Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 107 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
********* O0O ********



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM


SV THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
LỚP : ANH 11
KHÓA : K42 C
GV HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THUÝ ANH






HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007

Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT


Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 10
I. HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ 10
1. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ 10
2. NHU CẦU VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 11
II. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 11
1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 11
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 11
1.2. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 12
2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 13
2.1. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 13
2.2. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG NHẬP KHẨU 16
3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 20
3.1. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 20
3.2. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 21
3.3. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 22
4. CÁC LOẠI RỦI RO TRONG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 23
4.1. RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 23
4.2. RỦI RO NGOẠI HỐI 23
4.3. CÁC RỦI RO TRUYỀN THỐNG KHÁC 24

Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
2
III. CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 24
1. KHÁI NIỆM CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 24
2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU 25
2.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH 25
2.1.1. SỰ TUÂN THỦ CÁC NGUYÊN TẮC TÍN DỤNG 25
2.1.2. MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG KỊP THỜI NHU CẦU CỦA KHÁCH
HÀNG 26
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH LƢỢNG 26
2.2.1. DOANH SỐ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 26
2.2.2. DƢ NỢ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 27
2.2.3. TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN TRONG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU 28
2.2.4. CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 29
2.2.5. CHỈ TIÊU VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU 30
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 30
3.1. CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN 30
3.1.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN, CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ
NĂNG LỰC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 30
3.1.2. NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG 32
3.1.3. YẾU TỐ THÔNG TIN 32
3.1.4. KIỂM SOÁT NỘI BỘ 33
3.1.5. TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG NGÂN

HÀNG 34
3.2. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 34
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
3
3.2.1. NHÂN TỐ THUỘC VỀ KHÁCH HÀNG 34
3.2.2. HÀNH LANG PHÁP LÝ VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA
NHÀ NƢỚC 35
3.2.3. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI, CHÍNH TRỊ 35
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM 36
I. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM TRONG MẤY NĂM QUA 36
1. VỀ XUẤT KHẨU 36
2. VỀ NHẬP KHẨU 38
II. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 40
1. GIỚI THIỆU CHUNG 40
2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 41
2.1. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH CHÍNH 41
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46
2.2.1. NGUỒN VỐN 46
2.2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 47
2.2.3. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ KINH DOANH
VỐN 48
2.2.4. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC 49
III. CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 50
1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 50
1.1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 50
1.2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 51
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
4
1.2.1. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ 52
1.2.2. PHƢƠNG THỨC CHO VAY 53
1.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 54
1.3.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 54
1.3.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHẬP KHẨU 57
1.3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH 61
1.3.4. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU TRONG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU 63
2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 64
2.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 64
2.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 67
2.2.1. NHỮNG TỒN TẠI 67
2.2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI NÊU TRÊN 70
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM 74
I. THÁCH THỨC ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ

QUỐC TẾ 74
1. NHỮNG THÁCH THỨC CHUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 74
2. MỘT SỐ THÁCH THỨC CỤ THỂ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM 75
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU 76
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
5
1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM 76
1.1. THỊ TRƢỜNG XUẤT NHẬP KHẨU 77
1.2. CHIẾN LƢỢC CƠ CẤU HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU 78
1.2.1. MỤC TIÊU XUẤT KHẨU 5 NĂM 2006-2010 [8] 78
1.2.2. MỤC TIÊU NHẬP KHẨU 5 NĂM 2006-2010 [8] 80
1.2.3. ĐỊNH HƢỚNG TÍN DỤNG ĐẦU TƢ XUẤT NHẬP KHẨU 81
2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 82
3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG PHÙ HỢP VỚI
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM VÀ QUY ĐỊNH CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 85
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 88
1. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU 88
2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 89
3. ĐẨY MẠNH THIẾT KẾ ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM TÍN

DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 89
4. ĐA DẠNG HÓA ĐỐI TƢỢNG KHÁCH HÀNG CHO VAY 91
5. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU 92
6. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU 93
7. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ 94
8. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ TÍN DỤNG 94
9. HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG 95
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 96
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
6
1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ 96
2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 96
3. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 98
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
7
LỜI MỞ ĐẦU

I. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Xu hƣớng toàn cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành

viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) đã mở ra một thời kỳ mới
cho Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam gia
nhập WTO trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi đan xen với những thách thức
khó lƣờng. Đây là thách thức không nhỏ đối với một quốc gia đang phát triển nhƣ
Việt Nam, đòi hỏi phải có sự quyết tâm và nỗ lực rất lớn, nhất là từ phía chính phủ
và các ngành kinh tế chủ chốt, trong đó không thể không nhắc đến ngành ngân hàng
- một lĩnh vực đƣợc đánh giá là khá nhạy cảm ở nƣớc ta.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, việc mở cửa thị trƣờng tài chính, ngân hàng làm
tăng số lƣợng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ
quản lý. Áp lực cạnh tranh tăng dần theo lộ trình nới lỏng các quy định đối với các
tổ chức tài chính nƣớc ngoài. Trong khi các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam còn
nhiều yếu kém về trình độ chuyên môn, năng lực tài chính. Đặc biệt, trong khi hoạt
động tín dụng đƣợc mở rộng nhanh chóng về quy mô thì rủi ro tín dụng lại chƣa
kiểm soát và chƣa phù hợp với chuẩn mực quốc tế cũng nhƣ yêu cầu hội nhập. Vì
thế, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam sẽ có nguy cơ mất dần lợi thế cạnh tranh.
Một cuộc điều tra gần đây của chƣơng trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP)
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã cho thấy: 50% doanh nghiệp và 62% dân
chúng đƣợc hỏi đều trả lời rằng họ sẽ lựa chọn vay ở các ngân hàng nƣớc ngoài hơn
là ở các ngân hàng nội địa khi mà chúng ta mở cửa tài chính [24]. Lý do là các ngân
hàng này có tính chuyên nghiệp cao hơn, thủ tục đơn giản hơn, dịch vụ tốt hơn, và
mức độ tin cậy cao hơn. Nhƣ vậy, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu - một mảng hoạt động mang yếu tố nƣớc ngoài, đòi hỏi tính chính xác và an
toàn cao, không có gì ngạc nhiên nếu doanh nghiệp cũng có sự lựa chọn tƣơng tự,
nghĩa là sử dụng dịch vụ tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng nƣớc ngoài.
Điều này thực sự là một mối quan ngại lớn cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam nói chung, đặc biệt là những ngân hàng có truyền thống phát triển mạnh về
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
8

hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, và hoạt động này chiếm tỷ trọng cao trong tài
sản có nhƣ Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam trong thời gian qua, và từ yêu cầu mở cửa thị trƣờng tài chính –
dịch vụ thời kỳ hội nhập củaViệt Nam, vấn đề “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam” đã đƣợc chọn làm
đề tài nghiên cứu của luận văn.
II. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng, tín dụng xuất nhập khẩu, chất lƣợng
tín dụng xuất nhập khẩu và sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
- Đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp này là chất lƣợng hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trong mấy năm gần
đây (từ năm 2004 trở lại đây).
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Ngoại thƣơng Việt Nam.
IV. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: là lý thuyết cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, các văn bản
pháp lý cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, các quy định hoạt động của Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp dƣới đây:
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT

9
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê nin.
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; đối chiếu - so sánh.
- Phƣơng pháp mô tả và khái quát hóa đối tƣợng nghiên cứu.
- Đề tài có kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đó.
Các phƣơng pháp trên đƣợc sử dụng kết hợp chặt chẽ trên cơ sở các quan
điểm kinh doanh thƣơng mại và pháp lý của Đảng và Nhà nƣớc ta.
V. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 Chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và chất
lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng II: Đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
Do kiến thức tích lũy chƣa đầy đủ, kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều, khóa
luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận đƣợc sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để khóa
luận tốt nghiệp này có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thúy Anh,
khoa Quản trị Kinh doanh - Đại học Ngoại thƣơng đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn
em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này; em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy,
cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Đại học Ngoại Thƣơng đã giảng dạy
và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá học; cảm ơn các anh chị phòng Tín
dụng Doanh nghiệp và phòng Thanh toán Quốc tế - Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam đã động viên em và cung cấp các thông tin cần thiết cho bài khóa luận.
Hà nội, ngày 06 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Liên

Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
10
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

I. HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
Xuất nhập khẩu (XNK) hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt động trao đổi hàng
hóa giữa các vùng, lãnh thổ khác nhau. Hoạt động XNK xuất hiện trong đời sống
kinh tế từ rất lâu, nó xuất phát từ nhu cầu giao lƣu, trao đổi giữa các quốc gia. Một
quốc gia khi tham gia vào quá trình phân công lao động thế giới có nghĩa là quốc
gia đó chỉ chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nào đó
cho quốc gia khác thông qua trao đổi, mua bán, dựa trên lợi thế tuyệt đối và lợi thế
tƣơng đối của mình. Chính nhờ có hoạt động mua bán này mà một mặt, nhu cầu đa
dạng trong nƣớc đƣợc đáp ứng một cách đầy đủ, mặt khác, thúc đẩy sản xuất trong
nƣớc phát triển.
XNK thúc đẩy việc sản xuất những mặt hàng trong nƣớc có thế mạnh để xuất
khẩu (XK), bên cạnh đó, thông qua cơ chế cạnh tranh, sẽ thúc đẩy những ngành sản
xuất khác phát triển, nâng cao sức sản xuất để cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
XNK tạo mối quan hệ rộng rãi vƣợt qua ngoài biên giới quốc gia, trở thành cầu
nối giữa nền kinh tế trong nƣớc với nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực
thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới, biến nền
kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các “yếu tố đầu vào” và tiêu thụ các “yếu tố đầu
ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.
Trong thời đại ngày nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế của các nƣớc trên thế
giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao khiến cho các quốc gia trong khu vực và

trên thế giới vận động trong mối tƣơng quan chặt chẽ. Không một quốc gia nào
muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài cuộc chơi chung. Đứng ngoài có
nghĩa là bị loại bỏ, là đánh mất cơ hội, chấp nhận chịu tụt hậu và có thể phải tự
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
11
mình đối phó với những khó khăn to lớn. Chính vì vậy, XNK đƣợc thừa nhận là
hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là phƣơng tiện để phát triển đất nƣớc.
2. Nhu cầu về tín dụng xuất nhập khẩu
Thị trƣờng thƣơng mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trƣờng
tiêu thụ hàng hóa, thị trƣờng đầu tƣ đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh
nghiệp XNK. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp XNK không phải
lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu (NK) hay có đủ vốn để thu
mua, chế biến, sản xuất hàng XK. Từ đó nảy sinh quan hệ vay mƣợn và tài trợ của
các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là của các ngân hàng.
Đối với hoạt động XK, các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) thƣờng cho vay
bằng VNĐ hoặc ngoại tệ để thu mua hàng XK. Tài trợ XK hiện nay chủ yếu là đáp
ứng nhu cầu vốn lƣu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng XK theo đúng L/C
quy định, hợp đồng ngoại thƣơng đã ký kết, theo đơn đặt hàng hoặc tài trợ vốn
trong thanh toán hàng XK. Bên cạnh đó còn có một số hình thức khác nhƣ bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chiết khấu bộ chứng từ và một hình thức mới
là bao thanh toán.
Đối với hoạt động NK, ngân hàng thƣờng cho vay bằng ngoại tệ để nhập
nguyên vật liệu, vật tƣ, máy móc, thiết bị, công nghệ hoặc tài trợ dƣới các hình thức
bảo lãnh (bảo lãnh thanh toán)…

II. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1. Khái niệm tín dụng và tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latin là credo (tin tƣởng, tín nhiệm, tin
cậy). Trong thực tế thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay
cả trong quan hệ tài chính, tùy từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một
nội dung riêng.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
12
- Nếu xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển dịch
quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay [21].
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân, thể hiện dƣới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất
định ngƣời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi [21].
Từ khái niệm trên chúng ta có thể hiểu đƣợc bản chất của tín dụng là một loại
giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và nó có các đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức :
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả: ngƣời ta cho vay khi chuyển giao tài sản
cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng hạn nhƣ
đã thỏa thuận. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đƣợc nguyên
tắc này, phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát, hay phải xác định
lãi suất thực dƣơng (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì
lãi suất chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau nên trong một số trƣờng hợp cụ

thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỉ lệ lạm phát, trƣờng hợp ngoại lệ này chỉ
tồn tại trong một thời gian ngắn.
- Trong điều kiện quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản tín dụng nhƣ
hợp đồng tín dụng, khế ƣớc nhận nợ… thực chất là lệnh phiếu (promissory note),
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
1.2. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
13
Tín dụng XNK của các NHTM là hoạt động của ngân hàng hỗ trợ về mặt tài
chính cũng nhƣ cung cấp các phƣơng tiện nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động XNK. Tín dụng XNK thể hiện
mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng - bên đƣa ra trợ giúp về tài chính và một
bên là các doanh nghiệp XNK - bên có nhu cầu hỗ trợ về tài chính [18].
2. Phân loại tín dụng xuất nhập khẩu
2.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu
 Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở:
Trong trƣờng hợp này, L/C không chỉ là một công cụ đảm bảo thanh toán mà
còn là một công cụ tín dụng.
Mỗi lô hàng giao ra nƣớc ngoài đều đòi hỏi một loại tài trợ nào đó trong quá
trình vận chuyển. Khi nhận đƣợc L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu
của nhà NK, thì nhà XK đƣợc đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình
bộ chứng từ hợp lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà XK còn có thể dựa
vào đó để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất
hàng theo L/C.
L/C trả chậm cũng đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện đi vay. Nhà XK có thể
nhận đƣợc tiền dƣới dạng tín dụng chuyển nhƣợng toàn bộ quyền thụ hƣởng L/C

cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là một L/C trả chậm
có xác nhận.
 Bao thanh toán (Factoring):
Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), bao thanh toán là một hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải
thu (bao gồm các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán) phát
sinh từ việc mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán.
Cơ chế của nghiệp vụ bao thanh toán nhƣ sau:
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
14
- Nhà XK ký hợp đồng dịch vụ với đơn vị nhận bao thanh toán.
- Khi hàng đƣợc giao đi cho khách hàng, nhà XK gửi hóa đơn tới đơn vị nhận
bao thanh toán.
- Đơn vị nhận bao thanh toán sẽ ứng trƣớc cho nhà XK khoảng 80% giá trị hóa
đơn (tỷ lệ này cũng có thể thay đổi tùy thuộc đơn vị nhận bao thanh toán) và sẽ thu
tiền hàng từ nhà NK.
- Sau khi thu đƣợc 100% tiền hàng, đơn vị nhận bao thanh toán sẽ thanh toán
hết 20% còn lại cho nhà XK.
Theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán, có hai loại bao thanh toán: Bao thanh
toán truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.
- Bao thanh toán truy đòi: đơn vị nhận bao thanh toán có quyền đòi lại khoản
tiền đã ứng trƣớc cho nhà XK nếu nhà NK không thanh toán.
- Bao thanh toán miễn truy đòi: nếu nhà NK mất khả năng chi trả, đơn vị nhận
bao thanh toán có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hóa đơn cho nhà XK.
Theo mức độ trách nhiệm của nhà XK, bao thanh toán có hai loại:
- Bao thanh toán tƣơng đối: Đơn vị nhận bao thanh toán sẽ thanh toán tiền cho

nhà XK, nhƣng với thỏa thuận là nhà XK vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà NK
không trả tiền.
- Bao thanh toán tuyệt đối: Đơn vị nhận bao thanh toán sẽ gánh chịu mọi rủi
ro. Nếu nhà NK không thanh toán, đơn vị nhận bao thanh toán sẽ không có quyền
đòi lại tiền từ nhà XK.
Trong bao thanh toán, nhà XK có vốn ngay để tiếp tục hoạt động kinh doanh
của mình dù bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời nhà XK không phải bận tâm
vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài. Vì vậy, nhà XK phải trả một khoản
phí khá cao khi đƣợc bao thanh toán.
 Bảo lãnh dự thầu:
Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tín dụng XK trong đó ngân hàng tiến hành
bảo lãnh để nhà XK tham gia vào một cuộc/đợt đấu thầu cho dự án XK, cam kết
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
15
thực hiện nghĩa vụ của nhà XK trong việc tham gia đấu thầu các dự án. Nếu nhà XK
bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt
cho bên mời thầu nƣớc ngoài thì ngân hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán
cho nhà XK theo nhƣ đã cam kết.
Đây là hình thức giúp cho nhà XK có đủ điều kiện để tham gia vào một giao
dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của ngân hàng là bắt buộc theo yêu cầu của
chủ thầu.
Bảo lãnh dự thầu đƣợc thể hiện dƣới dạng thƣ bảo lãnh do ngân hàng phát
hành trong đó có nêu nội dung, phạm vi và các điều kiện của bảo lãnh. Bảo lãnh dự
thầu từ một ngân hàng có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của
mình qua đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch đấu thầu trở nên chắc
chắn hơn.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên

nhận bảo lãnh là nhà NK ở nƣớc ngoài để đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các
nghĩa vụ của nhà XK với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký. Trƣờng hợp nhà
XK không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng XK thì ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
 Chiết khấu bộ chứng từ XK (cho vay ứng trƣớc):
Chiết khấu bộ chứng từ XK là hình thức ngân hàng tài trợ nhà XK thông qua
việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ XK hoàn hảo đƣợc ngƣời
XK xuất trình.
Có 2 hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Ngân hàng mua lại bộ chứng từ
của ngƣời XK, giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại
chi phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà NK nƣớc ngoài.
Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là ngƣời XK bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng,
nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả. Trách nhiệm thu tiền và quyền sử
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
16
dụng số tiền thu đƣợc hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam, các ngân hàng ít
sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
- Chiết khấu đƣợc phép truy đòi (chiết khấu mở): Cũng tƣơng tự nhƣ hình thức
trên nhƣng trách nhiệm thanh toán hối phiếu vẫn còn đối với ngƣời chiết khấu hối
phiếu (nhà XK) và giá trị chiết khấu cao hơn.
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lƣu động cho
ngƣời XK để bảo đảm sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời
gian chờ ngƣời NK nƣớc ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết khấu bộ chứng
từ thƣờng chỉ đƣợc áp dụng trong phƣơng thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng
từ, do phƣơng thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của ngƣời XK và
trách nhiệm thanh toán của ngƣời NK thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi
ro thấp so với các phƣơng thức thanh toán quốc tế khác.

Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ngƣời có nhiệm vụ trả
tiền hối phiếu. Thông thƣờng trong nghiệp vụ chiết khấu, các ngân hàng có thể gặp
rủi ro trong các trƣờng hợp sau:
- Ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả
năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn.
- Chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc thành lập không trên cơ
sở hành vi thƣơng mại)
Vì thế khi tiến hành nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng phải xem xét một cách
thận trọng để hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
2.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu
 Tín dụng ký quỹ L/C:
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát hành, phát sinh trong trƣờng hợp
khách hàng xin mở L/C. Khi đó, khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định
vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin mở L/C và khoản tiền đó sẽ đƣợc
phong tỏa cho đến khi nghiệp vụ này của ngân hàng chấm dứt.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
17
Thông thƣờng khoản tiền này đƣợc tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách
hàng xin mở L/C. Trong trƣờng hợp thiếu sự tin cậy hoặc thƣơng vụ tiềm ẩn rủi ro
cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với
những khách hàng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thƣờng xuyên thì ngân hàng có thể
chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn so với giá trị hợp đồng.
Việc ký quỹ có những ý nghĩa sau:
- Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện mở L/C
cho khách hàng. Trƣờng hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho ngƣời
đƣợc NK, tiền ký quỹ sẽ đƣợc sử dụng trƣớc để thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng,
phần còn lại ngân hàng dùng vốn của mình thanh toán sau.
- Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng

buộc khách hàng làm tròn nghĩa vụ của ngƣời đƣợc mở L/C. Trong hợp đồng bảo
lãnh thƣờng có quy định tiền ký quỹ của khách hàng sẽ bị mất khi khách hàng vi
phạm hợp đồng đã ký với ngân hàng.
Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ NK, trong đó do tính rủi ro của thƣơng vụ
quá cao mà ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả năng
doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc hoặc chỉ đáp ứng một phần. Điều này gây trở
ngại cho khách hàng trong quá trình thực hiện thƣơng vụ hoặc vay vốn nƣớc ngoài,
vì tiền ký quỹ là món bị phong tỏa, khách hàng không đƣợc sử dụng trong suốt thời
gian đƣợc ngân hàng bảo lãnh dẫn đến vốn lƣu động của doanh nghiệp bị thu hẹp.
Khi đó, căn cứ vào uy tín của khách hàng, hiệu quả của thƣơng vụ hoặc vào tài sản
bảo đảm, ngân hàng có thể cho vay ký quỹ.
Cho vay ký quỹ vừa giải quyết đƣợc khó khăn về vốn lƣu động cho khách
hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàngvề ký quỹ bảo lãnh. Tuy
nhiên thông thƣờng các ngân hàng chỉ cho vay ký quỹ đối với khách hàng thực hiện
việc mở L/C và thanh toán qua chính ngân hàng cho vay.
Thông thƣờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng thanh toán của khách hàng
- Đối tƣợng khách hàng
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
18
- Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, L/C trả ngay thì bắt buộc mức
ký quỹ cao hơn.
- Loại hàng hóa NK, khả năng tiêu thụ.
Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ. Nếu nhƣ
khách hàng không có đủ số dƣ trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin vay
ngoại tệ ký quỹ L/C.
 Tín dụng trả ngay:
Tín dụng trả ngay đƣợc áp dụng đối với các phƣơng thức thanh toán chuyển

tiền, nhờ thu trả ngay hoặc thƣ tín dụng trả ngay.
Theo hình thức này khách hàng phải lập phƣơng án sản xuất kinh doanh. Đồng
thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi
đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm
thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem
xét, phân tích kế hoạch và phản ánh của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định cho
vay và xác định mức ngân hàng chấp nhận cho vay.
 Tín dụng chấp nhận hối phiếu (hay tín dụng thanh toán trả chậm):
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận
hối phiếu. Ngƣời vay khoản tín dụng này chính là nhà NK và khoản vay chỉ là một
sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân hàng chƣa phải xuất tiền thực sự cho ngƣời
vay. Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà NK không đủ khả năng thanh toán thì ngƣời
cho vay (ngân hàng) - ngƣời đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp bên bán thiếu tin tƣởng
khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân
hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng
ý, điều đó, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một khoản tín dụng
cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
19
Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời
điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu nhƣ bên mua không có tiền thanh toán cho bên
bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đƣơng nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua không có đủ tiền thì
ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Nhƣ vậy, khoản tín dụng này chỉ là hình
thức, là một sự bảo đảm về tài chính. Trong trƣờng hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận
đƣợc một khoản phí gánh chịu rủi ro tín dùng mà thôi.
Giá trị của tín dụng chấp nhận hối phiếu thể hiện ở chỗ:

- Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà XK trên cơ sở đó có đƣợc sự đảm
bảo một cách chắc chắn về khả năng thanh toán và do đó có thể đem hối phiếu chiết
khấu tại bất kỳ ngân hàng nào. Khả năng thƣơng mại của hối phiếu lúc này rất lớn,
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà XK đƣợc hƣởng một tỷ lệ chiết khấu ƣu đãi.
- Đối với nhà NK, hình thức tín dụng này đóng vai trò rất quan trọng trong
nghệ thuật thƣơng mại. Nhà NK phát hành một hối phiếu kèm theo một đơn xin vay
loại tín dụng qua chữ ký yêu cầu ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu cho dù ngân
hàng không có quan hệ nợ nần gì với họ. Đó là một sự thỏa thuận ngầm, một nghệ
thuật vay vốn. Sau đó, nhà NK đem hối phiếu đã đƣợc chấp nhận đến chiết khấu tại
một ngân hàng khác. Với khoản thu từ chiết khấu này, nhà NK có đủ khả năng
thanh toán trƣớc hạn cho nhà XK để hƣởng hoa hồng và khi đó sẽ đạt đƣợc giá mua
thuận lợi.
 Bảo lãnh thanh toán:
Bảo lãnh thanh toán là một loại hình tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà NK
trong một giao dịch mua bán, cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên bán
trong trƣờng hợp nhà NK không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn
nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
 Tín dụng bắt buộc:
Về nội dung đây cũng là loại hình cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng.
Tuy nhiên, tình trạng vay bắt buộc phát sinh khi ngƣời NK không thanh toán hoặc
không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân hàng khi đó sẽ
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
20
cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho đối tác nƣớc
ngoài. Nhà NK nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc do họ sẽ phải chịu lãi
suất cho vay đối với khoản tiền này tƣơng đƣơng với lãi suất vay quá hạn theo quy
định của ngân hàng, bởi vì tính chất của món vay bắt buộc là nợ quá hạn. Hơn nữa,
thời gian vay bắt buộc thƣờng không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay, áp

lực thanh toán nợ vay cho ngân hàng sẽ rất lớn. Tuy nhiên, vì món vay bắt buộc
mang tính nhất thời nên khách hàng phát sinh vay bắt buộc không hẳn là khách
hàng không lành mạnh, món vay phát sinh thƣờng do họ không tính toán chính xác
trong kế hoạch tài chính hoặc gặp những biến cố bất ngờ trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Có nhận thức nhƣ thế, ngân hàng sẽ có cách hành xử thích hợp với
khách hàng.
3. Vai trò của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Tín dụng XNK đƣợc coi là một mảng dịch vụ trong hệ thống tất cả các dịch vụ
chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các nhà kinh doanh XNK trong giao dịch
thƣơng mại quốc tế. Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng XNK nói riêng đƣợc
xem là loại hình dịch vụ tín dụng quan trọng và phổ biến nhất đối với nền kinh tế, là
đầu mối tập hợp và cung ứng vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Đây đƣợc coi là “đầu
tàu” thúc đẩy các thành phần kinh tế sử dụng vốn có mục đích và hiệu quả từ đó
góp phần phát triển kinh tế xã hội và tăng cƣờng mối quan hệ giao lƣu, hợp tác kinh
tế của mỗi quốc gia.
Tín dụng XNK ra đời từ nhu cầu về vốn của hoạt động XNK. Cũng nhƣ nhiều
hoạt động khác trong nền kinh tế, để tiến hành hoạt động XNK, chủ thể cần phải có
một số vốn nhất định. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiền để
thanh toán NK hay mua chế biến hàng XK. Không những thế, việc buôn bán trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia luôn bao hàm nhiều vấn đề phức tạp và tiềm ẩn rủi
ro, nhất là khâu thanh toán. Chính vì vậy, hoạt động XNK rất cần có sự hỗ trợ về
vốn và uy tín của ngân hàng. Và tín dụng XNK ra đời nhƣ là một tất yếu để đáp ứng
nhu cầu phong phú đa dạng của hoạt động XNK.
3.1. Đối với nền kinh tế
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
21
Thông qua các hình thức tín dụng XNK của các NHTM, hoạt động mua bán
hàng hóa XNK theo yêu cầu của thị trƣờng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục;

các sản phẩm trong nƣớc có thể thâm nhập thị trƣờng quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt
động tín dụng XNK góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn
định thị trƣờng.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng còn giúp các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp XNK nói riêng tồn tại và đứng vững trong cơ
chế thị trƣờng, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị
trƣờng quốc tế. Và chính sự phát triển của các doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng XNK của ngân hàng mà các doanh
nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện đại hóa máy móc thiết bị
nhằm tăng cƣờng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong
phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời
dân.
Hoạt động tín dụng XNK còn giúp tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nƣớc, góp phần
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, giúp mở rộng mối quan hệ đối
ngoại với các nƣớc trên thế giới.
3.2. Đối với các ngân hàng thương mại
Tín dụng XNK đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM bởi đây là mảng
dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
của ngân hàng, đặc biệt là các NHTM ở những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Có nhiều loại lãi suất trong quá trình cấp tín dụng nhƣ lãi suất cho vay thanh toán,
lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)…Tiền phí và lãi
ngân hàng thu đƣợc cao bởi vì giá trị tài trợ XNK thƣờng ở mức vừa và lớn.
Thông qua hoạt động tín dụng XNK, ngân hàng còn mở rộng đƣợc quan hệ với
các doanh nghiệp và ngân hàng nƣớc ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên thị
trƣờng quốc tế, đồng thời có thể phát triển hệ thống mạng lƣới chi nhánh và đại lý
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
22

tại các quốc gia khác, gián tiếp làm tăng nguồn thu ngoại tệ về cho ngân hàng và
nâng cao đƣợc chất lƣợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử dụng
vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời hạn thực
hiện hthƣơng vụ nên kỳ hạn tài trợ thƣờng ngắn (dƣới 1 năm), vì vậy nó phù hợp
với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh các rủi ro về thanh
khoản. Thông qua việc cấp tín dụng XNK, các ngân hàng có thể kiểm soát các giao
dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp đƣợc tài trợ vốn sử dụng vốn
sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh rủi ro tín dụng.
3.3. Đối với các doanh nghiệp
Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trƣờng, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn, việc làm cho ngƣời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nƣớc.
Thông qua tín dụng XNK của ngân hàng mà nhu cầu tài chính cho các thƣơng
vụ lớn của các thƣơng nhân đƣợc đáp ứng. Trong kinh doanh quốc tế, có những
thƣơng vụ ngoại thƣơng đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng mà
nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của
ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện những hợp đồng lớn này.
Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng
tăng lên nhờ có tài trợ ngoại thƣơng. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp
doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ: gia công chế biến và giao hàng đúng thời
điểm.
Đối với doanh nghiệp NK, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua
đƣợc lô hàng lớn, giá cả thấp hơn. Cả hai trƣờng hợp này đều giúp tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng XNK của ngân hàng còn giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín trên
thị trƣờng quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể thực
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín

dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
23
hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các khách hàng lớn trên thế
giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trƣờng quốc tế.
4. Các loại rủi ro trong tín dụng xuất nhập khẩu
4.1. Rủi ro tín dụng xuất nhập khẩu
Rủi ro tín dụng XNK là những tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra ngay khi ngân
hàng cung cấp một khoản tín dụng XNK cho khách hàng. Rủi ro tín dụng XNK phát
sinh khi khách hàng nhận khoản vốn vay nhƣng không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm
cả việc không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ
đến hạn, gây tổn thất cho ngân hàng.
Trong tín dụng XNK, nguy cơ lớn nhất đối với các ngân hàng là sự gian lận
khi ngƣời mua và ngƣời bán cùng thông đồng với nhau ngay từ đầu để lừa ngân
hàng. Đó là những gian lận tiềm ẩn, lâu dài, thƣờng đƣợc thực hiện bởi các khách
hàng đã có uy tín với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có loại chính sau:
- Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh
toán.
4.2. Rủi ro ngoại hối
Xu hƣớng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã
làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Hoạt động kinh doanh XNK ngày càng
trở nên phức tạp, mức độ rủi ro đối với ngân hàng do đó mà tăng lên rất nhiều. Đối
tƣợng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ – loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi
ro. Rủi ro về ngoại hối cũng là một rủi ro lớn mà các ngân hàng khi cấp tín dụng
XNK cần đề phòng. Đó là rủi ro do sự biến động tỷ giá do đánh giá các yếu tố kinh

tế tác động đến tỷ giá không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản cho ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT
24
4.3. Các rủi ro truyền thống khác
Bên cạnh đó, tín dụng XNK cũng chứa đựng các rủi ro truyền thống của hoạt
động tín dụng nói chung. Việc định giá khoản vay đƣợc thực hiện một cách cảm
tính hoặc cứng nhắc dựa vào mức lãi suất áp dụng chung cho tất cả mọi khách hàng,
việc lƣợng hóa độ rủi ro của khách hàng, dự án vẫn còn là một vấn đề rất khó khăn
ở Việt Nam khi các ngân hàng không có phần mềm và đầy đủ thông tin để định giá.
Các thông số của thị trƣờng dùng trong đo lƣờng nhƣ xếp hạng tín dụng chƣa có cơ
quan chuyên nghiệp để xác định. Do vậy, mỗi ngân hàng cần hoạch định cho mình
các biện pháp quản lý rủi ro nhằm hạn chế tổn thất.

III. CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu
Chất lƣợng tín dụng XNK của NHTM là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng (ngƣời đƣợc cấp tín dụng XNK), đảm bảo an toàn trong việc thu hồi
vốn và lãi thông qua sự phát huy hiệu quả của phƣơng án XNK đƣợc hình thành từ
khoản tín dụng đó, đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của
ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chúng ta có thể nhìn nhận khái niệm này dƣới 3 góc độ:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Chất lƣợng tín dụng
XNK là sự đảm bảo an toàn, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dung của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Khoản tín dụng XNK có chất lƣợng

là khoản tín dụng đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn và dịch vụ tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ sản xuất, tổ chức, các doanh nghiệp…với mức
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện. Khách hàng có nhu
cầu đƣợc cấp tín dụng XNK là thƣờng là các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động

×