Tố tụng dân sự
Câu 1: Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
trong tố tụng dân sự.
Câu 2: Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng
dân sự
Câu 3: Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự.
Câu 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
Câu 5: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKS và của Kiểm sát
viên trong tố tụng dân sự.
Câu 6: Trình bày các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
trong tố tụng dân sự.
Câu 7: Trình bày quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án dân sự.
Câu 8: Phân biệt người đại diện của đương sự và người bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự.
Câu 9: Trình bày khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời; nêu các biện pháp
khẩn cấp tạm thời và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong tố tụng dân sự.
Câu 10: Trình bày khái niệm, thẩm quyền, đối tượng, thời hạn kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự.
1
Câu 1. Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự trong tố tụng dân sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc:
- Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ
đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được
ghi nhận trong các văn bản pháp luật tố tụng dân sự. (2 điểm)
- Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự: là một nguyên
tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam, được quy định tại Điều 5 BLTTDS.
Đây là một vấn đề cơ bản của tố tụng dân sự, chi phối quá trình tố tụng dân sự nên
quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự được quy định là một nguyên
tắc cơ bản, cốt lõi, đặc trưng của tố tụng dân sự.(2 điểm)
- Quyền tự định đoạt của đương sự: là quyền của đương sự trong việc tự
quyết định về quyền, lợi ích của họ và lựa chọn biện pháp pháp lý cần thiết bảo vệ
quyền, lợi ích đó.(2 điểm)
- Cơ sở của ngun tắc: Nguyên tắc này xuất phát từ các nguyên tắc trong
giao lưu dân sự. Theo đó, các quan hệ dân sự được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận, tự chịu trách nhiệm và bình đẳng giữa các chủ
thể. (3 điểm)
2. Nội dung nguyên tắc:
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự BLTTDS quy định như
sau:
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, u cầu Tịa án có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu đó. (5 điểm)
2. Trong q trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi
yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. (5 điểm)
Thể hiện nguyên tắc:
+ Tịa án khơng tự đưa các tranh chấp dân sự ra Tịa để giải quyết, việc khởi
kiện hay khơng khởi kiện do các đương sự tự quyết định. Các đương sự có quyền
chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình. Ngun đơn có thể rút đơn khởi kiện
hoặc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình. Bị đơn có thể đưa ra yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn, bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn, chấp nhận một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, thừa nhận hoặc khơng phản đối những tình
tiết mà ngun đơn đưa ra. Các bên đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết tranh chấp một cách tự nguyện, không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;
tự mình quyết định việc kháng cáo hay khơng kháng cáo phúc thẩm…(5 điểm)
+ Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của
đương sự. Tòa án cũng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
(4 điểm)
2
3. Ý nghĩa: Nguyên tắc này có ý nghĩa trong việc đảm bảo tốt hơn quyền của
công dân trong tố tụng dân sự, các cơ quan nhà nước không can thiệp quyền quyết
định và tự định đoạt của đương sự nếu quyền đó khơng vi phạm điều cấm của pháp
luật và trái đạo đức xã hội (2 điểm)
Câu 2. Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố
tụng dân sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc:
- Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ
đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được
ghi nhận trong các văn bản pháp luật tố tụng dân sự. (2 điểm)
- Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh: là nguyên tắc đặc trưng
trong tố tụng dân sự. Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh
cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.(2 điểm)
- Cơ sở của nguyên tắc: Khác với tố tụng hình sự, trong tố tụng dân sự, các
đương sự là người trong cuộc, biết được sự việc, đưa ra yêu cầu nên họ phải cung
cấp cho tòa án các chứng cứ và chứng minh làm rõ sự việc. Trường hợp cá nhân, cơ
quan, tổ chức đưa ra u cầu tịa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
thì họ cũng có nghĩa vụ như đương sự. (3 điểm)
2. Nội dung nguyên tắc tắc:
Nguyên tắc được quy định tại Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong
tố tụng dân sự BLTTDS như sau:
- Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho
Tòa án và chứng minh cho u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (1 điểm)
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng
minh như đương sự. (5 điểm)
- Tịa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ
tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy
định (5 điểm)
Thể hiện nguyên tắc:
- Khi đưa ra yêu cầu hay bác bỏ yêu cầu của người khác, đương sự có
quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh để làm rõ căn cứ yêu cầu của
mình hay căn cứ bác bỏ yêu cầu của người khác. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì
cũng có quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh như đương sự. (5
điểm)
- Tòa án chỉ thu thập chứng cứ khi đương sự khơng thể tự mình thu thập
được chứng cứ và khi đương sự có u cầu. Tịa án cũng chỉ được tự mình thu thập
chứng cứ trong những trường hợp do pháp luật quy định. (5 điểm)
3. Ý nghĩa của nguyên tắc: chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự có
ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết vụ việc dân sự. Tịa án chỉ có thể giải quyết
3
đúng vụ việc dân sự khi có đầy đủ các chứng cứ và các tình tiết của vụ việc dân sự
đã được làm sáng tỏ. (2 điểm)
Câu 3. Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Khái niệm, cơ sở của nguyên tắc:
- Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam: là những tư tưởng pháp lý chỉ
đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được
ghi nhận trong các văn bản pháp luật tố tụng dân sự. (2 điểm)
- Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật: là nguyên tắc thể hiện tính
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự. Nguyên tắc này yêu cầu mọi hoạt
động tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. (2 điểm)
- Cơ sở của nguyên tắc: Hoạt động tố tụng dân sự khá đa dạng, phức tạp lại
dễ xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể nên ngoài việc pháp
luật phải quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể thì cần phải có cơ
chế thích hợp kiểm sát các hoạt động này. Chính vì vậy, kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự đã được pháp luật quy định là nguyên tắc cơ bản của
tố tụng dân sự. (3 điểm)
2. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trước đây được quy định trong
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự; Pháp lênh thủ tục giải quyết các vụ
án kinh tế; Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Hiện nay, các quy
định này được kế thừa quy định tại Điều 21 BLTTDS. Nội dung điều luật này đã
quy định đầy đủ những nội dung cơ bản của nguyên tắc, có tác dụng bảo đảm hiệu
quả của công tác kiểm sát.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự quy định:
- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. (5 điểm)
- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự;
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc
đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở
hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. (5 điểm)
- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tịa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này
Thể hiện của nguyên tắc:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự xác định Viện kiểm
sát thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể
4
trong việc tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng. Cụ thể, đối tượng của công tác kiểm
sát giải quyết các vụ việc dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật là sự
tuân thủ pháp luật Tòa án, của những người tiến hành tố tụng (Chánh án, Thẩm
phán, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân), của những người tham gia tố tụng trong
q trình Tịa án tiến hành giải quyết các vụ việc đó (Đương sự, người bảo vệ
quyền lợi của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…);(4
điểm)
- Khi thực hiện quyền hạn của mình Viện kiểm sát thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng
pháp luật. Ví dụ: Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại
của đương sự; yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu,
vật chứng để đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị; yêu cầu chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự để VKS tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc để xem xét, quyết
định việc kháng nghị; Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
các bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án…(4 điểm)
- VKSND tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật. Cụ thể: Viện kiểm sát tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ
án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại; tham gia phiên tòa phúc
thẩm khi VKS đã tham gia phiên tòa sơ thẩm mà có kháng cáo hoặc kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm; hoặc VKS khơng tham gia phiên tịa sơ thẩm nhưng có
kháng nghị của VKS cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp; VKS tham gia tất cả các
phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết việc dân sự, tham gia phiên họp phúc
thẩm đối quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có
kháng cáo, kháng nghị; tham gia các phiên tịa, phiên họp giám đốc thẩm, tái thẩm.
(3 điểm)
3. Ý nghĩa của nguyên tắc: kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời và đúng pháp luật.
(2 điểm)
Câu 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
dân sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Cơ sở và căn cứ pháp lý:
- Cơ sở: Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự xuất phát từ
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hơn nhân gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật nhằm
đảm bảo việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, kịp thời. (3 điểm)
- Căn cứ pháp lý: Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các Viện kiểm sát được
quy định trong LTCVKSND. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát trong
tố tụng dân sự do pháp luật tố tụng dân sự quy định. (5 điểm)
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
5
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự của
Tòa án như kiểm sát thông báo thụ lý, kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ
việc dân sự của Tòa án; (2 điểm)
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng của những
người tham gia tố tụng như đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự,
người làm chứng, người phiên dịch... trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự; (2
điểm)
- Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật;
(2 điểm)
- Kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án.
(2 điểm)
- Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương
sự; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để đảm
bảo cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị. (2 điểm)
- Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để tham gia phiên tòa, phiên
họp hoặc xem xét việc kháng nghị.(2 điểm)
- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án,
quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án. (2 điểm)
- Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật;(2
điểm)
- Thực hiện quyền yêu cầu, quyền kiến nghị đối với các vi phạm của Tịa án
trong q trình giải quyết vụ việc dân sự. (2 điểm)
- Đối với khiếu nại: kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án, cơ quan
Thi hành án và những người có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát
sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự; giải quyết các
khiếu nại thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát… (2 điểm)
3. Ý nghĩa: Việc thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát bảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. (2 điểm)
Câu 5. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng VKS và của
Kiểm sát viên trong tố tụng dân sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát:
- Viện trưởng VKSND là người tiến hành tố tụng, được bổ nhiệm theo quy
định của pháp luật. (1 điểm)
- Căn cứ pháp lý:Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân trong tố tụng dân sự chủ yếu được quy định trong BLTTDS cụ thể tại các điều
57, 51, 285, 307, 395 và trong Luật tổ chức VKSND tại các điều 9, 33, 46. (2 điểm)
- Nhiệm vụ, quyền hạn: Theo quy định tại Điều 57 BLTTDS, khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng VKS
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
6
1. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện
kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự; (2 điểm)
+ Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này và thơng báo cho Tịa án; quyết định
phân cơng Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;; (2 điểm)
+ Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
+ Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Tòa án theo quy định của Bộ luật này; Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ
luật này; Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn trên, khi tham gia giải quyết các vụ việc
cụ thể, Viện trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn như kiểm sát viên.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên trong TTDS:
- Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của
pháp (1 điểm)
- Căn cứ pháp lý: Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Kiểm sát viên được quy
định trong Luật tổ chức VKSND, Pháp lệnh Kiểm sát viên VKSND. Các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể cụ thể của KSV trong tố tụng dân sự được quy định tại các Điều
58, Điều 207, Điều 234, Điều 271 và một số điều luật khác của BLTTDS. (2 điểm)
- Nhiệm vụ, quyền hạn Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự;
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu,
chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này;
4. Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định
của Bộ luật này;
7. Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định
của Tịa án có vi phạm pháp luật;
7
8. Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc giải quyết vụ án
dân sự, giải quyết việc dân sự của Tòa án. (2 điểm)
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng. (2
điểm)
+ Kiểm sát các bản án, quyết định của Tòa án.(2 điểm)
+ Tham gia phiên tòa đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà
đương sự có khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, các
vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án; phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự trong những trường
hợp tham gia phiên tào, phiên họp. (2 điểm)
+ Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát
theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.(2 điểm)
3. Ý nghĩa: Hoạt động kiểm sát của Kiểm sát viên có ý nghĩa bảo đảm việc
giải quyết các vụ việc dân sự có căn cứ, kịp thời và đúng pháp luật.(2 điểm)
Câu 6. Trình bày các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố
tụng trong tố tụng dân sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Cơ quan tiến hành tố tụng
- Khái niệm: Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự là cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự. (2 điểm)
Theo Điều 46. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có: a) Tòa án; b) Viện kiểm sát.
+ TAND là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN. Trong tố tụng dân sự
Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng có nhiệm vụ giải quyết các vụ việc dân sự. (3
điểm)
+ VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện chức năng kiểm sát các
hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự. VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,người tham gia tố tụng
trong việc giải quyết vụ việc dân sự để đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc dân
sự kịp thời, đúng pháp luật. (3 điểm)
2. Người tiến hành tố tụng:
- Khái niệm: Người tiến hành tố tụng dân sự là người thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự hoặc kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự. (2 điểm)
- Theo Điều 46 Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có: a) Chánh án
Tịa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; b) Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
8
+ Chánh án tòa án là người đứng đầu Tòa án và chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án. Trong tố tụng dân sự, Chánh án tịa án có
nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức việc giải quyết các vụ việc dân sự là chủ yếu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn này của Tòa án.
Tuy vậy, Chánh án tịa án cũng có thể trực tiếp tiến hành giải quyết các vụ việc dân
sự như các Thẩm phán khác. (3 điểm)
+ Thẩm phán là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo qui định của
pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án và giải quyết các việc khác thuộc thẩm
quyền của tòa án. Trong tố tụng dân sự, Thẩm phán là người tiến hành tố tụng chủ
yếu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong giải quyết vụ việc dân sự.
Thẩm phán tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ việc dân
sự. (3 điểm)
+ Hội thẩm nhân dân là người tiến hành tố tụng được bầu theo quy định của
pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử các vụ án và giải quyết các việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Khác với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không phải
là người thuộc biên chế của tòa án mà là người do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
theo nhiệm kỳ. Tuy cũng là người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc giải quyết vụ án dân sự nhưng Hội thẩm nhân dân không tham gia giải
quyết tất cả các vụ việc dân sự và tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng. Hội
thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử vụ án dân sự ở phiên tòa sơ thẩm . Khi tham gia
xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán, độc lập và phải tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết vụ án. (3 điểm)
+ Thư ký tòa án là người tiến hành tố tụng thực hiên nhiệm vụ quyền hạn
trong việc ghi các biên bản tố tụng. Thư ký tòa án thuộc biên chế của tịa án. Trong
tố tụng dân sự, ngồi việc ghi các biên bản về tố tụng, Thư ký tòa án cịn có thể
đựơc giao những việc khác. Thư ký tịa án tiến hành tố tụng theo sự phân cơng của
Chánh án Tòa án và Thẩm phán. (3 điểm)
+ Viện trưởng Viện kiểm sát là người tiến hành tố tụng đứng đầu Viện kiểm
sát, tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát. Trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát là người tổ chức kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát. Viện trưởng Viện
kiểm sát cũng có thể trực tiếp tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết các vụ việc dân sự như các Kiểm sát viên khác. (3 điểm)
+ Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy đinh của
pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự theo sự phân công và
dưới sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát. (3 điểm)
Câu 7. Trình bày quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án dân sự.
1. Khái niệm:
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
9
+ Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Đương sự trong việc dân sự là cơ
quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. (Cơ
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án
bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng
là nguyên đơn.) (2 điểm)
+ Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó
xâm phạm. (2 điểm)
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không
khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề
nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. (2 điểm)
2. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự:
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố
tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
+ Tơn trọng Tịa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
+ Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác
theo quy định của pháp luật;
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình
Tịa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thơng
báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
+ Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
+ Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung
cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
+ Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình
khơng thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu,
chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề
nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định
giá tài sản;
+ Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc
do Tịa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này;
10
+ Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có,
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. (Trường hợp vì lý
do chính đáng khơng thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có
quyền u cầu Tịa án hỗ trợ)
+ Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
+ Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tịa án tiến
hành;
+ Nhận thơng báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
+ Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định
của Bộ luật này;
+ Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này;
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tịa án
trong q trình Tịa án giải quyết vụ việc;
+ Đề nghị Tịa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
+ Đề nghị Tịa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
+ Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với
Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người
làm chứng;
+ Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp
dụng;
+ Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án;
+ Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật
này;
+ Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, khơng được lạm dụng để gây
cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện
nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định;
+ Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
- Ngoài những quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 nêu
trên, ngun đơn cịn có các quyền, nghĩa vụ sau (quy định tại điều 71): (3 điểm)
- Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có u cầu độc lập.
- Ngồi những quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 nêu
trên, bị đơn cịn có quyền, nghĩa vụ sau (Điều 72): (3 điểm)
- Được Tịa án thơng báo về việc bị khởi kiện.
- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
11
- Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của
nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với u cầu
phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ
luật này.
- Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu
độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị
đơn có quyền, nghĩa vụ của ngun đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
- Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận
để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
- Ngoài những quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 nêu
trên, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cịn có quyền và nghĩa vụ sau (Điều
73): (4 điểm)
- Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên
bị đơn.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này
có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của ngun đơn quy
định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập khơng được Tịa án
chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có quyền khởi kiện vụ án khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn
hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của ngun đơn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc
chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật
này.
Câu 8. Phân biệt người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự. (30 điểm)
Đáp án:
1. Khái niệm:
- Người đại diện của đương sự:
+ Khái niệm: Người đại diện của đương sự là người tham gia tố tụng thay
mặt đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp cho đương sự trước Tòa án.(3 điểm)
+ Bao gồm: người đại diện theo pháp luật, người đại diện do Tòa án chỉ định
và người đại diện theo ủy quyền.(2 điểm)
- Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự:
+ Khái niệm: là người được đương sự nhờ và được Tòa án chấp nhận để
tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. (2 điểm)
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự có thể là những người
sau: Luật sư; mọi cơng dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị
kết án hoặc đã bị kết án nhưng đã được xóa án tích, thuộc trường hợp đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản
12
chế hành chính; khơng phải là cán bộ, cơng chức trong ngành Tịa án, Kiểm sát,
Cơng an đều có thể là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. (3 điểm)
2. Sự khác nhau giữa người đại điện và người bảo vệ quyền, lợi ích của
đương sự
- Về tư cách tố tụng: Người đại diện của đương sự là người thay mặt đương
sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho họ. Người bảo vệ quyền lợi của đương
sự là người hỗ trợ đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của họ. (4 điểm)
- Về thời điểm tham gia tố tụng: người đại diện tham gia tố tụng song song
cùng với đương sự trong q trình Tịa án giải quyết vụ án dân sự. Người bảo vệ
quyền, lợi ích của đương sự tham gia tố tụng khi khi đương sự nhờ tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án chấp nhận. (4 điểm)
- Về quyền và nghĩa vụ: Người đại diện bị ràng buộc bởi việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của đương sự. Người bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự có vị trí
pháp lý độc lập với đương sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của đương sự. (5 điểm)
- Sự tham gia tố tụng dân sự:
+ Người đại diện bao gồm: người đại diện theo pháp luật, người đại diện do
Tòa án chỉ định, người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật là
người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự theo quy
định của pháp luật đương nhiên được tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của
đương sự khi thấy cần thiết. Người đại diện do Tòa án chỉ định tham gia khi có sự
chỉ định của Tịa án. Việc chỉ định đại diện cũng chỉ được tiến hành khi đương sự là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà khơng có người đại diện hoặc người
đại diện theo pháp luật của họ thuộc trường hợp không được đại diện theo quy định
của pháp luật. Đại diện theo ủy quyền chỉ được tham gia tố tụng khi được đương sự
ủy quyền thay mặt họ trong tố tụng dân sự vì đương sự là người có năng lực hành vi
tố tụng dân sự. (5 điểm)
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho đương sự tham gia tố tụng khi
được đương sự nhờ (yêu cầu) tham gia. Những người này có thể là luật sư hoặc
người khác là công dân Việt nam theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. (2
điểm)
Câu 9. Trình bày khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời; nêu các biện
pháp khẩn cấp tạm thời và ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong tố tụng dân sự. (30 điểm)
1. Khái niệm:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp toà án quyết định áp dụng trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự,
bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án. (3 điểm)
Biện pháp khẩn cấp tạm thời vừa mang tính khẩn cấp vừa mang tính tạm
thời.Tính khẩn cấp tạm thời thể hiện ở chỗ toà àn phải ra quyết định ngay và quyết
định này được thực hiện ngay sau khi Tịa án ra quyết định áp dụng. Tính tạm thời
13
được thể hiện ở chỗ, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chưa phải là
quyết định cuối cùng về giải quyết vụ việc dân sự. (3 điểm)
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời: Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trơng nom, ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
3. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ việc dân
sự của toà án và cả đối với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong
việc giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo tồn tình trạng tài sản, bảo vệ
bằng chứng hoặc đảm bảo việc thi hành án.
Trên thực tế, vì lợi ích của mình hoặc do thiếu thiện chí nhiều người đã có
hành vi tẩu tán tài sản, huỷ hoại hoặc xâm phạm chứng cứ, mua chuộc người làm
chứng.v..v..Việc áp dụng BPKCTT trong trường hợp này một mặt chống lại được
các hành vi trên,bảo vệ được chứng cứ, giữ nguyên giá trị chứng minh của chứng
cứ, tránh cho hồ sơ vụ việc dân sự bị sai lệch bảo đảm việc giải quyết đúng được vụ
việc dân sự. Mặt khác, qua đó cịn bảo tồn được tình trạng tài sản, tránh việc gây
thiệt hại không thể khắc phục được, giữ được tài sản bảo đảm cho việc thi hành án,
quyết định của toà án sau này. (4 điểm)
14
Ngồi ra, việc áp dụng các BPKCTT cịn đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách
của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của họ và
những người sống phụ thuộc vào họ và cũng là để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự.(2 điểm)
Câu 10. Trình bày khái niệm, thẩm quyền, đối tượng, thời hạn kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân. (30 điểm)
1. Khái niệm:
- Khái niệm về phúc thẩm dân sự:
Sau khi bản án, quyết định sơ thẩm được tun thì bản án, quyết định chưa có
hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo,
viện kiểm sát có thể kháng nghị. Nếu kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết
định sơ thẩm thì tồ án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Thủ tục xét
lại vụ án này được gọi là phúc thẩm dân sự.
Phúc thẩm dân sự là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án,
quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng
nghị.(4 điểm)
- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm:
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát
theo quy định của pháp luật trong việc phản đối bản án, quyết định của toà án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đề nghị tồ án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án.
(4 điểm)
Kháng nghị bảo đảm cho Viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả công tác kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự.
Ngồi ra, kháng nghị tạo điều kiện để Tịa án cấp phúc thẩm tiến hành xét xử phúc
thẩm lại vụ án dân sự (2 điểm)
- Ý nghĩa:
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp
cho Tịa án khắc phục những sai lầm có thể có trong những bản án, quyết định chưa
có hiệu lực pháp luật. (2 điểm)
1. Thẩm quyền kháng nghị:
Theo điều Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án của Tồ án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực
tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.(4 điểm)
Do Viện kiểm sát được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống
nhất, Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo trực tiếp của VKSND cấp trên nên
nếu có kháng nghị sẽ chỉ ra một quyết định kháng nghị. Hoặc là của Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị hoặc là của Viện trưởng Viện kiểm sát trên một
cấp kháng nghị. (2 điểm)
2. Đối tượng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm:
Đối tượng của kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là những bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Theo quy định tại điều thì đối tượng kháng
nghị theo thủ phúc thẩm bao gồm:
15
+ Các bản án của toà án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; (2 điểm)
+Các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của tồ án cấp sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. (2 điểm)
Như vậy, trong số các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, bao gồm nhiều
loại quyết định khác nhau như quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời,
quyết định chuyển vụ án cho Tòa án khác giải quyết, quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đượng sự …nhưng chỉ có 2 loại quyết định là quyết định tạm đình chỉ
và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là có thể bị kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm. (2 điểm)
3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm:
Điều 280. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát
cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày
tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên khơng tham gia phiên tịa thì thời hạn kháng
nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tịa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được
quyết định.
3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định
kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tịa án
cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
16
Các tài liệu tham khảo:
- Bộ luật tố tụng dân sự 2004
- Luật Tổ chức VKSND năm 2002
- Pháp lệnh Kiểm sát viên
- Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam- Trường ĐH Luật Hà Nội
Giới hạn nội dung ôn tập:
- Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng
- Người tham gia tố tụng
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự.
17