VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
THÀNH PHẦN SÂU HẠI CÂY DƢỢC LIỆU TẠI
HÀ NỘI 2021; ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
LOÀI SÂU ĂN LÁ Brithys crini Farb.
Ngƣời thực hiện
: NGUYỄN QUANG HIỆP
Mã SV
: 620011
Lớp
: K62 - BVTVA
Ngƣời hƣớng dẫn
: PGS. TS. LÊ NGỌC ANH
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
hồn tồn trung thực, chưa được sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Mọi
việc giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này đã được cảm ơn, các thơng tin
trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nghiệm về tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.
Hà Nội, Ngày
tháng
năm 2021
Tác giả khóa luận
Nguyễn Quang Hiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Trước hết tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong khoa
Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS. TS. Lê Ngọc Anh
– Bộ môn Côn trùng – Khoa Nơng học đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian
nghiên cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám Đốc, Ths. Lê Thị Thu và các cán bộ
Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong
q trình thực tập và làm bài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình,
người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021.
Sinh viên
Nguyễn Quang Hiệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN ................................................................................... ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ...................................................................................................... 3
1.2.1 Mục đích ....................................................................................................... 3
1.2.2 Yêu cầu ......................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Tình hình sản xuất cây dược liệu ............................................................................... 4
2.1.1. Giới thiệu về cây dược liệu ......................................................................... 4
2.1.2. Tình hình sâu hại và thiên địch trên cây dược liệu ..................................... 6
2.2. Tình hình nghiên cứu về sâu ăn lá Brithys crini Farb. ....................................... 10
2.2.1. Nghiên cứu sự phân bố của sâu ăn lá Brithys crini ................................... 10
2.2.2. Nghiên cứu phạm vi kí chủ của sâu ăn lá Brithys crini ............................ 11
2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái sâu ăn lá Brithys crini ................................. 12
2.2.4. Thiên địch của sâu ăn lá Brithys crini ....................................................... 16
2.2.5. Ảnh hưởng của ánh sáng LED đến hành vi của Brithys crini................... 17
2.2.6. Các biện pháp phòng trừ sâu ăn lá Brithys crini ....................................... 18
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 20
3.2 Địa điểm và và thời gian tiến hành ........................................................................... 20
iii
3.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 21
3.4.1. Điều tra, xác định thành phần sâu côn trùng và nhện hại và thiên địch trên
1 số cây dược liệu: .................................................................................... 21
3.4.2 Điều tra diễn biến mật độ sâu ăn lá trên cây náng hoa trắng tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội ....................................... 22
3.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu ăn lá
B.crini ........................................................................................................ 22
3.4.4 Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của sâu ăn lá B.crini .................... 26
3.4.5 Đánh giá hiệu lực phịng trừ của thuốc hóa học đến sâu: .......................... 27
3.4.6 Xử lý số liệu ............................................................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 29
4.1. Thành phần sâu hại và thiên địch chính trên 1 số cây dược liệu tại Trung
tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội ...................................... 29
4.1.1. Thành phần sâu hại chính trên 1 số cây dược liệu tại Trung tâm nghiên
cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội ............................................................ 29
4.1.2. Thành phần thiên địch trên 1 số cây dược liệu tại Trung tâm nghiên cứu
trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội .......................................................... 35
4.2. Diễn biến mật độ sâu ăn lá Brithys crini gây hại trên cây Náng hoa trắng
ruộng sản xuất tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà
Nội năm 2021 .......................................................................................................... 36
4.3. Một số đặc điểm sinh học của sâu ăn lá Brithys crini ........................................ 38
4.3.1 Đặc điểm hình thái và kích thước các pha của sâu ăn lá Brithys crini ...... 38
4.3.2. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của sâu ăn lá Brithys crini ........ 42
4.3.3. Sức sinh sản của sâu ăn lá Brithys crini ................................................... 43
4.3.4. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn đến vòng đời và sức sinh sản của sâu ăn lá
Brithys crini .............................................................................................. 46
4.3.5. Tỷ lệ sống của các pha trước trưởng thành sâu ăn lá Brithys crini ........... 48
iv
4.4. Hiệu lực phòng trừ sâu ăn lá Brithys crini bằng chế phẩm BT và nấm bạch
cương .......................................................................................................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 51
5.1. Kết luận .......................................................................................................................... 51
5.2 Kiến nghị......................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 57
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
IPM
: Quản lí dịch hại tổng hợp
YHCT
: Y học cổ truyền
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
WWF
: Qũy Thế giới Bảo vệ Thiên nhiên
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thành phần sâu hại Bộ cánh vảy Lepidoptera trên cây náng hoa
trắng năm 2021 tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây
thuốcHà Nội ............................................................................................ 30
Bảng 4.2 Thành phần sâu hại trên cây trinh nữ hoàng cung năm 2021 tại
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội ................... 31
Bảng 4.3 Thành phần sâu hại trên cây khổ sâm năm 2021 tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội ..................................... 32
Bảng 4.4 Thành phần sâu hại trên cây Xạ can năm 2021 tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội ..................................... 33
Bảng 4.5 Thành phần thiên địch Bộ cánh cứng trên cây dược liệu năm 2021
tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội .............. 35
Bảng 4.6 Diễn biến mật độ sâu ăn lá Brithys crini gây hại trên cây Náng hoa
trắng 2021................................................................................................ 36
Bảng 4.7 Kích thước (mm) các pha phát dục của sâu ăn lá Brithys crini ........... 40
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến thời gian phát dục các pha và
vòng đời của sâu ăn lá Brithys crini........................................................ 42
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sức sinh sản của trưởng thành sâu ăn
lá Brithys crini ......................................................................................... 44
Bảng 4.10 Nhịp điệu sinh sản của sâu ăn lá Brithys crini................................... 45
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn đến thời gian phát dục các pha và
vòng đời của sâu ăn lá Brithys crini........................................................ 46
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của thức ăn đến sức sinh sản của trưởng thành sâu ăn
lá Brithys crini ......................................................................................... 47
Bảng 4.13 Tỷ lệ sống của các pha trước trưởng thành sâu ăn lá Brithys crini ... 48
Bảng 4.14 Hiệu lực phòng trừ sâu ăn lá Brithys crini bằng chế phẩm BT và
nấm bạch cương trong PTN .................................................................... 50
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Một số sâu hại chính thu được trên cây dược liệu tại Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội năm 2021 .................... 34
Hình 4.2 Diễn biến mật độ sâu ăn lá Brithys crini Farb. năm 2021 .................. 37
Hình 4.3 Các pha phát dục của sâu ăn lá Brithys crini. ...................................... 41
Hình 4.4 Nhịp điệu sinh sản của sâu ăn lá Brithys crini. .................................... 45
Hình 4.5 Hiệu lực phịng trừ của chế phẩm BT và nấm bạch cương .................. 50
viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định thành phần sâu hại trên một
số cây dược liệu tại trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội
năm 2021. Qua điều tra tôi nhận thấy trên cây náng hoa trắng có 2 lồi sâu hại
thuộc 1 bộ, trên cây trinh nữ hồng cung có 2 lồi thuộc 1 bộ, trên cây khổ sâm
có 3 lồi thuộc 2 bộ và trên cây xạ can có 2 loài thuộc 2 bộ. Và đã thu thập được 3
loài thiên địch đều thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) là bọ rùa đỏ (Micraspis
discolor Fabr.) bọ cánh cộc(Paedeus fuscipes )và bọ rùa 6 vằn (Menochilus
sexmaculatm). Diễn biến mật độ sâu ăn lá Brithys crini phát triển mạnh vào giai
đoạn từ cuối tháng 5 đến tháng 6, khi cây náng hoa trắng đang giai đoạn sinh trưởng,
phát triển thân lá mạnh, sau đó giảm dần về giai đoạn sau.
Sâu ăn lá Brithys crini Fabr. là loài sâu tàn phá rất nặng nề cây trồng thuộc
họ Amaryllidaceae tại nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của 2 điều kiện nhiệt độ 30ºC độ ẩm 70% và 28,6ºC
độ ẩm 72,4% cũng như trên 2 loại thức ăn nàng hoa trắng và lan huệ đến đặc
điểm sinh học của sâu ăn lá Brithys crini. Kết quả nghiên cứu cho thấy vòng đời
của sâu ăn lá Brithys crini trung bình 34,56 ± 1,19 ngày trong điều kiện nhiệt độ
30ºC độ ẩm 70% và 45,90 ± 0,99 ngày ở điều kiện nhiệt độ 28,9ºC độ ẩm
72,4%. Số trứng đẻ trung bình khi ni trên thức ăn náng hoa trắng là 361,62 ±
72,76 quả/TT cái, trên thức ăn lá lan huệ là 304,69 ± 56,80 quả/TT cái.
Biện pháp phòng trừ sâu ăn lá Brithys crini bằng chế phẩm BT và nấm
bạch cương trên là lan huệ. Cho kết quả chế phẩm BT có hiệu lực phịng trừ cao
(60,7%) sau 3 ngày đối với sâu ăn lá Brithys crini trên cây lan huệ trong phịng
thí nghiệm.
ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, vấn đề ln mang tính cấp thiết và được quan tâm nhất là
chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Từ các năm 2005 đến nay, ngành Y
Tế đã có kế hoạch từng bước thực hiện tự túc thuốc để đạt chỉ tiêu đảm bảo sản
xuất thuốc ở trong nước đạt tới 60% nhu cầu phòng và chữa bệnh của xã hội. Để
thực hiện chỉ tiêu này, bên cạnh sự đầu tư phát triển cơng nghệ dược và kháng
sinh thì một vấn đề quan trọng hiện đang được quan tâm nhiều nhất đó là phát
triển trồng cây thuốc. Đây chính là nguồn nguyên liệu làm thuốc quan trọng
trong y học cổ truyền (YHCT). Người ta nhận thấy rằng thuốc có nguồn gốc từ
thảo dược ít độc hại, ít gây tác dụng phụ và phù hợp hơn với quy luật sinh lý của
cơ thể. Hơn nữa hiện còn nhiều bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để
chữa trị và người ta hi vọng rằng từ nguồn dược liệu tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ
bản địa của các cộng đồng dân tộc, qua nghiên cứu có thể cung cấp cho nhân
loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có
hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Xu hướng này đã tác động đến việc sản
xuất, thu hái, chế biến, lưu thông, tiêu thụ và sử dụng dược liệu thảo mộc. Theo
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên thế giới vẫn
dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu Á nóng ẩm, Việt Nam
có khí hậu đa dạng, thay đổi từ điều kiện nhiệt đới khá điển hình ở những vùng
thấp phía Nam đến khí hậu mang tính chất Á nhiệt đới núi cao ở các tỉnh phía
Bắc và các vùng núi cao trên 1000m. Với điều kiện khí hậu thuận lợi, thiên
nhiên ưu đãi, cây thuốc Việt Nam đa dạng phong phú về cả số lượng cũng như
số loài. Qua nghiên cứu và kinh nghiệm sử dụng, cây dược liệu ở Việt Nam
đang ngày càng thể hiện tính ưu việt trong việc phòng và chữa bệnh. Đặc biệt
với những tiến bộ về khoa học kĩ thuật của nền y học hiện đại kết hợp với y học
1
cổ truyền, tính đặc hiệu của nhiều lồi cây thuốc được phát hiện đã và đang điều
trị, chữa khỏi những bệnh nan y, bồi bổ, phục hồi sức khỏe cho con người.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn
trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấn
dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận
lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng nơng thơn, miền núi
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi
trường. Đồng thời cây dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng tồn tại cùng với
thế hệ sinh thái rừng, nông nghiệp và nơng thơn, lại có mối tương quan chặt chẽ
giữa đa dạng sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, gắn với tri
thức y dược học của 54 dân tộc, là bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Tuy nhiên trong việc trồng trọt phát triển sản xuất dược liệu tạo nguồn
nguyên liệu làm thuốc cịn gặp nhiều khó khăn, các loại sâu bệnh gây hại
nghiêm trọng trên cây thuốc đang phát triển đại trà. Mặc dù điều kiện thời tiết
nước ta thuận lợi cho việc phát triển cây dược liệu, nhưng cũng là điều kiện
thuận lợi cho nhiều sâu bệnh phát triển gây hại nghiêm trọng. Cũng như các loại
cây trồng khác, cây dược liệu thường bị các lồi sâu hại tấn cơng gây hại mạnh.
Có nhiều nơi, nhiều lúc cây thuốc đã bị sâu bệnh gây hại đến thất thu hoặc thu
hoạch cũng cho năng suất không cao và chất lượng không được đảm bảo.
Sâu ăn lá Brithys crini Fabr. là loài sâu hại khá phổ biến và gây hại
nghiêm trọng trên các cây họ thủy tiên (Amaryllidaceae). Chúng ăn lá cây làm
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây bị ảnh hưởng rất nhiều, làm giảm năng
suất, chất lượng của cây và sâu ăn lá Brithys crini Fabr. được xác định là thành
phần sâu hại chính trên cây náng hoa trắng tại Trung tâm nghiên cứu trồng và
chế biến cây thuốc Hà Nội.
Việc xác định thành phần sâu hại trên cây dược liệu để nắm được tình hình
phát sinh, phát triển của các lồi sâu hại có ý nghĩa rất lớn và làm cơ sở cho việc
đề xuất biện pháp quản lí dịch hại tổng hợp trên cây thuốc (IPM); nhằm ngăn
2
chặn sự phá hại của chúng, góp phần giải quyết tốt sản xuất "Dược liệu an toàn”
ổn định năng suất và chất lượng dược liệu, hạn chế những thiệt hại do các lồi
sâu gây ra. Đứng trước tình hình đó, một nhu cầu cấp thiết cần đặt ra là nghiên
cứu xác định được thành phần sâu hại chính trên cây dược liệu, xác định được
lồi sâu hại chính, giám định, phân lập nguyên nhân gây hại và từ đó có cơ sở
khoa học cho việc tìm biện pháp phịng trừ. Đây chính là lý do mà tơi được sự
phân cơng của bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam với sự hướng dẫn của PGS. TS. Lê Ngọc Anh và Ths. Lê Thị Thu, tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thành phần sâu hại cây dƣợc liệu tại Hà Nội
2021, đặc điểm sinh học sinh thái lồi sâu ăn lá Brithys crini Farb.”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở xác định thành phần côn trùng và nhện hại và thiên địch của
chúng trên cây dược liệu tại Trung tâm nghiên cứu Trồng và Chế biến cây thuốc
Hà Nội; điều tra diễn biến mật độ sâu ăn lá trên cây náng hoa trắng; nghiên cứu
đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và biện pháp phòng trừ bằng thuốc sinh
học sâu ăn lá hại lan huệ.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định thành phần côn trùng, nhện hại và thiên địch của chúng trên 1
số cây dược liệu chính tại Trung tâm nghiên cứu Trồng và Chế biến cây thuốc
Hà Nội.
- Điều tra diễn biến mật độ sâu ăn lá B. crini trên cây náng hoa trắng và
náng hoa đỏ tại Trung tâm nghiên cứu Trồng và Chế biến cây thuốc Hà Nội.
- Xác định một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của sâu ăn lá trên
lan huệ.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu ăn lá Brithys crini bằng chế phẩm
sinh học.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất cây dƣợc liệu
2.1.1. Giới thiệu về cây dƣợc liệu
Các nước trên thế giới hiện nay đang đẩy mạnh việc nghiên cứu bào chế và
sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ dược liệu để hỗ trợ, phòng
ngừa và điều trị bệnh. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số tại
các quốc gia đang phát triển chăm sóc sức khỏe bằng các thuốc y học cổ truyền.
Ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (Năm 2008,
tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1
tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro
(2004)... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt
khoảng trên 80 tỷ USD. Tỷ lệ sản phẩm thuốc từ dược liệu được sử dụng rộng rãi
và phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Úc (48,5%), Trung Quốc (90%),
Hồng Kông (60%), Nhật Bản (49%), Hàn Quốc (69%), Singapore (45%) (Nguyễn
Thị Hoài, 2014).
Theo thống kê của ngành Y tế, nhu cầu sử dụng dược liệu hàng năm ở
Việt Nam khoảng 40 – 60.000 tấn dược liệu các loại, phục vụ y học cổ truyền và
cơng nghiệp dược. Chính vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn
lợi lớn cho kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có
nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài
nguyên cây thuốc nói riêng và tài nguyên dược liệu nói chung. Theo kết quả
điều tra khảo sát của các nhà nghiên cứu khoa học đa ngành khác nhau cho biết,
Việt Nam có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao có mạch, 600 lồi nấm, 800
lồi rêu và hàng trăm các lồi tảo lớn. Trong đó có tới gần 4.000 loài thực vật
bậc cao và bậc thấp được dùng làm thuốc, chúng được phân bố rộng khắp cả
nước (Nguyễn Huy Văn, 2012).
4
Theo Nguyễn Phương Lan (2012) cho thấy doanh thu sản xuất thuốc từ
dược liệu tại Việt Nam đạt 3.500 tỷ đồng (gấp hơn 1,75 lần so với doanh thu
năm 2010). Trong số 20 loại dược liệu có nhu cầu dùng cho sản xuất thuốc lớn
nhất năm 2011, Artiso đứng đầu danh sách với số lượng tiêu thụ lên tới 2000
tấn/năm, tiếp theo là Đinh lăng với hơn 900 tấn/năm… Như vậy, có thể nói dược
liệu chính là nguồn ngun liệu của nền công nghiệp tân dược trong tương lai,
chứ không phải là nguồn nguyên liệu hóa dược mà chúng ta đang mất nhiều thời
gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm qua.
Tổng số loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam, tổng hợp với những kết quả
điều tra của Viện dược liệu từ trước năm 2001, đến cuối năm 2005 đã phát hiện
và thống kê được 3.948 loài thực vật và nấm có cơng dụng làm thuốc, thuộc
1.572 chi, 307 họ, 12 nhóm và ngành thực vật khác nhau. Trong đó, kết quả điều
tra đã xác định được có 206 lồi cây thuốc mọc tự nhiên đang được khai thác và
sử dụng phổ biến ở trong nước và xuất khẩu. Có 136 lồi là những cây thuốc
thuộc diện quý hiếm, được đưa vào Danh mục những cây thuốc Việt Nam để lưu
ý bảo vệ (Nguyễn Văn Tập & cs, 2005).
Theo kết quả điều tra của Viện dược liệu, tính đến năm 2005 Việt Nam có
khoảng 3.948 lồi cây thuốc, 52 loài tảo biển, 408 loài động vật làm thuốc, 75
lồi khống vật có cơng dụng làm thuốc. Trong tổng số 3.948 loài cây thuốc,
gần 90% là cây thuốc mọc tự nhiên (tập chung chủ yếu trong các quần xã rừng),
chỉ có gần 10% là cây thuốc trồng. Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi
năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 – 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng
trong y học cổ truyền làm nguyên liệu cho công nghiệp Dược và xuất khẩu.
Trong đó, trên 2/3 khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự
nhiên và trồng trọt trong nước. Riêng từ nguồn cây thuốc tự nhiên đã cung cấp
tới trên 20.000 tấn mỗi năm (Nguyễn Bá Hoạt, 2013).
Nguồn tài ngun cây thuốc khơng cịn ngun vẹn nữa mà bị giảm sút
nhanh chóng do việc khai thác ồ ạt và nạn phá rừng làm nương rẫy đã dẫn đến
5
nguồn cây thuốc ở Việt Nam bị cạn kiệt. Ví dụ cây Vàng đắng (Coscinium
fenestratum), từ năm 1980-1990 trung bình tính khai thác từ 1.000 đến 2.500
tấn/năm. Đến năm 1991-1995 chỉ còn 200 tấn/năm. Và từ 1995 đến nay, về cơ
bản ở Việt Nam khơng cịn Vàng đắng để khai thác nữa. Hay một số cây có nhu
cầu sử dụng và kinh tế cao như Ba kích, Đảng sâm, các loài Hoàng tinh thuộc
chi Disporopsis và Polygonatum….vốn phân bố khá phổ biến ở các tỉnh miền
núi phía bắc, nhưng đã bị suy giảm nghiêm trọng, nên đã được đưa vào Sách Đỏ
Việt Nam và Danh mục Đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Bá Hoạt, 2013).
Theo Vũ Ngọc Thúy (2016), thì hiện nay phong trào dùng cây thuốc để
phòng và chữa bệnh trên thế giới đã đặt ra một vấn đề cần lưu tâm: 2/3 trong số
50.000 loài cây thuốc được sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có
nhưng khơng được trồng lại để bổ sung. Theo một nghiên cứu của nhà thực vật
học người Anh Alan Hamilton, thành viên của Qũy Thế giới Bảo vệ Thiên nhiên
(viết tắt là WWF), có tới 4.000-10.000 lồi cây cỏ dùng lồi thuốc có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Ngun nhân khơng phải hoàn toàn do sự phát triển của Y học cổ
truyền mà theo tác giả là do thị trường dược thảo ở Châu Âu và Bắc Mỹ tăng
trưởng 10% mỗi năm trong vịng 10 năm nay. Trên quy mơ tồn cầu, doanh số
mua bán cây thuốc hàng năm ước tính lên tới 16 tỷ Euro.
2.1.2. Tình hình sâu hại và thiên địch trên cây dƣợc liệu
Theo Zhang Shuai & cs (2016) qua điều tra, thống kê có 71 loại sâu hại
chính và thiên địch của cây kim ngân thuộc 2 ngành, 3 lớp, 12 bộ, 43 họ, trong
đó có 42 loại sâu hại và 29 loại thiên kẻ thù. Có 51 lồi sinh vật gây hại chính và
thiên địch của đu đủ thuộc 2 loài thực vật, 3 lớp, 11 bộ và 34 họ, trong đó có 35
loại sâu hại và 16 loại thiên địch. Có 70 loại sâu hại chính và thiên địch của hoa
cúc, thuộc 2 ngành, 3 lớp, 12 bộ, 44 họ, trong đó có 40 loại sâu hại và 30 loại
thiên địch. Có 60 loại sinh vật gây hại chính và thiên địch của Salvia
miltiorrhiza, thuộc 1 loài thực vật, 2 lớp, 10 bộ và 35 họ, trong đó có 30 loại sâu
hại và 30 loại thiên địch. Kết quả cho thấy sâu hại cây kim ngân chủ yếu là bọ
6
cánh cứng và rầy, thiên địch chủ yếu bao gồm bọ rùa, nhện và bọ xít. Sâu hại
trên cây đu đủ chủ yếu là rệp muội, sâu vẽ bùa, thiên địch chủ yếu bao gồm
nhện, bọ rùa. Dịch hại chính của hoa cúc là rầy và rệp, thiên địch chủ yếu bao
gồm bọ rùa, nhện và bọ xít. Dịch hại chính của Salvia miltiorrhiza là rệp và sâu
hại, thiên địch chủ yếu bao gồm bọ rùa, bọ rùa, nhện và ong bắp cày ký
sinh. Các loài gây hại chủ yếu cho cây kim ngân là rệp và bọ xít kim ngân hoa.
Các loài thiên địch nổi trội là nhện nhảy, Harmoniac axyridis . Các loài gây hại
phổ biến trên đu đủ là myzus persicae, sâu vẽ bùa, thiên địch nổi trội là
Harmonia axyridis, nhện xanh Trung Quốc và nhện nhảy.
Theo Jun-Cheng Chen & cs (2005) có hơn 11.000 loại cây thuốc ở nước
tơi, trong đó hơn 200 loại hiện đang được trồng rộng rãi. Trong quá trình sinh
trưởng của cây thuốc, thường bị các lồi gây hại khác nhau. Ví dụ, có hơn 30
loại sâu gây hại cho cây hoa mai Ninh Hạ, cây kim ngân ở Bình Nghĩa, Sơn
Đơng bị sâu đục thân gây hại, và tỷ lệ thiệt hại của trụ hoa già hơn mười năm
tuổi là hơn 60%. Hiện nay vấn đề sâu bệnh hại ở các cơ sở trồng dược liệu rất
nổi cộm, một số loại sâu bệnh ít xuất hiện ngồi tự nhiên như Coccinella đã trở
thành một loài gây hại tàn phá trong các cơ sở trồng cam thảo. Thiên địch của
sâu hại cây thuốc rất phong phú ong bắp cày ký sinh ở sâu non và nhộng của
nhiều loài sâu đục thân khác nhau.
Trong lịch sử sản xuất nơng nghiệp nói chung và cây thuốc nói riêng
trước đây cũng như hiện nay tại Việt Nam, sâu bệnh đã gây nhiều tác hại
nghiêm trọng. Theo điều tra và tính tốn của nhiều nước về những thiệt hại do
sâu bệnh gây ra hàng năm trên thế giới, thiệt hại do sâu gây ra là 29 tỷ USD
bằng 13,8% sản lượng nông nghiệp, thiệt hại do bệnh gây ra là 24,8 tỷ USD
bằng 11,6% sản lượng, do cỏ dại gây ra là 20,4 tỷ USD bằng 9,5% sản lượng.
Tổng thiệt hại do sâu bệnh và cỏ dại gây ra là 75 tỷ USD hay 35% năng suất.
Nếu đem so với sản lượng thực tế của thế giới là 140 tỷ USD thì thiệt hại trên
đang chiếm 54%. Hơn 1/3 của cải con người làm ra trong nông nghiệp bị sâu
7
bệnh phá mất (Ngô Quốc Luật & cs, 2004).
Cũng theo Ngơ Quốc Luật & cs (2004) đối với các lồi cây làm thuốc
cũng bị sâu bệnh hại, cỏ dại tấn công và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng,
làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng dược liệu. Ở Trung
Quốc, các vùng trồng Nhân sâm đều bị nhiễm loài sâu bệnh phá hoại, làm giảm
trên 30% sản lượng. Cây Bạch truật cũng bị nhiều loại sâu bệnh tấn công như
bệnh nấm hạch, bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thối rễ, bệnh chết cứng, bệnh
vân vòng, sâu xám, rệp, mối xông gốc... Cây Bạc hà bị sâu xám, bọ nhảy, ong
bạc hà, rệp, sâu đo. Cây Bạch chỉ bị bệnh đốm lá, đốm đen, nứt rễ và rệp, sâu
đục quả... Cây Địa hoàng bị nhện đỏ, sâu xanh, bệnh gỉ sắt, bệnh cuốn lá xanh.
Cây Xuyên khung thường bị sâu đục thân phá hoại có thể từ 20% đến 30%,
thậm chí đến 75%, thời kỳ cây đang phát triển trên ruộng sản xuất. Xu thế chung
của thế giới hiện nay là đi sâu nghiên cứu và sử dụng thuốc có nguồn gốc từ
thảo mộc.
Theo Ngơ Quốc Luật & cs (2006) khi nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại
trên một số cây thuốc quan trọng cho thấy trên 7 lồi cây thuốc điều tra có tổng
số 43 lồi côn trùng và nhện gây hại thuộc 21 họ và 4 bộ. Trong đó, bộ cánh vảy
có 13 lồi chiếm tỷ lệ lớn nhất (31,41%), bộ cánh cứng có 11 lồi (26,83%), bộ
cánh nửa có 8 lồi (19,51%), bộ cánh đều có 4 lồi (9,76%), bộ cánh thẳng có 3
lồi (7,32%), bộ cánh tơ và bộ hai cánh chỉ có một loài (2,44%). Trên 7 loài cây
thuốc, Cúc gai dài và Lão quan thảo bị số lồi cơn trùng gây hại nhiều nhất (17
loài), tiếp theo là Bạch chỉ (15 loài), Bạch truật (8 loài), Trinh nữ hoàng cung (7
loài), Cà độc dược (4 loài), Diệp hạ châu (3 loài).
Trong 43 lồi cơn trùng và nhện hại xuất hiện, có 7 lồi (17,07%) có mức
độ phổ biến cao, 11 lồi (26,83%) có mức độ phổ biến trung bình, 23 lồi
(56,10%) có mức độ phổ biến thấp. Trong 7 lồi có mức độ phổ biến cao thì 3
lồi (sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đo) là những lồi sâu hại chính thường xuyên
xuất hiện gây hại trên các cây: Cúc gai dài, Bạch chỉ và Bạch truật. Ngồi cơn
8
trùng hại, nhóm nhện nhỏ cũng là đối tượng gây hại nguy hiểm trên cây thuốc.
Trong số này có nhện đỏ son (Tetranychus cinnabarinus K.) và nhện trắng
(Polyphagotar sonemus latus B) thường xuất hiện với mật độ khá cao (Ngô
Quốc Luật & cs, 2004).
Theo Phan Văn Ý & cs (2005) qua điều tra sâu bệnh hại trên cây Lão
quản thảo (Geranium nepalense Kudo.) đã thu được 19 loài sâu và 2 loại bệnh
khác nhau. Đặc biệt nguy hiểm là loài nhện trắng (Polyphalotarsonemus latus
B.) làm giảm đáng kể năng suất và chất lượng dược liệu.
Trên cây Cà độc dược (Datura metel) thì có 9 lồi sâu và 2 loại bệnh
chính gây hại trong suốt thời kỳ cây sinh trưởng và phát triển từ cây con, cây
trưởng thành, ra hoa, kết hạt cho đến cây tàn lụi: bọ xít dài, bọ xít đen, bọ nhảy
đen, nhện đỏ, nhện trắng, rệp muội, rệp sáp, ruồi đục lá, sâu róm; hai loại bệnh:
bệnh phấn trắng và bệnh khảm lá (Nguyễn Thị Tuấn & cs, 2006)
Theo Trần Văn Việt & cs (2006) khi nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại
chính trên cây Cúc cà gai (Silybum marianum L.) và biện pháp phòng trừ cho
thấy có 6 bộ sâu hại chính đối với cây Cúc gai bao gồm: Bộ cánh thẳng: châu
chấu; Bộ cánh đều: rệp muội; Bộ cánh nửa: bọ xít xanh, bọ xít xanh vai bạc, bọ
xít nâu xám, bọ xít cánh trước đỏ; Bộ cánh vảy: sâu xám, sâu khoang, sâu xanh,
sâu đỏ, sâu xanh bướm trắng và sâu ăn lá; Bộ cánh cứng: bọ nhảy sọc cong vỏ
lạc và Bộ cánh tơ: bọ trĩ.
Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cây Diệp hạ châu (Phyllanthus
amarus L.) của Nguyễn Thị Thư và cs (2006) cho thấy có 5 bộ sâu hại trên cây
Diệp hạ châu đó là: Bộ cánh thẳng: cào cào (Oxya spp.); Bộ cánh đều: rệp muội
(Aphididae); Bộ cánh nửa: bọ xít xanh (Nezara viridula Linn.); Bộ cánh vảy: sâu
xanh (Plathypena scabra), sâu đo (Trichoplusia ni); Bộ cánh cứng: sâu ban
miêu đầu đỏ (Epicauta gorhami Marseul) và bọ nhảy đen (Phyllotreta striolata
Fabricius).
Theo Ngô Quốc Luật (2005) khi nghiên cứu 8 loài cây dược liệu được trồng
tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội đã chỉ ra thành phần
các loài sâu bệnh hại trên các cây thuốc như sau: cây Bạch chỉ có 16 loài, cây Bạch
9
truật có 8 lồi, cây Cúc cà gai có 15 lồi, cây Cà độc dược có 25 lồi, cây Lão qn
thảo có 18 lồi, cây Diệp hạ châu có 4 lồi, cây Trinh nữ hồng cung có 14 lồi,
cây Sâm K5 có 5 lồi, cây Lơ hội chưa thấy xuất hiện sâu gây hại, bệnh hại gồm 2
lồi chính là đốm lá đen và thối nhũn gốc.
Theo kết quả điều tra của Lê Thị Thu (2013) về thành phần sâu hại trên
cây thuốc tại Trung tâm cây thuốc tại Hà Nội và một số vùng phụ cận cho biết
trên cây Đan sâm có 24 lồi gây hại thuộc 6 bộ, 15 họ. Trong đó chiếm số lượng
nhiều nhất là bộ cánh vảy với 11 loài, bộ cánh cứng 6 loài, bộ cánh thẳng và bộ
cánh nửa có 2 lồi. Trên cây Bạch chỉ có tổng số 10 lồi cơn trùng gây hại thuộc
5 bộ và 7 họ khác nhau. Trên cây Ngưu tất vụ xn hè cũng có 16 lồi gây hại
thuộc 5 bộ và 12 họ, trong đó số loài gây hại nhiều nhất thuộc bộ cánh vảy với 4
lồi gây hại cịn các bộ khác có từ 2 – 3 loài gây hại. Trên cây Cà gai leo có 8
lồi sâu hại, thuộc 4 bộ và 7 họ khác nhau.
Thành phần thiên địch trên cây thuốc tại Trung tâm nghiên cứu trồng và
chế biến cây thuốc Hà Nội 6 tháng cuối năm 2004 là 14 loài thuộc 8 họ của 4 bộ
côn trùng và 1 bộ nhện lớn. Trong đó bộ cánh màng có số lồi nhiều nhất, 5 lồi
chiếm 35,71% tổng số lồi. Sau đó là bộ cánh nửa và bộ cánh cứng với 3 loài
chiếm tỉ lệ 21,42% tiếp đến là bộ nhện lớn với 2 loài chiếm tỉ lệ 13,33%, bộ hai
cánh xuất hiện chỉ một lồi chiếm tỉ lệ 6,66%. Các bộ khác khơng thấy xuất
hiện. Trong 16 loài thiên địch xuất hiện tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế
biến cây thuốc Hà Nội, có 4 lồi có mức độ phổ biến cao (25%), 5 lồi có mức
phổ biến trung bình (31,25%) và 7 lồi có mức phổ biến thấp (43,75%).
2.2. Tình hình nghiên cứu về sâu ăn lá Brithys crini Farb.
2.2.1. Nghiên cứu sự phân bố của sâu ăn lá Brithys crini
Theo Nair & cs (2020) loài sâu ăn lá Brithys crini (Fabricius) phát triển
mạnh ở vùng khí hậu ấm hơn của các nước xung quanh Địa Trung Hải, ở Châu
Phi đến Nam Phi, ở Mexico về phía tây và Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và Úc
ở phía đơng (Annecke và Moran, 1982). Sự phân bố này khơng có gì đáng ngạc
nhiên vì những vùng này được biết đến với các loài thực vật thuộc họ
10
Amaryllidaceae, cung cấp nguồn thức ăn chính đối với những lồi cơn trùng này
(Annecke và Moran, 1982).
Theo Yu Wei & cs (2009) sâu ăn lá thuộc Bộ Noctuidae họ Lepidoptera
được phát hiện ở Giang Tây, Thượng Hải, Chiết Giang ở Trung Quốc, và ở Ấn
Độ, Myanmar, Sri Lanka, Singapore, v.v.. Ký chủ là lan hồ điệp, lan manjush,
Zhu Dinghong, v.v. Trong những năm gần đây, với việc không ngừng mở rộng
diện tích phủ xanh đơ thị, số lượng các loại cây trồng làm cảnh như tăng lên, côn
trùng gây hại cũng liên tục tăng, không chỉ ảnh hưởng đến cảnh quan sân vườn
mà còn gây ra những thiệt hại nhất định về kinh tế. Hiện tại, ở Trung Quốc đã có
thơng tin cho rằng loại sâu này đã xuất hiện ở Thượng Hải trong 1 năm và
thường xảy ra ở Hàng Châu trong 1 năm. Tuy nhiên, khơng có tài liệu nào về sự
phân bố và báo cáo sinh học của nó ở Sán Đầu, Quảng Đơng.
2.2.2. Nghiên cứu phạm vi kí chủ của sâu ăn lá Brithys crini
Theo Ji Yan – ling & cs (2005) Brithys crini (Fabricius) thuộc Bộ
Lepidoptera và họ Noctuidae. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng mặc dù
chúng có thể gây hại trên nhiều loại thực vật thuộc họ Amaryllidaceae, nhưng
vật chủ chính của nó là tóc tiên Zephyranthes candida.
Theo Ji Yan – ling & cs (2005) ghi nhận sâu ăn lá B. crini gây hại nặng
trên rất nhiều cây trồng thuộc họ Náng Amaryllidaeceae, trong đó được ghi nhận
là sâu hại nghiêm trọng trên cây hoa Bỉ ngạn Lycoris radiate, Sâu ăn lá B. crini
cũng được ghi nhận gây thiệt hại lớn trên cây Tóc tiên Zephyranthes candida tại
Thượng Hải (Li Xin Jin & cs., 2005). Tu Xiao yun và Chen Yuan sheng (2013)
cũng khẳng định trong thí nghiệm lựa chọn thức ăn thì sâu ăn lá B. crini chọn ăn
lá cây Tóc tiên Zephyranthes candida chứ khơng chọn cây cải canh Spinacia
oleracea. Tuy nhiên, sâu ăn lá B. crini cũng được ghi nhận là gây hại trên một
số cây trồng khác khơng thuộc họ Náng (Amaryllidaceae) như cây thài lài tím
Setcreasea purpurea, cải rổ Brassica alboglabra và cải canh Spinacia oleracea
(Ji Yan ling & cs., 2011).
11
Còn ở Việt Nam sâu ăn lá Brithys crini là loài gây hại chủ yếu trên nhiều
loại cây trồng họ Náng (Amaryllidaeceae). Thực vật họ này khá phong phú bao
gồm 12 chi, 22 lồi, trong đó một số chi thường gặp như Amaryllis, Crinum,
Hippeastrum… (Nguyễn Tiến Bân, 1997). Kết quả nghiên cứu thành phần ký
chủ của sâu ăn lá B. Crini trên 4 loại cây trồng (Trinh nữ hoàng cung, náng hoa
trắng, náng hoa đỏ và lan huệ). Cho kết quả sâu ăn lá B. crini là loài ăn hẹp, gây
hại trên 4 loại cây trồng đều thuộc họ Náng Amaryllidaceae (3 cây dược liệu và 1
cây hoa) chứ chưa ghi nhận sự gây hại của loài này trên các cây trồng khác họ.
Trong 4 loại cây ký chủ thì sâu ăn lá B. crini gây hại phổ biến nhất trên trinh nữ
hoàng cung và náng hoa trắng.
2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái sâu ăn lá Brithys crini
Theo Yu Wei & cs (2009) trứng của sâu ăn lá Brithys crini hình bầu dục,
đường kính khoảng 8 mm. Nó có màu vàng sữa khi mới sinh và có màu nâu sẫm
trước khi nở. Sâu non có tổng cộng 6 cá thể, và ấu trùng trưởng thành dài 42 ~
48mm. Cơ thể màu đen hoặc nâu, đầu, ngực và mơng có màu vàng cam. Có 4
đốm đen trên vỏ đầu, 3 đốm đen nối với nhau ở mỗi bên ngực và 2 đốm đen ở
giữa có vịi.Nhộng dài 18 ~ 21 mm, màu nâu đỏ đến nâu sẫm.Con trưởng thành
có sải cánh khoảng 40 mm và chiều dài cơ thể khoảng 20 mm. Thân màu xanh
đen hoặc nâu. Đầu và ngực có màu đen đến nâu sẫm. Có vảy trắng ở hai bên
ngực. Cánh trước có màu xanh đen hoặc nâu, đường ngồi màu đen, hình răng
cưa, lồi vào trong ở 3 gân, phía sau đường ngồi có một khối màu nhạt.Đường
ngang bên ngồi màu đen và khơng rõ mặt trên. Đường hình thận màu nâu, hình
trăng khuyết. Đường ngang màu đen với những đợt sóng ngắt quãng. Có những
mảng màu nâu sẫm ở đầu cánh; cánh sau màu trắng, nâu từ mép trước đến mép
ngoài và màu trắng xám từ gốc đến mép sau.
Các đốm đen trên mông thay đổi rất nhiều theo độ tuổi. Có các mảng màu
vàng và trắng rõ ràng dọc theo đường giữa lưng, đường bên và đường van ở mép
trước và mép sau của mỗi đoạn từ giữa ngực đến đoạn bụng thứ 9. Các vạch ở
12
mép trước thường tròn và nhỏ, và những cái ở mép sau hơi hình bán nguyệt.
Hình dạng và lớn hơn. Trong đó, đoạn ngực và đoạn bụng thứ nhất và thứ hai có
3 vạch trắng vàng; đoạn bụng thứ ba đến thứ tám có 4 vạch trắng vàng mỗi bên;
đoạn bụng thứ 9 chỉ có 1 vạch trắng vàng. 4 đôi chân bụng, 1 đôi chân hông,
màu vàng cam. Cơ thể được bao phủ bởi các lông đen thưa thớt, phần lớn nằm
trên các u hoặc lông màu đen.
Theo Yu Wei & cs (2009) ở khu vực Hàng Châu, 4 thế hệ thường xảy ra
một năm, một vài thế hệ xảy ra, năm thế hệ có các thế hệ chồng lên nhau, và
trung bình mất khoảng 2 tháng để hồn thành một thế hệ. Sâu non thế hệ cuối
cùng được sử dụng làm buồng nhộng để tồn tại qua mùa đông trong đất xung
quanh vật chủ. Từ cuối tháng 4 đến đầu giữa tháng 5 năm sau, xuất hiện, giao
phối, đẻ trứng. Ấu trùng thế hệ đầu tiên bắt đầu xuất hiện vào giữa tháng 5,
trưởng thành và hóa nhộng vào giữa đến cuối tháng 6, con trưởng thành xuất
hiện và giao phối vào đầu tháng 7. Sâu non tuổi hai xuất hiện từ giữa tháng 7
đến giữa tháng 8. Sâu non tuổi ba bắt đầu xuất hiện vào giữa tháng 9. Mùa đông
vào cuối tháng 11 chúng bắt đầu phát triển thành nhộng.
Con trưởng thành ngủ đông vào ban ngày và hoạt động vào ban đêm.
Trưởng thành cái mỗi lần đẻ 30 ~ 50 trứng, xếp đều đặn trên lá. Sâu non mới nở
có thói quen thường chui vào trong lá để ăn làm cho cây ký chủ có biểu hiện bị
nát. Tác giả đã quan sát trên thực địa rằng thời gian để sâu non xuất hiện từ cây
trồng khác nhau, tùy thuộc vào kích thước của cây ký chủ. Ngồi ra cịn có một
số ấu trùng chui trực tiếp vào củ của Lycoris radiata và tiếp tục ăn và gây hại.
Sâu non ăn rất nhiều, và một số tác giả đã báo cáo rằng sâu có thể ăn 240 cm
vng lá trong suốt cuộc đời của nó. Khi mật độ sâu cao, nó có thể làm cho phần
mặt đất bị ăn hết, chỉ còn lại các củ ngầm, mặc dù các củ ngầm có thể tiếp tục
nảy mầm và phát triển trong năm thứ hai, nhưng sự phát triển của chúng bị suy
yếu đáng kể. Sâu không ưa nhiệt độ cao, mùa hè nắng nóng chỉ kiếm ăn vào
buổi sáng và chiều tối, buổi trưa ngủ đông trong bóng râm. So với lá của Lycoris
13
radiata, cơn trùng thích ăn cuống và nụ hoa của Lycoris radiate. Ngồi ra, sâu có
sở thích khác nhau đối với các giống Lycoris radiata khác nhau. Tình hình cụ thể
vẫn chưa được nghiên cứu và quan sát thêm.
Theo Tu Xiao-yun & cs (2012) sự khác biệt về giới tính và thế hệ về trọng
lượng nhộng đạt mức cực kỳ đáng kể. Nhộng cái thế hệ thứ nhất và thứ hai nặng
hơn nhộng đực lần lượt là 110,99. 88,18 g; về thế hệ, nhộng đực và nhộng cái ở
thế hệ thứ nhất nặng hơn 73,56 g và 50,75 g so với nhộng đực và nhộng cái ở
thế hệ thứ hai. Sự khác biệt về giới tính và thế hệ về chiều dài nhộng của
Spodoptera litura cũng đạt mức cực kỳ đáng kể. Nhộng cái thế hệ thứ nhất và
thứ hai dài hơn nhộng đực lần lượt là 0,14 cm và 0,12 cm; về thế hệ, con thứ
nhất thế hệ nhộng cái và nhộng đực ở thế hệ thứ hai dài hơn nhộng đực và
nhộng cái ở thế hệ thứ hai là 0,10 cm và 0,08 cm.
Cũng theo Tu Xiao-yun & cs (2012) sự khác biệt về giới tính và thế hệ về
chiều dài cơ thể trưởng thành đạt mức rất đáng kể. Con cái ở thế hệ thứ nhất và
thứ hai dài hơn con đực lần lượt là 0,23 cm và 0,22 cm; về mặt thế hệ, con đực
và con cái trưởng thành chiều dài cơ thể ở thế hệ thứ nhất dài hơn 0,17 cm và
chiều dài cơ thể ở thế hệ thứ hai là 0,16 cm.
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung (2004) cho
thấy đặc điểm hình thái của sâu ăn lá Brithys crini Fabr. như sau:
Trứng được đẻ thành ổ. Quả trứng có hình bao, đỉnh trứng hơi lồi. Mặt
ngồi của trứng có nhiều vân dọc, chia quả trứng thành nhiều múi nhỏ. Mới đẻ
trứng có màu hồng yến, sau 1 – 2 ngày có màu vàng rơm, sắp nở trứng có màu
xám đen. Sâu non có cơ thể hình ống thon dài, mình phủ đầy lơng. Trên mảnh
đầu có 4 chấm đen lớn nằm ở 2 bên ngấn lột xác và ngang với 2 hàm trên. Trên
mỗi đốt cơ thể có từ 11 – 15 u lông rất phát triển xếp thành hình rích rắc. Tại
điểm giao nhau giữa các đốt hơi thắt lại. Trên mỗi đốt có 2 hàng vân trắng chạy
ngang. Hàng cuối đốt vân trắng to hơn hàng đầu đốt. Xung quanh mỗi lỗ thở có
3 u lơng. Nhộng mới có màu vàng rơm, sau chuyển thành màu cánh gián, sắp vũ
14
hóa có màu nâu đen. Mầm cánh kéo dài tới đốt bụng thứ 5. Trưởng thành cơ thể
và mắt kép màu đen, râu đầu hình sợi chỉ. Nền của đơi cánh trước màu nâu tối,
đôi cánh sau màu nâu đất. Ở giữa mỗi cánh trước có một vân màu nâu hình tứ
giác. Gần sát cạnh bên phía mép ngồi của cánh, có một vân ngang màu nâu
đậm kéo dài từ mép trước đến mép sau của cánh. Mép trước và mép ngồi đơi
cánh sau có màu nâu đậm hơn.
Theo Ngơ Quốc Luật & cs (2005) về diễn biến mật độ sâu ăn lá Brithys
crini Fabr. gây hại trên cây Trinh nữ hoàng cung và so sánh hiệu lực của một số
loại thuốc phòng trừ cho thấy sâu ăn lá Brithys crini Fabr. gây hại trên cây Trinh
nữ hoàng cung xuất hiện từ khi cây bắt đầu sinh trưởng, mật độ tăng và đạt đỉnh
điểm khi cây đạt 6 – 8 lá. Mật độ sâu giảm sau thu hoạch lá (lần 1) khi số lá trên
cây chỉ còn 3 – 5 lá non, sau đó mật độ sâu lại tăng dần và cao khi cây có 6 – 8
lá. Diễn biến mật độ sâu ăn lá Birthys crini hại cây trinh nữ hồng cung có sự
thay đổi theo từng thời gian cây trồng trên đồng ruộng và phụ thuộc vào điều
kiện khí hậu, thời tiết từng năm. So sánh kết quả hai thời vụ cho thấy diễn biến
mật độ sâu hại vụ đông-xuân (2000-2001) cao hơn hẳn so với vụ hè-thu (2004);
tháng 11: 10,33 con/m2, tháng 2: 474,8 con/m2, tháng 4: 152,80 con/m2.
Sâu non có 6 tuổi. Tuổi 1 có cơ thể màu xanh vàng, đầu màu đen, các
chấm trắng trên cơ thể chưa xuất hiện. Tuổi 2 có đầu và cơ thể màu nâu. Các
chấm trắng trên cơ thể đã bắt đầu xuất hiện. Tuổi 3 có mảnh đầu màu nâu cho
đến tuổi cuối. Cơ thể có màu nâu đậm đến nâu đen. Các hàng vân trắng trên cơ
thể đã bắt đầu nổi rõ. Cơ thể sâu non tuổi 4 đã chuyển sang màu đen. Tuổi 5 và
tuổi 6 có mảnh đầu và cơ thể tương tự tuổi 4, chỉ khác nhau về kích thước.
Vịng đời: thời gian phát dục của trứng ít phụ thuộc vào nhiệt độ của mơi
trường, trung bình là 5,2 – 5,3 ngày. Tương tự, sâu non tuổi 1 phát dục 2,8 so
với 2,6 ngày tuổi 2 là 4,3 so với 3,9 ngày ứng với nhiệt độ 23,8°C và 26,5°C.
Nhưng thời gian phát dục từ tuổi 3 đến tuổi 6 biến động mạnh ở 2 nhiệt độ trên.
Ở 23,8°C thời gian phát dục của sâu non tuổi 3 đến tuổi 6 dài gấp 2 lần so với
15