HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI :
“ THÀNH PHẦN MỌT HẠI NGÔ TẠI GIA LÂM,
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
LOÀI MỌT ĐỤC HẠT NHỎ RHIZOPERTHA
DOMINICA FABRICIUS NĂM 2021”
Người hướng dẫn
: PGS.TS. LÊ NGỌC ANH
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
Người thực hiện
: Phạm Thị Minh Huệ
Mã SV
: 620065
Lớp
: K62BVTVA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là hồn tồn trung thực, chưa được sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi việc giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này đã được cảm ơn, các
thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nghiệm về tính trung thực của tồn bộ nội dung
khóa luận tốt nghiệp.
Ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Minh Huệ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt này, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo trong Bộ mơn Cơn Trùng,
gia đình và bạn bè.
Tơi xin đặc biệt cảm ơn PGS. TS. LÊ NGỌC ANH– người đã hết sức tận
tâm hướng dẫn, chu đáo, động viên và chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi
trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể các thầy
cơ Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình và những người bạn đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tơi
n tâm hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, tơi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn đọc. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Minh Huệ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
TĨM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài .......................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................................. 4
2.1.1. Vị trí phân loại............................................................................................. 4
2.1.2. Phạm vi ký chủ và phân bố ......................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái ....................................................... 6
2.1.4. Nghiên cứu về các biện pháp phòng chống mọt hại trong kho. ................ 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 15
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu mọt hại trong kho ở Việt Nam ................. 15
2.2.2. Nghiên cứu về mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica Fabricius ................. 16
iii
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .......................... 26
3.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu................................. 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 26
3.1.2. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu .................................................................... 26
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 26
3.2.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................... 26
3.2.1. Phương pháp điều tra tình hình mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica
Fabricius gây hại trên ngô. ...................................................................... 26
3.2.1.1. Phương pháp điều tra thành phần mọt trong kho ngô tại GIA LÂM. .... 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của mọt đục hạt
nhỏ (Rhizopertha dominica Fabricius) gây hại trên ngô bảo quản. ....... 29
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mọt đục hạt nhỏ
Rhizopertha dominica Fabricius đến sức đẻ trứng của trưởng thành. .... 31
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mọt đến sức đẻ trứng
của Trưởng Thành gồm 5 cơng thức: ...................................................... 32
3.3.3 Tính tỷ lệ hao hụt phần trăm trọng lượng ở mỗi công thức. ...................... 32
3.3.4 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện có thức ăn và khơng
có thức ăn đến thời gian sống của trưởng thành đực, cái. ...................... 33
Phần IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34
4.1. Thành phần mọt gây hại trên ngô năm 2021 tại một số chợ ở Gia Lâm ..... 34
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái loài mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha
dominica Fabricius .................................................................................. 38
4.2.1. Đặc điểm hình thái. ................................................................................... 39
4.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái ..................................................................... 46
4.2.3 Tỷ lệ sống sót của các pha trước trưởng thành mọt qua 2 nhiệt độ ........... 51
4.2.4. Thời gian đẻ trứng trong ngày của mọt trưởng thành. .............................. 53
4.2.5. Đánh giá mức độ hại của mọt đục hạt nhỏ ................................................ 55
iv
4.2.6 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện có thức ăn và khơng
có thức ăn đến thời gian sống của trưởng thành đực, cái ....................... 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 60
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 60
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thành phần mọt hại trên ngô năm 2021 tại một số chợ ở Gia Lâm .... 36
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục lồi mọt đục hạt nhỏ (Rhyzopertha
dominica)................................................................................................. 40
Bảng 4.3. Thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica
Fabricius nuôi ở 25°C và 30°C (ngày) .................................................... 46
Bảng 4.4: Sức sinh sản, tỷ lệ trứng nở của mọt đục hạt nhỏ trên 2 loại nhiệt
độ ............................................................................................................. 49
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống sót của các pha trước trưởng thành mọt qua 2 nhiệt độ ..... 51
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ mọt đục hạt nhỏ đến số lượng mọt sau một
thời gian bảo quản trên ngô..................................................................... 55
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ mọt đục hạt nhỏ đến trọng lượng hao hụt
của ngô sau các thời gian bảo quản......................................................... 56
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của sự hiện diện của thức ăn bảo quản ở 25°C và 30°C
đến thời gian sống của trưởng thành mọt đục hạt nhỏ ............................ 58
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Trứng của mọt đục hạt nhỏ .................................................................... 41
Hình 2: Sâu non tuổi 1......................................................................................... 42
Hình 3: Sâu non tuổi 2......................................................................................... 42
Hình 4: Sâu non tuổi 3......................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5: Sâu non tuổi 4..................................... 42Error! Bookmark not defined.
Hình 6: Pha nhộng của mọt đục hạt nhỏ ............. Error! Bookmark not defined.
Hình 7: Mặt lưng ,bụng và nghiêng mọt trưởng thành ....................................... 45
Hình 8: Tỷ lệ (%) trưởng thành đẻ trứng ở các khung giờ trong ngày ............... 53
Hình 9: Số lượng trứng đẻ trung bình (quả/con) của 1 trưởng thành cái ở các
khung giờ khác nhau trong ngày ............................................................. 54
vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica Fabricius từ lâu đã là một trong
những lồi gây hại chính trên các loại lương thực bảo quản trong kho như
ngơ,thóc, gạo, sắn, lúa mì, bột mì. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học,
sinh thái, mức độ gây hại của mọt đục hạt nhỏ trên l trên ngô cũng là một loại thực
phẩm phổ biến, được bảo quản, lưu trữ ở nhiều nơi tại Việt Nam là cần thiết.
Chúng tôi đã điều tra, thu thập thành phần mọt hại trên lạc tại một số chợ thuộc
huyện Gia Lâm, Hà Nội theo phương pháp điều tra định kỳ, cố định điểm. Nghiên
cứu các đặc điểm sinh học của mọt đục hạt nhỏ ở các mức nhiệt độ 250C và 300C,
ảnh hưởng các loại thức ăn đến 1 số chỉ tiêu sinh học, đánh giá sự hao hụt trọng
lượng ngô sau các thời gian bảo quản lây nhiễm mẫu 10, 20, 30, 40, 50, 60 ngày,
Sau 90 ngày bảo quản trên ngô vỡ, số lượng mọt đục hạt nhỏ đã gia tăng với
số cặp mọt ban đầu lần lượt là 1, 2, 5, 10,20 cặp lên lần lượt là 21,33; 39,67;
103,33; 427,67; 609,67 con và trọng lượng thức ăn bị hao hụt tăng. Kết quả cho
thấy thành phần mọt gây hại trên ngô năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội gồm 6 loài
là mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica Fabricius, mọt gạo Sitophilus oryzae
Linnaeus, mọt thóc đỏ Tribolium castaneum Fabricius,
mọt ngơ Sitophilus
zeamais Motschulsky, mọt thị đi điểm vàng Carpophilus hemipterus Linnaeus.
Ở nhiệt độ 25°C và 30°C và độ ẩm 75%, vòng đời trung bình của mọt đục hạt
nhỏ lần lượt là 57 - 67và 46 - 53 ngày. Tổng số trứng đẻ trung bình của mọt đục
hạt nhỏ ở 25°C là 97,07 quả và 30°C là 107,81 quả. Trong điều kiện khơng có
thức ăn, thời gian sống trung bình của trưởng thành đực tại 25°C và 30°C và
độ ẩm 75% là 42 - 60 và 41 - 56 ngày, đối với trưởng thành cái thời gian sống là
43 - 63 và 41 - 56 ngày. Điều tra thời gian phát dục và tỉ lệ sống sót trên 2 loại
nhiệt độ 25°C và 30°C có tỉ lệ là 77,78% - 66,67%; tỉ lệ chết là (22,22%33,33%). Thời gian phát dục từ trứng đến trưởng thành vũ hóa trên 2 lọai nhiệt
vii
độ 25°C và 30°C tỉ lệ trứng nở của mọt đục hạt nhỏ ở mức 30°C cao hơn so
với 25°C.
viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngô (Zea mays L.) là một trong 3 cây lương thực quan trọng nhất thế giới.
Thiệt hại do các loại sâu bệnh hại ngô gây ra rất nghiêm trọng, là yếu tố quan
trọng hạn chế năng suất sản lượng ngô trong sản xuất và bảo quản. Trong các loài
dịch hại kho, mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius được đánh giá là
một trong các lồi cơn trùng kho nguy hiểm và gây hại nghiêm trọng nhất. Với khả
năng ăn tạp, thích nghi cao với các điều kiện sinh thái, sinh trưởng và phát triển
nhanh, phân bố rộng, đặc biệt là việc phòng trừ gặp nhiều khó khăn do chúng có
khả năng kháng thuốc.
Ở nước ta, côn trùng hại kho đã được quan tâm đến khá sớm. Năm 1936,
Nguyễn Cơng Tiễu có dịch cuốn “Cho được có hoa lợi nhiều và tốt hơn” của
P.Braemer, nêu đặc điểm hình thái và sinh học một số lồi gây hại trong kho
thường gặp. Năm 1963, Phan Xuân Hương viết cuốn “Cơn trùng phá hại trong
kho và cách phịng trừ”. Năm 1982, Vũ Quốc Trung là tác giả cuốn “Sâu hại nông
sản”. Và cho đến nay, nhiều nghiên cứu về sâu mọt hại kho đã thu được những
kết quả đáng trân trọng. Tuy nhiên việc nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế và phân
tán chưa đáp ứng được với tình hình phát triển chung, đặc biệt là mối quan hệ
quốc tế về các vấn đề trong công tác Kiểm dịch thực vật khi nước ta ra nhập tổ
chức thương mại quốc tế (WTO).
Sâu bệnh trong kho gây tổn thất lớn về nhiều mặt, không những làm tổn thất
về số lượng, giảm sút về chất lượng nông sản, làm hàng hóa bị biến chất, gây thiệt
hại lớn về kinh tế mà cịn có khả năng gây bệnh cho người và gia súc khi sử dụng
nông phẩm hoặc trực tiếp truyền bệnh cho người và gia súc.Tiến hành phòng trừ
sâu mọt gây hại nông sản lưu trữ trong kho là một nhiệm vụ quan trọng của công
tác sản xuất nông nghiệp và lương thực thực thực phẩm. Nhiệm vụ này chỉ có thể
thực hiện tốt, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao khi có những hiểu biết đầy đủ, chính
1
xác về thành phần các loài dịch hại trong kho; đời sống, quy luật phát sinh gây hại
của chúng, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý chúng một cách hợp lý.
Từ những cơng dụng trên thì ta thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng
ngô trong đời sống hiện nay ngày càng nhiều nên việc trồng ngô cũng được đầu
tư khá nhiều. Bên cạnh việc đầu tư rất nhiều lao động, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, máy móc vào q trình sản xuất ngơ ngồi đồng ruộng để phòng tránh
sâu bệnh hại, tăng năng suất, chất lượng ngơ thì việc bảo quản ngơ trong kho cũng
khơng kém phần quan trọng. Nếu quá trình bảo quản trong kho chỉ cần thiếu thận
trọng hoặc không tuân theo đúng các quy trình kỹ thuật thì trong một năm hao hụt
rất nhiều. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản như: điều kiện
vật chất kho tàng, nhiệt độ ẩm độ, cách thức bảo quản, sâu bệnh gây hại… Trong
đó vấn đề được quan tâm thiết yếu đó là sự gây hại của sâu bệnh đặc biệt là các
loại côn trùng hại kho, chúng làm hao hụt sản lượng nghiêm trọng, gây hư hỏng
sản phẩm, ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị của các mặt hàng nơng sản. Các
lồi cơn trùng gây hại trong kho có rất nhiều đặc tính như: thuộc loại sinh vật đa
thực, chúng ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, tuy rằng có loại thức ăn mà chúng
rất thích nhưng chúng có thể ăn thức ăn khác để tồn tại nếu hết thức ăn ưa thích.
Nhiều lồi có khả năng nhịn ăn rất tốt. Khi khơng có thức ăn chúng có thể di
chuyển đi nơi khác để tìm kiếm thức ăn. Chúng cũng thích ứng rộng với dải nhiệt
độ và độ ẩm mơi trường. Vì vậy việc nghiên cứu, xác định thành phần côn trùng
gây hại trong kho là một việc rất cần thiết.
Để tìm hiểu kỹ hơn về sinh học, sinh thái của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha
dominica Fabricius và biện pháp phịng trừ làm cơ sở khoa học cho cơng tác quản
lý chúng có hiệu quả. Chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Thành phần mọt hại
ngô tại Gia Lâm, Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài mọt đục hạt nhỏ
Rhizopertha dominica Fabricius năm 2021”.
2
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định thành phần và diễn biến mật độ mọt hại
trên ngô tại Gia Lâm. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái mọt đục hạt
nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius, làm cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp
phịng trừ chúng có hiệu quả.
1.3. u cầu của đề tài
- Xác định thành phần, diễn biến mật độ mọt gây hại trên ngơ.
- Tìm hiểu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mọt đục hạt nhỏ
Rhizopertha dominica Fabricius.
3
Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Vị trí phân loại
Vị trí phân loại và danh pháp như sau:
Ngành chân đốt (Phylum): Arthropoda;
Lớp côn trùng (Class): Insecta;
Bộ cánh cứng (Order): Coleoptera;
Họ (Family): Bostrichidae;
Chi (Genus): Rhyzopertha;
Loài (Species): R. dominica;
Tên khoa học: Rhyzopretha dominica Fabricius.
Mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica thuộc họ Bostrichidae gồm
khoảng 550 lồi thuộc 99 giống khác nhau, trong đó có 77 lồi thuộc 24
giống được tìm thấy ở Bắc Mĩ (Marske & Ivie, 2003). Các lồi mọt họ
Bostrichidae có màu sắc từ nâu đỏ đến nâu sẫm. Chúng có nhiều kích cỡ
khác nhau, mình thon dài, mặt cắt ngang có hình trụ. Khi nhìn thẳng từ trên
xuống, đầu của mọt thường bị phần ngực che khuất (Edde, 2012).
2.1.2. Phạm vi ký chủ và phân bố
2.1.2.1. Phân bố
Theo Edde, (2012) đã cho biết nguồn gốc chính xác của mọt đục hạt nhỏ
vẫn chưa được xác định một cách chắc chắn, nhưng có nhiều ý kiến đồng
thuận rằng Ấn Độ là quê hương của lồi mọt này vì đây là nơi tập trung
của nhiều lồi cơn trùng họ Bostrichidae. Từ những năm 1930, mọt đục
hạt nhỏ đã phân bố khắp nơi trên thế giới và là một lồi dịch hại chính trên
lương thực dự trữ trong kho của các vùng có khí hậu ấm áp nằm trong
vành đai giữa vĩ tuyến 40° Bắc và vĩ tuyến 40° Nam của đường xích đạo.
Rhyzopertha dominica ngày càng phân bố rộng rãi hơn phần lớn là do quá
4
trình vận chuyển lương thực. Vào đầu thập niên 1920 tại Mỹ, mọt đục hạt
nhỏ lần đầu tiên được các nhà nghiên cứu chú ý và tìm ra trên các mẫu lúa
mì. Sự có mặt của lồi mọt đục hạt nhỏ R.dominica ở Mỹ được cho rằng đã
tăng lên do nhập khẩu lúa mì nhiễm R.dominica tại Úc.
Mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica được cho là có nguồn gốc ở Ấn
Độ và hiện nay có mặt trên khắp thế giới. Mọt đục hạt nhỏ là dịch hại nghiêm
trọng trên hàng hóa bảo quản trong kho ở các nước nhiệt đới, Úc và Mỹ. Lồi mọt
này cũng được tìm thấy ở các nước ơn đới bởi chúng có khả năng bay xa hoặc lan
truyền qua hàng hóa trao đổi giữa các nước (CABI, 2014).
2.1.2.2. Phạm vi ký chủ
Các nghiên cứu gần đây của (Edde & Phillips, 2006); (Jia., 2008)đã chỉ ra
rằng mặc dù R. dominica có thể đục vào trong nhiều loại cây thân gỗ nhưng ở đó
khả năng sinh sản của chúng hầu hết là kém. Mọt đục hạt nhỏ có khả năng hấp
thụ được một số loại chất dinh dưỡng có trong cây gỗ, chúng được quan sát thấy
rằng đã tồn tại lâu hơn hai tuần trong những thân cây gỗ có điều kiện khơng thuận
lợi cho sự sinh sản, khoảng thời gian đó dài gấp đơi hoặc gấp nhiều lần thời gian
mọt có thể tồn tại trong mơi trường khơng có thức ăn.
Thức ăn chủ yếu của ấu trùng và trưởng thành một đục hạt nhỏ là các loại
hạt khơ trong kho như lúa mì, ngơ, gạo, yến mạch, lúa mạch, kê. Chúng cũng được
tìm thấy trên nhiều loại thực phẩm như đậu, ớt khô, nghệ, rau mùi, gừng, sắn,
bánh quy và bột mì. Một số bài báo cáo về một đục hạt nhỏ đã cho biết rằng chúng
cịn được tìm thấy ở trong hoặc gây hại trên gỗ. Mọt đục hạt nhỏ được ghi nhận
là sinh sản ở trên hạt của một số loại cây bụi (quả dầu, cây sếu [Celtis occidentalis]
và cây cọ vẽ [Symphoricarpose orbiculatus]) (CABI, 2014).
Theo Harish Chandra Naik & cs., (2016) cho biết R. dominica là một trong
những lồi dịch hại chính trên lúa mì, gạo, kê ở Ấn Độ và trên tồn thế giới. Chúng
cũng có thể tấn cơng nhiều loại thực phẩm được dự trữ bao gồm ngũ cốc, hạt
giống, hoa quả khô và hầu hết tất cả các loại ngũ cốc, đặc biệt là lúa mì, lúa mạch,
5
lúa miến, gạo, các mặt hàng như hạt giống, thuốc, nút bần, gỗ và các sản phẩm từ
giấy.
2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái.
2.1.3.1. Đặc điểm hình thái.
Rhyzopertha dominica là một lồi cơn trùng biến thái hồn tồn. Vòng
đời của chúng gồm bốn giai đoạn: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành. Trứng
có màu trắng đục, mới đẻ có màu hơi trắng và xuất hiện một lớp sáp, sau một thời
gian thì chuyển màu hồng nhạt. Trứng có hình bầu dục, chiều dài và chiều rộng
trung bình lần lượt là 0,55 mm và 0,19 mm. Lớp màng bọc của trứng nhẵn, gồm
2 lớp có độ dày 2,7 µm. Ở giai đoạn cuối pha trứng có thể quan sát thấy phần đầu
và gai bụng của sâu non qua lớp màng bọc (Kučerová & Stejskal, 2008) Trứng
của Rhyzopertha dominica được đẻ thành đám ở trên hạt hoặc đẻ thành từng quả
đơn lẻ (Edde, 2012)
Các nghiên cứu gần đây của (Edde, 2012), (Deshwal., 2018) đều cho rằng
pha sâu non của R. dominica gồm 4 tuổi. Theo (Biosci., 2015), sâu non của mọt
đục hạt nhỏ thường có dang cong hình chữ C, gồm 3 đôi chân ngực, cơ thể màu
trắng sữa và trên mặt lưng xuất hiện nhiều lông nhỏ cùng màu. Sâu non phát triển
hoàn toàn ở bên trong ký chủ cho tới khi vũ hóa. Khả năng di chuyển của sâu thay
đổi theo các tuổi, sâu tuổi nhỏ sẽ di chuyển nhiều hơn và các tuổi sau thường ít
hoặc khơng chuyển động.
Theo Edde, (2012) cho biết đặc điểm hình thái của nhộng có những nét đặc
trưng của mọt trưởng thành là phần đầu bị giấu bên dưới ngực và mảnh ngực lớn.
Ở pha nhộng có thể phân biệt được giới tính của mọt bằng cách quan sát phần
đỉnh nhọn ở cuối bụng. Ở nhộng cái phần này được chia thành 3 nhánh, trong khi
đó của nhộng đực chỉ chia làm 2 nhánh. Theo (Biosci., 2015), giai đoạn cuối của
pha sâu non và toàn bộ pha nhộng xảy ra ở các đường đục bên trong hạt, khi đó
chúng sẽ dần dần biến đổi cơ thể thành hình dạng con trưởng thành. Nhộng của
R. dominica là nhộng trần, tức các phần như cánh và chân có thể phân biệt rõ với
6
phần cịn lại của cơ thể. Chúng khơng hoạt động và các chuyển động chỉ giới hạn
ở các đốt bụng. Chiều dài và chiều rộng trung bình của cơ thể lần lượt là 4,554,56 mm và 2,55-2,56 mm (Deshwal., 2018).
Trưởng thành mới vũ hóa sẽ chui ra khỏi hạt bằng cách đục lớp vỏ ngồi của
hạt và chúng có thể khơng ăn từ 3-5 ngày sau khi vũ hóa. Trưởng thành có màu
nâu đỏ đến nâu sẫm. Mép trước của vịm ngực có các đường vân cong xếp liên
tiếp nhau. Bề mặt của phần ngực và cánh có nhiều chấm lõm. Các chấm lõm trên
cánh xếp dọc từ 10-11 chấm một hàng. Các chấm lõm nhỏ dần về phía cuối bụng.
Mỗi cánh có nhiều lơng ngắn cong về phía sau. Cánh hơi lồi và khơng có gai hay
u sưng ở mép nghiêng của cánh. Râu đầu ngắn, gồm 10 đốt và đốt râu cuối phình
to. Mọt trưởng thành dài 2-3 mm, rộng 0,8-1 mm, trọng lượng dao động từ 0,991,38 mg (Edde, 2012). Trưởng thành có chiều dài, chiều rộng trung bình lần lượt
là 3,4-3,42 mm và 1,88-1,89 mm đối với con đực, 3,7-3,71 mm và 2,1-2,11 mm
đối với con cái (Deshwal ., 2018).
2.1.3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái
* Những nghiên cứu về vòng đời và thời gian phát dục các pha của mọt đục
hạt nhỏ.
Theo Edde, (2012) cho biết nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian
phát dục các pha của mọt đục hạt nhỏ. Cụ thể, ở 28°C và độ ẩm 70% thời gian
phát dục từ trứng đến sâu non tuổi 1 là khoảng 7 ngày, ở 25°C và độ ẩm 70% là
11 ngày, ở 29°C và độ ẩm 75% là 7-11 ngày, ở 36°C và độ ẩm 90% là khoảng 5
ngày. Thời gian phát dục pha sâu non của Rhyzopertha dominica tại độ ẩm 70%
kéo dài hơn ở nhiệt độ thấp và ngắn hơn ở nhiệt độ cao. Cụ thể, với độ ẩm 70%,
pha sâu non có thời gian phát dục là 30 ngày ở nhiệt độ 28°C và 46 ngày ở 25°C.
Điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát dục của sâu non là ở nhiệt độ 34°C, độ ẩm
70% và trong hạt có thủy phần là 14%, khi đó pha sâu non sẽ kéo dài khoảng 16
ngày. Tốc độ phát triển của nhộng tỷ lệ thuận với nhiệt độ. Dưới độ ẩm 70%, pha
nhộng sẽ dài khoảng 8 ngày ở 25°C và 5-6 ngày ở 28°C. Điều kiện thuận lợi nhất
7
cho sự phát dục của nhộng là 34°C, độ ẩm 70% và trong hạt có thủy phần là 14%,
ở điều kiện này thời gian phát dục của nhộng là 4 ngày.
Theo (Kumawat & Kachhawa, 2018) thời gian phát dục pha trứng ngắn
nhất là 6,4 ngày ở 30°C và dài nhất là 14,67 ngày ở 20°C. Bên cạnh đó, trong điều
kiện ẩm độ 70% thời gian phát dục pha trứng là ngắn nhất (7,83 ngày), dài nhất
là 11 ngày ở mức độ ẩm là 50%. Khi kết hợp cả 2 yếu tố nhiệt độ và độ ẩm thì kết
quả cho thấy thời gian phát dục pha trứng ngắn nhất ở 35°C, độ ẩm 70% (5,33
ngày) và dài nhất ở 20°C, độ ẩm 50% (16,5). Tổng thời gian phát dục pha sâu non
và nhộng ngắn nhất là 31,17 ngày ở 35°C và độ ẩm 70%, dài nhất là 81,83 ngày
ở 20°C và độ ẩm 50%. Tổng thời gian phát dục các pha ngắn nhất khi ở nhiệt độ
35°C, ẩm độ 70% (36,5 ngày), dài nhất ở nhiệt độ 20°C và ẩm độ 50% (98,33
ngày). Nhiệt độ 30°C và ẩm độ 70% là điều kiện thích hợp nhất để nhộng vũ hóa
với tỉ lệ mọt vũ hóa lên tới 78,83%, trong khi đó tỉ lệ vũ hóa lại thấp nhất ở nhiệt
độ 20°C, ẩm độ 50% (30,83%).
Theo Deshwal., (2018) cũng cho biết nhiệt độ và ẩm độ khơng khí có ảnh
hưởng tới thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ, vòng đời của R. dominica từ
trứng đến khi trưởng thành lần lượt là 57, 48, 40, 33 ngày ở các mức nhiệt độ 25°C,
27°C, 30°C, 35°C và các độ ẩm tương ứng là 60%, 70%, 75%, 85%. Như vậy ở
nhiệt độ và độ ẩm càng cao thì thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ càng ngắn
cũng như tốc độ sinh trưởng càng nhanh. Cũng trong nghiên cứu này, (Deshwal et
al., 2018) đã theo dõi thời gian phát dục các pha của mọt đục hạt nhỏ tại 4 mức
nhiệt độ như trên. Thời kì tiền đẻ trứng ở các mức nhiệt lần lượt là 6,3; 5; 4,33; 6
ngày. Pha trứng dài nhất là 9 ngày ở nhiệt độ 25°C và ngắn nhất là 6 ngày ở nhiệt
độ 35°C. Sâu non tuổi 1 có thời gian phát dục dài nhất khi ở 25°C (6,83 ngày) và
ngắn nhất ở 35°C (4,83 ngày). Thời gian phát dục của sâu non tuổi 2 là 8,16 ngày
ở 25°C; 6,83 ngày ở 27°C; 5,83 ngày ở 30°C và 4,83 ngày ở 35°C. Sâu non tuổi 3
khi theo dõi ở các mức nhiệt độ 25°C, 27°C, 30°C, 35°C có thời gian phát dục lần
lượt là 7,16; 6,83; 4,83; 3,83 ngày. Thời gian phát dục của sâu non tuổi 4 là 9,16;
8
7,83; 6,83; 5,83 ngày ở các mức nhiệt độ tương ứng là 25°C, 27°C, 30°C, 35°C.
Pha nhộng có thời gian phát dục ở 25°C là 10,5 ngày; ở 27°C là 7,83 ngày; ở 30°C
là 5,83 ngày và ở 35°C là 4,83 ngày. Như vậy, nhiệt độ càng cao thì thời gian phát
dục các pha của mọt đục hạt nhỏ R. dominica càng ngắn và ngược lại nhiệt độ càng
thấp thì thời gian phát dục càng dài.
Theo Biosc., (2015) ghi nhận thủy phần hạt và nhiệt độ cũng ảnh hưởng
đến thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ R. dominica. Cụ thể, thời gian phát
dục từ trứng tới trưởng thành là 3,5 tuần ở 34°C thủy phần hạt 14%; 4 tuần ở
32,3°C thủy phần hạt 14%; 6,6 tuần ở 38,2°C thủy phần hạt 10%; 5 tuần ở 34°C
thủy phần hạt 10%; 5,1 tuần ở 26°C thủy phần hạt 10%; dài nhất là 13,4 tuần ở
22°C thủy phần hạt 10%; 5,6 tuần ở 36°C thủy phần hạt 9%.
Các loại thức ăn khác nhau cũng có ảnh hưởng đến thời gian phát dục các
pha của mọt đục hạt nhỏ. Theo (Harish Chandra Naik & cs., 2016), khi mọt ni
trên thóc thời gian phát triển các pha trứng, sâu non, nhộng và tổng thời gian phát
triển tất cả các pha của R. dominica lần lượt là 6,38 ± 0,74; 33,40 ± 1,10; 7,00 ±
0,71 và 46,78 ± 2,00 ngày. Thời gian phát dục của pha trứng trên kê và bột mì lần
lượt là 5,56 ± 0,44 và 5,20 ± 0.50 ngày. Pha sâu non có thời gian phát dục ngắn
hơn ở trên lúa mì là 28,20 ± 0,84 ngày. Tuy nhiên, trên lúa miến và bột mì, thời
gian phát dục của pha sâu non lần lượt là 30,40 ± 0,55 và 31,60 ± 0,55 ngày. Thời
gian phát dục pha nhộng của mọt đục hạt nhỏ có sự khác biệt đáng kể trên thóc
(7,00 ± 0,71 ngày) và lúa miến (6,00 ± 0,35 ngày). Tổng thời gian phát dục các
pha kéo dài hơn khi thức ăn của mọt đục hạt nhỏ là lúa (46,78 ± 2,00 ngày), sau
đó đến bột mì (42,20 ± 3,00 ngày), lúa miến (41,96 ± 1,73 ngày) và trên lúa mì là
ngắn nhất (37,93 ± 2,65 ngày).
* Những nghiên cứu về sức sinh sản, thời gian đẻ trứng, tỷ lệ trứng nở, tỷ lệ
đực, cái của mọt đục hạt nhỏ.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của mọt gạo (Sitophilus oryzae L.). Prvett
(1960) cho biết, khi đẻ trứng, mọt gạo dùng vòi khoét lỗ trên bề mặt hạt rồi đẻ
9
trứng sau đó tiết ra chất nhầy bịt miệng lỗ để bảo vệ trứng. Mỗi lần đẻ 01 quả, có
khi từ 2-3 quả (dẫn theo Vũ Quốc Trung, 1978). Zacher (1964) cho biết trung bình
một cá thể cái có thể đẻ được 380 trứng, cao nhất là 576 trứng. Thời gian phát
triển của mọt gạo chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ. Từ trứng đến trưởng thành ở
nhiệt độ 27,2°C là 25,5 ngày; ở nhiệt độ 17°C là 92 ngày, tuổi thọ của mọt gạo
kéo dài khoảng 8 tháng (Bùi Công Hiển, 1995).
Đối với mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica Fabr.) kết quả nghiên cứu
của Potter và Brich cho thấy mọt đục hạt nhỏ đẻ trứng trực tiếp vào hạt và dùng
chất nhầy để bảo vệ trứng. Sâu non lột xác 3 lần, thời gian phát dục của sâu non
khoảng 28-71 ngày (dẫn theo Vũ Quốc Trung, 1978). Theo Zacher (1964), ở điều
kiện 29°C thời gian hồn thành một vịng đời chỉ kéo dài 4 tuần; ở nhiệt độ 21°C
thì chúng hoạt động kém hơn và hầu như khơng có khả năng sinh sản (Bùi Công
Hiển, 1995).
Cá thể trưởng thành của mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica Fabr.) khó
phân biệt đực cái một cách rõ ràng, con cái có những đốm mờ trên mặt đốt bụng
thứ 3 và thứ 4, đốt thứ 5 đồng mầu. Con đực có tất cả các đốt bụng màu như nhau
và đậm hơn con cái (Stemley và Wilbur, 1996).
Số lượng trứng đẻ của một trưởng thành cái trong một ngày dao động từ 33
đến 45 trứng. Tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và tính chất vật lý của từng loại thức
ăn mà một con cái có thể đẻ từ 207 đến 586 trứng trong suốt vịng đời của nó. Khi
mọt đục hạt nhỏ sống trong các loại ngũ cốc nguyên hạt thì tỉ lệ đẻ trứng của con
cái chỉ bằng một phần tám tỉ lệ bình thường. Con cái sẽ đẻ ít hơn hoặc khơng đẻ
trứng ở trên hạt lúa mì có độ ẩm thấp hơn 8% hoặc ở nhiệt độ dưới 18°C cũng
như trên 39°C (Edde, 2012).
Theo (Biosci., 2015) khi theo dõi trên lúa mì tổng số trứng đẻ của một trưởng
thành cái mọt đục hạt nhỏ R. dominica lớn nhất là 573 quả ở 32,3°C thủy phần
hạt 14%; tổng số trứng đẻ nhỏ nhất là 38 quả ở 18°C thủy phần hạt 14%. Ngoài
ra, ở nhiệt độ 34°C thủy phần hạt 14% tổng số trứng mà một trưởng thành cái đẻ
10
được cũng khá cao (415 quả) nhưng ở 38,2°C thủy phần hạt 10% số trứng đẻ khá
thấp chỉ đạt 52 quả.
Theo Deshwa., (2018) đã cho biết thời gian giao phối của mọt đục hạt nhỏ
dưới các mức nhiệt độ 25°C, 27°C, 30°C, 35°C lần lượt là 5,16; 4,83; 4,83; 3,5
phút. Tổng số trứng đẻ của trưởng thành cái khi theo dõi ở các mức nhiệt độ trên
lần lượt là 99, 110, 200, 108 quả và số lượng trứng nở tương ứng là 77, 84, 163,
81 quả. Tỷ lệ đực- cái dưới các mức nhiệt độ trên lần lượt là 10/14; 15/21; 18/32;
12/17.
Theo (Kumawat & Kachhawa, 2018) cho rằng số lượng trứng của trưởng
thành cái đẻ nhiều nhất (217, 07 trứng) khi ở nhiệt độ 30°C trên thức ăn là lúa mì.
Nhiệt độ thấp (20°C) làm giảm sự sinh sản của R. dominica xuống còn 68,93
trứng, thấp hơn đáng kể so với các mức nhiệt độ khác và ở 40°C thì trưởng thành
cái khơng đẻ trứng. Sức sinh sản trung bình của trưởng thành cái lớn nhất (185,60
trứng) khi ở độ ẩm 70%. Số trứng đẻ ít nhất là 145,42 và 154,18 quả khi ở độ ẩm
lần lượt là 50% và 55%. Yếu tố nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng tốt nhất tới việc
đẻ trứng là ở 30°C và độ ẩm 70%, số trứng đẻ được khi đó là nhiều nhất là 240,60
quả/con cái, mặt khác lượng trứng đẻ được thấp nhất là 47,47 quả/con cái khi ở
nhiệt độ 20°C và độ ẩm 50%. Tỉ lệ trứng nở cao nhất đạt 75,67% được ghi nhận
ở nhiệt độ 30°C, trong khi đó tỉ lệ nở thấp nhất là 40,51% ở 20°C. Số lượng trứng
nở cao nhất khi ở độ ẩm 70% với tỉ lệ là 70,71%, trong khi ở độ ẩm 50% tỷ lệ
trứng nở thấp nhất là 49,58%. Nhiệt độ và độ ẩm thích hợp nhất cho sự phát triển
của trứng và tỉ lệ nở trứng là 30°C và độ ẩm 70% với tỉ lệ nở đạt 87,50%. Tỉ lệ
trứng nở thấp nhất là 34,17% và 36,67% được ghi nhận khi ở 20°C, độ ẩm 50%
và ở 20°C, đô ẩm 55%.
* Những nghiên cứu về thời gian sống của trưởng thành mọt đục hạt nhỏ.
Theo Edde, (2012) cho biết tuổi thọ trung bình của trưởng thành đực và cái R.
dominica trên lúa mì đã tách vỏ ở 28°C, độ ẩm 65% lần lượt là 26 và 17 tuần, trong
đó có khoảng 3% số con đực và 4% số con cái trong những cá thể được thí nghiệm
11
đã sống khoảng 52 tuần. Tương tự, Birch (1953) đã phát hiện rằng trưởng thành cái
của R. dominica nuôi ở 32,3°C và độ ẩm 70% trên hạt lúa mì đã tách vỏ sống trung
bình 17,2 tuần. Tuy nhiên, tuổi thọ trung bình của con đực trong thí nghiệm của
Birch là 20 tuần, nhỏ hơn 6 tuần so với theo dõi của Edde. Sự khác biệt này có thể
do Birch để con đực và cái ở chung còn Edde lại để riêng chúng ra. Năng lượng
dành cho việc giao phối có thể làm giảm tuổi thọ của con đực trong thí nghiệm của
Birch (1953). Tuổi thọ trung bình của con đực và con cái khi khơng có thức ăn lần
lượt là 5,7 và 4,7 ngày. (Edde, 2012)
Theo Biosci., (2015) tỷ lệ sống sót của trưởng thành cao nhất là 100% khi ở
các điều kiện là 38,6°C thủy phần hạt 14%; 18°C thủy phần hạt 14%; 38,2°C thủy
phần hạt 10%; 22°C thủy phần hạt 10%; 36°C thủy phần hạt 9%; 30°C thủy phần
hạt 9%; 18-38°C thủy phần hạt 8%. Tỷ lệ trưởng thành sống sót thấp nhất là 21%
khi ở nhiệt độ 32,3°C thủy phần hạt 14%.
Theo Kumawat & Kachhawa, (2018) ghi nhận thời gian sống của trưởng
thành mọt đục hạt nhỏ cao nhất là 64,14 ngày với con đực và 65,66 ngày với con
cái được ghi nhận khi ở 20°C, trong khi thời gian sống ngắn nhất là 43,48 ngày
(con đực) và 44,46 ngày (con cái) được ghi nhận ở nhiệt độ 35°C. Theo dõi về độ
ẩm cho thấy thời gian sống của trưởng thành đực và cái lần lượt là 50,12 và 51,23
ngày tại độ ẩm 70%. Thời gian sống lâu nhất là 51,43 ngày với con đực và 53,0
ngày với con cái được ghi nhận ở độ ẩm 50%. Kết hợp 2 yếu tố nhiệt độ và độ ẩm
thấy được tuổi thọ cao nhất là 66,50 ngày với con đực và 67,70 ngày với con cái
khi ở nhiệt độ 20°C và độ ẩm 50%, trong khi đó tuổi thọ thấp nhất là 40,80 ngày
với con đực và 42,00 ngày với con cái được ghi ở nhiệt độ 35°C, độ ẩm 60%.
2.1.4. Nghiên cứu về các biện pháp phòng chống mọt hại trong kho.
Nông sản bảo quản bị sâu mọt tấn công gây thiệt hại lớn về mặt số lượng,
chất lượng. Đó cũng là một trong số những nguyên nhân đã dẫn đến nạn đói ở
nhiều châu lục. Subrahmanyan (1962) đã chỉ ra rằng tổng lương thực của thế giới
12
đã có thể tăng lên đến 25-30% nếu chúng ta có thể tránh được mất mát sau thu
hoạch.
Tổn thất sau thu hoạch của các loại nơng sản phẩm thường ít được đánh giá
một cách đầy đủ. Số liệu công bố thường là các số liệu tổn thất về trọng lượng,
trong khi hầu như khơng có số liệu thiệt hại về mặt chất lượng của các nông sản
lưu trữ.
Theo Edde, (2012) cho biết có ít nhất 5 lồi ký sinh trùng thuộc họ Bethylidae
và Pteromalidae, 2 lồi bọ xít trong họ Anthocoridae và 4 loài nhện thuộc các họ
Acarophenacidae, Pediculoidae, Cheyletidae có khả năng gây hại cho mọt đục hạt
nhỏ R. dominica. Phần lớn các lồi bắt mồi và kí sinh này gây hại khi ở pha sâu
non, rất ít trường hợp hại ở pha nhộng và không gây hại ở pha trứng (Majeed & cs,
2015). Theo Majeed & cs (2015), vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh và tuyến
trùng là các nguồn gây chết ở mọt đục hạt nhỏ R. dominica. Các loại vi sinh vật này
tấn công cả pha trưởng thành và sâu non của mọt đục hạt nhỏ.
Biện pháp vật lý (sử dụng nhiệt độ) đối với R. dominica chủ yếu là sấy khô
hoặc làm lạnh các loại ngũ cốc hoặc thực phẩm dự trữ trong kho ở dưới 15°C để
làm giảm các hoạt động củ côn trùng (Vincent., 2003)
Theo Biosc., (2015) cho biết trên thế giới, có nhiều loại thuốc trừ sâu khác
nhau được sử dụng để kiểm sốt các loại cơn trùng gây hại trong kho bao gồm R.
dominica. Do tiếp xúc lâu và liên tục với thuốc nên R. dominica đã hình thành
tính kháng đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật. Ví dụ, deltametherin được phát
hiện là không hiệu quả trong việc chống lại R. dominica ở một số vùng của
Brazileven khi sử dụng với liều cao. Tương tự, R. dominica đã cho thấy khả năng
kháng lại các hóa chất khác như malathion, pirimiphos methyl, fenitrothion,
phosphine và chlorpyrifos-methyl.
Trong các biện pháp hóa học để quản lý côn trùng hại kho, xông hơi khử
trùng bằng các loại hóa chất là một trong những biện pháp được sử dụng phổ biến
và hiệu quả cao. Theo (Biosci., 2015) để kiểm sốt các lồi cơn trùng hại kho, đặc
13
biệt là R. dominica, nhiều loại hóa chất đang được dùng làm chất khử trùng như
phosphine, carbon tetrachloride, ethyl-fomate và ethyl-bromide. Phosphine là
chất khử trùng quan trọng nhất và được sử dụng rộng rãi, thường được dùng với
tỷ lệ 3 viên nhơm phosphide 100 cm-3 để phịng trừ sâu mọt hại kho. Khử trùng
bằng phosphine có thể kiểm sốt được tất cả pha của mọt hại, đây cũng là một
biện pháp dễ thực hiện và kinh tế.
Kỹ thuật bảo quản nông sản sau thu hoạch ngày một phát triển cùng với
sự thay đổi về các điều kiện sinh thái, điều kiện môi trường và nguồn thức ăn của
côn trùng hại kho cũng luôn thay đổi, do vậy thành phần, mật độ các lồi cơn
trùng trong kho cũng ln có sự thay đổi cho phù hợp. Cho đến nay việc nghiên
cứu về thành phần lồi cơn trùng hại kho vẫn đang được các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm.
Ở Ấn Độ đã có báo cáo cho rằng đem luộc sơ nơng sản trước bảo quản có
thể dự trữ trong 9 tháng mà chỉ mất 3% trọng lượng, và mất 4-5% khi dự trữ nơi
bình thường. Tuy nhiên, đối với sắn lát phơi khơ thì sự mất mát khoảng 12-14%
khi dự trữ trong kho. Tổn thất trọng lượng trên sắn ở Ghana khoảng 8% đối với
hộ nông dân và 21% ở các kho tập chung sau 8 tháng bảo quản (Elke Stumpf,
1998).
Theo Bakal (1963) đánh giá sự mất mát lương thực hàng năm do chuột, côn
trùng và nấm mốc là 33 triệu tấn, lương thực này đủ nuôi sống người dân Mỹ
trong một năm. Những con số thống kê của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO) năm 1973 đã chỉ ra rằng không lâu nữa, nguồn cung
cấp lương thực của thế giới sẽ không đủ để chống lại thiệt hại mùa màng và nạn
đói. Con số cụ thể được đưa ra rằng: ít nhất 10% lương thực sau thu hoạch bị mất
mát do dịch hại kho, và thiệt hại tới 30% là phổ biến ở nhiều khu vực trên thế giới
(Hall, 1970), (Snelson, J.T., (1987).
Tại Mỹ, theo Pawgley (1963) tổn thất hại bảo quản mỗi năm được cơng bố
là khoảng 15-23 triệu tấn, trong đó khoảng 7 triệu tấn do chuột, từ 9-16 triệu tấn
14
do côn trùng. Ở châu Mỹ - Latinh, người ta đánh giá rằng ngũ cốc và đậu đỗ đã
thu hoạch bị tổn thất tới 25-50%; ở vài nước châu Phi, khoảng 30% tổng sản lượng
nông nghiệp bị mất đi hàng năm.
Đối với thóc và gạo, tổn thất sau thu hoạch tại một số nước châu Á như Mã
Lai là 17%. Nhật Bản là 5% và Ấn Độ là 11 triệu tấn/năm (Vũ Quốc Trung,
Nguyễn Trọng Hiển, Vũ Kim Dung, 1991).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu mọt hại trong kho ở Việt Nam
Nghiên cứu về thành phần sâu mọt hại trong kho là một trong những nghiên
cứu quan trọng và rất cần thiết để quản lý và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm
kiểm sốt sự phát triển của các lồi dịch hại.
Theo kết quả của Hà Thanh Hương và cs (2004), trong năm 2000-2001 đã thu
thâp được 56 lồi cơn trùng, 01 loài nhện, thuộc 26 họ, 4 bộ và 2 lớp (lớp côn trùng
và lớp nhện) trên nhiều loại thức ăn bảo quản thuộc 17 tỉnh miền Bắc Việt Nam. Số
lượng loài thu thập được cao nhất ở các kho gia súc, gia cầm tại Hà Nội và Sơn La
(27 loài). Các lồi cơn trùng xuất hiện với tần suất trên 50% là: Rhyzopertha
dominica (Fabricius), Cryptolestes pusillus (Schonherr), Sitophilus oryzae
(Linnaeus), Tribolium castaneum Herbst. và Lophocateres pusillus (Klug).
Theo Nguyễn Thị Thanh và Nguyễn Thị Hạnh (2017), điều tra trên các kho
không chuyên bảo quản lạc và kho chuyên bảo quản lạc ở Nghệ An kết quả cho
thấy thành phần sâu hại ở kho không chuyên bảo quản lạc khá phong phú gồm 20
lồi thuộc 13 họ của 02 bộ cơn trùng. Trong đó bộ cánh cứng (Coleoptera) có 18
lồi (chiếm 90%), bộ cánh vảy (Lepidoptera) chỉ ghi nhận được 2 loài (chiếm
10%). Căn cứ và đặc điểm, tính chất gây hại của các lồi trong kho lạc, có thể
phân các đối tượng này thành hai nhóm như sau:
Nhóm gây hại sơ cấp gồm 05 loài (chiếm 25%) gồm mọt cà phê (Aracerus
fasciculatus De Geer), mọt đục hạt nhỏ (Rhyzopertha dominica Fabr.), mọt gạo
(Sitophilus oryzae L.), mọt thóc Thái Lan (Lophocateres pusillus Klug.) và mọt ngô
15
(Sitophilus zeamais Motsch.). Trong đó có 2 lồi rất phổ biến ở các kho nông sản là
Sitophilus oryzae L. và Rhyzopertha dominica Fabr.
Nhóm gây hại thứ cấp gồm 15 lồi (chiếm 75%) trong đó có 02 lồi thuộc
giống Carpophilus là Tribolium castaneum và Ephestia cautella gây hại trên lạc
nhân, lạc vỏ và trên bao bì.
Trong số 20 lồi sâu mọt ghi nhận được có đó có 6 lồi xuất hiện nhiều gồm
mọt đục hạt (Rhizopertha dominica Fabr.), mọt gạo (Sitophilus oryzae L.), mọt thị
đi (Carpophilus dimidiatus Fabr.), mọt râu dài (Latheticus oryzae Waterhouse.),
mọt mắt nhỏ (Patorus ratzeburgi Wissm.), mọt thóc đỏ (Tribolium castaneum
Fabr.) thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera). Các loài có mức độ xuất hiện ít như mọt
cà phê (Aracerus fasciculatus De Geer.), mọt thuốc lá (Lasioderma serricorne
Fabr.), mọt đầu dài (Latheticus oryzae Waterhouse.), ngài gạo (Corcyra
cephalonica S.)...
Tại kho chuyên bảo quản lạc ở Nghệ An thành phần sâu mọt hại thu thập
được gồm 12 loài thuộc 09 họ của 02 bộ cơn trùng trong đó có 10 lồi thuộc bộ
cánh cứng (Coleoptera) và 02 loài thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera). Mức độ xuất
hiện của loài mọt gạo (Sitophilus oryzae L.), mọt thị đi (Carpophilus dimidiatus
Fabr.), mọt râu dài (Cryptolestes sp.), mọt thóc đỏ (Tribolium castaneum Fabr.), mọt
mắt nhỏ (Palorusratzeburgi Wissm.) nhiều. Trong số 12 loài sâu mọt xác định được
có lồi Ephestia cautella Walker gây hại phổ biến trên cả lạc nhân và lạc vỏ (Nguyễn
Thị Thanh và Nguyễn Thị Hạnh, 2017).
2.2.2. Nghiên cứu về mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica Fabricius
2.2.2.1. Phạm vi ký chủ và phân bố
Mọt đục hạt được liệt vào một trong những côn trùng hại kho đáng chú ý ở
tất cả các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng được giới hạn trong những
vùng khí hậu nhất định. Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới loài mọt này cũng phát
triển ở ngồi đồng. Trên các ruộng ngơ sắp thu hoạch ở Tây Nguyên hay các ruộng
16