc và thu hoạch. Triệu chứng
điển hình của bệnh là chết héo cây và thối quả, hạt. Bệnh thƣờng gặp và gây
hại nặng tại các chân đất trũng, khơng thốt nƣớc hay gặp điều kiện thời tiết
mƣa ẩm kéo dài, tỷ lệ bệnh trung bình từ 5-20%, trong quá trình điều tra đã
ghi nhận trƣờng hợp tỷ lệ bệnh lên tới hơn 60%, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới
năng suất quả.
Cây bị héo rũ, xanh hoặc hơi vàng. Cổ rễ và đoạn thân ngầm bị bệnh có
vết màu nâu, thối mục, khô xác, nhổ cây dễ bị đứt gốc, trên gốc thân cây bệnh
mọc lớp nấm trắng đâm tia lan rộng ra mặt đất, hình thành nhiều hạch nấm
hình trịn nhƣ hạt cải màu trắng, về sau có màu nâu hạt chè. (Vũ triệu Mân,
2007).

12


Triệu chứng đặc trƣng của bệnh trên các cây trồng cạn đó là vết bệnh xuất
hiện trên gốc, thân cây sát mặt đất, lúc đầu vết bệnh nhỏ, có màu nâu tƣơi, hơi
lõm, sau đó vết bệnh lan rộng có thể dài tới 2-4 cm bao quanh gốc cây và lan
xuống cổ rễ dƣới mặt đất (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Mơ bệnh bị thối hỏng. Lá phía
dƣới héo khơ, vàng, sau toàn bộ cây héo rũ chết (Lê Lƣơng Tề, 2001). Cây bị
bệnh gốc, thân hóa nâu và mục rã ở phần tiếp cận với mặt đất làm cây chết héo.
Nấm còn gây hại trên quả phần tiếp giáp với mặt đất (Lê Lƣơng Tề, 2007). Trên
vết bệnh ở gốc, thân xuất hiện lớp nấm trắng, sợi nấm đâm tia lan dần ra mặt đất
xung quanh tạo thành một đám trắng xốp nhƣ bơng, từ đó hình thành nên các
hạch nấm, lúc đầu hạch nấm có màu trắng, sau màu vàng, cuối cùng có màu nâu
đậm (Nguyễn Văn Viên và Vũ Triệu Mân, 1998).
Sợi nấm Sclerotium trực tiếp xâm nhập qua biểu bì, qua vết thƣơng mà
phát triển thành đám sợi trắng ở cổ rễ, gốc thân làm mô bệnh thối mục, cây
khô chết. Nấm phá hại tia củ lạc trong đất làm tóp thối củ, hạt mốc mất sức

nảy mầm hoặc khi gieo mầm mọc yếu, cây sẽ bị bệnh. Trên đồng ruộng
những loại nấm trên đều nhờ nƣớc tƣới, mƣa gió mà truyền lan.
Bệnh phát sinh, phát triển trong điều kiện nhiệt độ tƣơng đối cao, ẩm
ƣớt, cây sinh trƣởng kém. Trên đất trồng độc canh, đất cát thô bệnh tƣơng đối
nặng hơn. Bệnh xuất hiện trong suốt quá trình sinh trƣởng của cây nhƣng ở
mỗi giai đoạn sinh trƣởng mức độ bệnh khác nhau, các loại bênh héo rũ phá
hại cũng khác nhau. (Vũ triệu Mân, 2007).
Nấm Sclerotium rolfsii là loại nấm đa thực, phát sinh phát triển thuận
lợi trong điều kiện nhiệt độ thích hợp nhất là: 250C - 300C, ẩm độ tƣơng đối
cao và độ pH từ 6,0 - 7,0. Tản nấm phát triển mạnh, sợi nấm đa bào, khơng
màu, hạch nấm đƣợc hình thành trên bộ phận bị hại, có dạng hình cầu nhỏ
nhƣ hạt cải, màu vàng nâu đến nâu đen (Đỗ Tấn Dũng, 2001).
Loài Sclerotium rolfsii là nấm đảm và sợi nấm trắng nhỏ, hạch nấm
đƣợc tạo ra do cỏc sợi nấm đan kết với nhau, có đƣờng kính dao động trong

13


khoảng 0,5 - 1,5 mm. Nấm S. rolfsii có thể dễ dàng sinh trƣởng phát triển trên
môi trƣờng PDA (khoai tây, dextrose, agar) ở nhiệt độ 250C - 350C.
Trong điều kiện phịng thí nghiệm, trên mơi trƣờng PDA, PGA ở nhiệt
độ 25 – 300C, nấm phát triển mạnh, tản nấm trắng xốp nhƣ bông, sợi nấm
màu trắng, đa bào, phân nhánh nhiều, phát triển theo kiểu đâm tia. Sau khi
cấy 7 – 10 ngày nấm hình thành nhiều hạch, hạch nấm có dạng hình cầu
đƣờng kính 0.4 – 1.4 mm (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng,2003)
Trên các cây trồng cạn nhƣ cây lạc bệnh héo rũ gốc mốc trắng thƣờng có
xu hƣớng tăng từ khi cây ra hoa đến khi làm quả. Trong khi đó ở giai đoạn này
bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc đen, héo vàng, tái xanh lại có xu hƣớng giảm. Tỷ
lệ bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên một số vùng sinh thái khác nhau là khác
nhau: đất đồi 1 vụ lạc có tỷ lệ bệnh là 3.7%, đất cát là 6.31%, đất nội đồng là

3.24% (Lê Nhƣ Cƣơng, 2004).
Khi cây cà chua bị bệnh héo rũ gốc mốc trắng ở giai đoạn vƣờn ƣơm
hoặc từ khi trồng đến giai đoạn ra chùm hoa đầu nở thì cây sẽ bị chết héo.
Nếu cây nhiễm bệnh muộn ở giai đoạn chớm ra quả lứa đầu, sau trồng 60 - 70
ngày thì cây cũng bị héo rũ, quả chín ép khơng sử dụng đƣợc. Cịn nếu cây bị
nhiễm muộn vào giai đoạn quả non thì cây thƣờng chết héo, năng suất có thể
giảm 61,6% so với cây khỏe (Nguyễn Văn Viên, 1999).
Bệnh chết héo lạc do nấm S. rolfsii gây ra là một trong những bệnh phổ
biến và là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất. ở vùng Đông
Nam Bộ, trƣớc khi thu hoạch tỷ lệ bệnh có nơi lên đến 8% - 10%. ở miền Bắc
Việt Nam đ6 phát hiện có những ruộng cục bộ tỷ lệ bệnh héo rũ gốc mốc
trắng lên tới 20% - 25% (Nguyễn Thị Ly, Phan Bích Thủy, 1991).
Ngô Quốc Luật và CTV (2005) nghiên cứu nấm S. rolfsii hại cây bạch
truật và nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ đặc biệt chú ý đến biện pháp
sinh học sử dụng nấm đối kháng T. viride. Đây là một trong ba bệnh hại quan
trọng trên cây bạch truật. Tỷ lệ bệnh tăng cao khi nhiệt độ 290C - 300C, hại

14


chủ yếu ở phần rễ và thân. Kết quả khảo sát hiệu lực của một số thuốc hoá
học trong việc phịng trừ nấm cho thấy thuốc Ridomil 68WP có hiệu lực cao
(>90%). Tác giả cũng cho biết bệnh bắt đầu gây hại vào thời kỳ phát triển củ
(tháng 4), gây hại mạnh vào tháng 5 - 6 khi chuẩn bị thu hoạch.
Các tác giả Nguyễn Văn Viên và Vũ Triệu Mân (1998) khi nghiên cứu
bệnh chết héo cây cà chua do nấm S. rolfsii Sacc., tác giả có nhận xét: ở cà
chua vụ đông sớm (tỷ lệ cây bị bệnh từ 10,5% - 14,5%, cá biệt có ruộng lên
tới 20%) và vụ đông xuân bị bệnh nặng hơn vụ đông chính vụ (9% - 14,5%).
Vụ đơng xn, bệnh xuất hiện vào cuối tháng tƣ, đầu tháng 5 khi 1, 2 chùm
quả đã đƣợc thu hoạch; cây héo, chết làm quả non khơng sử dụng đƣợc hoặc

chín ép, chất lƣợng kém. Một số thuốc đƣợc thử nghiệm đánh giá hiệu lực
phòng trừ đối với nấm S. rolfsii nhƣ: oxy clorua đồng (5%), Mirage (0,2%),
Pencozeb (1%), Carbendas (2%) đều có khả năng ức chế sự phát triển của
nấm S. rolfsii. Đối với sử dụng nấm đối kháng T. viride với nồng độ 109 bào
tử/gam thì tác giả cũng cho biết cùng xử lý T. viride và lây nhiễm nấm S.
rolfsii, xử lý T.viride trƣớc một ngày sau đó lây S. rolfsii cho hiệu quả phịng
chống bệnh tốt hơn ở các cơng thức khác.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng bắt đầu xuất hiện trên cà chua vụ xuân hè
giai đoạn nụ - hoa nở, đến tháng 5 đầu tháng 6 là giai đoạn quả non - thu
hoạch cuối vụ với nhiệt độ trung bình 28 0C, ẩm độ khơng khí 74% - 84% là
thời kỳ bệnh phát triển mạnh nhất, với tỷ lệ bệnh lên tới 16%. ở 300C trong
điều kiện invitro, nấm có tốc độ sinh trƣởng cao nhất trên 3 mm/ngày. Kích
thƣớc trung bình của hạch nấm có sự khác nhau chút ít ở các mức nhiệt độ
nhƣng nhìn chung có kích thƣớc trung bình từ 0,8 - 1,5 mm là loại hạch nấm
tƣơng đối nhỏ. Bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây hại nhiều trong điều kiện
nhiệt độ cao từ 250C - 300C. Bệnh gây hại nặng hơn ở những chân ruộng chỉ
luân canh với cây trồng cạn trên các chân ruộng đất thịt nhẹ, cát pha. nếu luân
canh cà chua với 2 vụ lúa thì hạn chế đƣợc bệnh hoặc dùng thuốc Rovral

15


×