Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

BÀI GIẢNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ KIỂM SOÁT TIẾNG ỒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 44 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ






TH.S. NGUYỄN XUÂN CƯỜNG





BÀI GIẢNG
Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ KIỂM SOÁT
(NOISE POLLUTION AND CONTROL)
Bộ môn: Công nghệ kỹ thuật môi trường









ĐÔNG HÀ, 2012

MỤC LỤC
Chương 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ÂM THANH 3


1.1. Sóng âm 3
1.2. Tần số, bước sóng, biên độ 3
1.3. Mức áp suất âm, mức cường độ âm 5
1.3.1. Mức áp suất âm 5
1.3.2. Mức cường độ âm (I) và công suất âm (W) 7
1.4. Mức to, độ to 7
1.4.1. Mức to ( đơn vị: Fôn) 7
1.4.2. Độ to (Đơn vị: Sôn) 8
1.4.3. Dải tần số âm 9
Chương 2. Ô NHIỄM TIẾNG ỒN 12
2.1. Khái niệm tiếng ồn 12
2.2. Các tiêu chuẩn về tiếng ồn 12
2.3. Các loại tiếng ồn 12
2.4. Tác hại của tiếng ồn 15
2.5. Quan trắc và đánh giá tiếng ồn 16
2.5.1. Quan trắc tiếng ồn 16
2.5.2. Đánh giá tiếng ồn 20
Chương 3. SỰ LAN TRUYỀN TIẾNG ỒN 26
3.1.Truyền âm ngoài trời 26
3.2. Truyền âm qua dải cây xanh 29
3.3. Truyền âm qua màn chắn và định luật khối lượng 30
3.3.1. Các giai đoạn tổn thất âm qua màn chắn 30
3.3.2. Định luật khối lượng 31
3.4. Tổn thất tiếng ồn thực tế 34
3.5. Tổng mức âm của nhiều nguồn điểm 35
Chương 4. CẤU TRÚC VÀ VẬT LIỆU ÂM HỌC 37
4.1. Vật liệu hút âm 37
4.2. Cơ chế hút âm của các vật liệu dạng sợi 39
4.3. Vật liệu cách âm 39
Chương 5. KIỂM SOÁT TIẾNG ỒN 41

5.1. Kiểm soát tiếng ồn trong nhà 41
5.2. Kiểm soát tiếng ồn ngoài trời 42
5.2.1. Quy hoạch kiến trúc 42
5.2.2. Biện pháp công trình 42
5.2.3. Biện pháp quản lý và giáo dục 43
5.3. Tiếng ồn các thiết bị 43
5.4. Kiểm soát tiếng ồn công nghiệp 43
Chương 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ÂM THANH
Âm thanh (Sound, Acoutics) là sự giao động áp lực di chuyển xuyên qua môi
trường (vật liệu) mà tai người có thể cảm nhận được. Âm thanh được tao ra từ sự rung
động bề mặt hoặc chuyển động hỗn loạn của dòng lưu.
Con người có thể nghe thấy âm có tần số từ 16 đến 20.000 Hz. Trên mức đó gọi
là sóng siêu âm, dưới gọi là hạ âm, hai sóng này tai người không nghe được.
Đơn vị âm thanh phổ biến là Decibel (đề xi ben) (dB), là bội số 10 của Bel (lấy
tên nhà bác học Amfed Bel (1dB = B/10). Mức dB = 0 là ngưỡng tai người nghe được,
tăng 10dB thì âm thanh (cảm giác) tăng gấp đôi.
Âm thanh có hai đặc trưng cơ bản, đó là: vật lý và sinh học.
1.1. Sóng âm
Sóng âm là một loại sóng cơ có biên độ dao động nhỏ (tạo ra âm) mà thính giác
nhận biết được.
Một áp suất âm đơn giản nhất (tần số nhất định) tạo ra một sóng hình sin như
sau:

Tốc độ truyền âm phụ thuộc vào môi trường truyền. Trong điều kiện chất khí lý
tưởng, hàm tốc độ phụ thuộc vào nhiệt độ của khí.
2/1
) ( RTgcc
γ
=


Trong đó:
gc là hệ số chuyển đổi, 1gc = 1kg.m/N.s
2

γ
: tỉ số nhiệt riêng
R: hằng số khí, R= 287J/kg.K (K là độ Kevin)
T: Nhiệt độ tuyệt đối, K hoặc
0
R
Tốc độ truyền âm trong không khí ở 20
0
C khoảng 340 m/s; nước 1.450m/s.
1.2. Tần số, bước sóng, biên độ
- Bước sóng (Wavelenght, λ) là khoảng cách giữa 2 đỉnh sóng đơn (hoặc hai cấu trúc
lặp lại của sóng).
λ = c/f = c.T


- Tần số (Frequency, f) là số lần lặp lại sóng điều hòa - simple harmonic wave (sóng
hình sin) trong 1s. Đơn vị tần số là Hz – số lần lặp lại trong 1s (1Hz = 1/s, 1 lần trong
1 giây).
f = 1/T; f = c/
λ
; k =
λ
π
2
Trong đó:
c: vận tốc truyền sóng (m/s);

F: tần số (1/s);
λ
: bước sóng (m);
k là số lượng sóng trong một khoảng cách nhất định.
- Biên độ (Amplitude): là biên độ áp suất lớn nhất (P
M
), biên độ áp suất căn bậc hai
trung bình (Root Mean Square: rms) P
rms
, có đơn vị là Pascal (Pa). P
rms
= 0,707 P
M
Biên độ dao động là độ dời lớn nhất của các phần tử so với vị trí cân bằng. Biên
độ dao động thể hiện độ mạnh, yếu của âm thanh. Biên độ càng lớn, âm thanh càng
mạnh.
- Chu kì (Period, T): thời gian cần thiết truyền được một khoảng cách = 1 bước sóng
(chu kì sóng), T = 1/f.


Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện biên độ và bước sóng [9]
Ví dụ tính toán: Sóng có tần số 250 Hz truyền trong môi trường không khí tại 25 độ C.
Hằng số riêng không khí là 287 J/kg.K; tỉ số nhiệt riêng là 1,4. Xác định tốc độ truyền
âm, bước sóng và số bước sóng?
1.3. Mức áp suất âm, mức cường độ âm
1.3.1. Mức áp suất âm
- Áp suất âm (Acoustic Pressure) là chênh lệch giữa áp suất âm và áp suất khí quyển.

Hình 1.2: Biểu đồ áp suất âm
1. yên tĩnh, 2. âm thanh nghe thấy, 3. áp suất khí quyển, 4. áp suất âm tức thời

Áp suất âm thường được dùng là rms (root mean square: căn bậc hai của bình
quân tổ hợp số, hay gọi là áp suất trung bình) và P
rms
tức là
P
.
Ta có
max
2
2
PP =
(Pmax chính là biên độ của sóng)
Công thức tính áp suất:
P =
ρ
.c.u (u là vận tốc tức thời – vận tốc giao động các phần tử)
Trong đó:
P = Zs.u (Zs là trở kháng âm riêng – Pa.s/m; u là vận tốc tức thời – vận tốc giao động
của các phần tử)
Zs =
gcc/
ρ
(
ρ
là mật độ hạt hay mật độ môi trường; c là vận tốc truyền âm; gc là đơn
vị chuyển đổi, 1gc = 1kg.m/N.s
2
; Zs là kháng trở điển hình)

- Mức áp suất âm (dB):

Weber Fechner phát hiện rằng cảm giác âm thanh của tai không tỷ lệ bậc nhất
với năng lượng kích thích mà đúng hơn với Logarit của nó.
Đó chính là cơ sở của một đơn vị đánh giá âm thanh mới theo thang Logarit gọi
là mức âm.
Lp =10lg(P
rms
/P
ref
)
2
= 20lg(P
rms
/P
ref
) = 20lgP
rms
– 20lgP
ref
. Trong đó:
P
rms
là áp suất toàn phương trung bình (Pa);
P
ref
(Po) là áp suất âm đối chiếu (áp suất âm nhỏ nhất mà tai người có thể nghe được),
P
ref
= 2.10
-5
N/m

2
= 2.10
-5
Pa [9, trang 29]
Lp cũng có thể được tính theo công thức thực nghiệm sau [9]:
Lp = 20lgP
rms
+ 94 (dB)
- Mức áp suất âm theo đặc tính A (A – weighted sound pressure level):
LpA = 10lg(P
A
/P
ref
)
2
(dBA)
Trong đó: pA là áp suất toàn phương trung bình theo đặc tính A, Pa;
- Mức áp suất âm theo %: Là mức áp suất âm theo đặc tính A được đo khi dùng đặc
tính thời gian “F” khi vượt N% của khoảng thời gian đo đạc. Ký hiệu là L
AN,T
.
Ví dụ: L
N95,1h
là mức âm theo đặc tính A vượt 95% trong 1 giờ.

- Mức áp suất âm tương đương liên tục theo đặc tính A (dB): Là giá trị mức áp suất âm
theo đặc tính A của âm thanh liên tục, ổn định trong khoảng thời gian T (mức áp suất
trung bình trong khoảng thời gian, L
Aeq,T
):


Trong đó:
+ L
Aeq,T
là mức áp suất âm tương đương liên tục theo đặc tính A (dBA) được xác định
trong khoảng thời gian T, bắt đầu từ t1 và kết thúc ở t2 (T = t2 – t1).
+ P
A
(t) là mức áp suất âm tức thời theo đặc tính A của một tín hiệu âm thanh.
+ P
0
(P
rms
) là áp suất âm đối chiếu.
L
Aeq,T
được dùng để đánh giá tiếng ồn môi trường hoặc tiếp xúc nghề nghiệp.
1.3.2. Mức cường độ âm và công suất âm
a. Cường độ âm (Acoustic Intensity)
Cường độ âm ở một điểm nào đó trên phương đã cho trong trường âm là tổng
năng lượng âm thanh đi qua một đơn vị diện tích bề mặt S vuông góc với phương
truyền âm, tại điểm đó trong một đơn vị thời gian.


- Đối với sóng phẳng:
C
P
I
ρ
=


)(
2
C
rmsP
I
ρ
=
W/m2(J/m2.s) (C là vận tốc truyền sóng)
- Đối với sóng cầu: I = W/4πr
2
(W/m2) (W là công suất âm)
Sóng truyền qua qua không gian chủ yếu là sóng hình cầu
b. Công suất âm (Sound Power, Acoustic Power, P)
Công suất âm là tổng năng lượng âm thanh phát ra từ một nguồn trong một
khoảng thời gian, đơn vị Watts.
P = I.A (A là diện tích)
1.4. Mức to, độ to
Mức to, độ to của âm thanh là sức mạnh cảm giác do âm thanh gây nên trong tai
người, nó phụ thuộc vào áp suất & tần số của âm. Tần số càng thấp thì tai người càng
khó nghe thấy.
1.4.1. Mức to (Fôn)
Cảm giác to nhỏ khi nghe âm thanh của tai người được đánh giá mức to & xác
định theo phương pháp so sánh giữa âm cần đo với âm tiêu chuẩn.
Fon có giá trị bằng mức áp suất âm của âm chuẩn có cùng mức to với âm đó.
Dùng tai người để nghe và so sánh mức to. Âm chuẩn là âm anh dao động hình sin
sóng phẳng và tần số 1.000Hz.
Ví dụ, âm thanh A có tần số 200Hz có mức âm thanh là 50dB và nghe tương
đương âm thanh (mức to – cảm giác tai người) có tần số 1000Hz và mức âm là 60dB,
lúc đó độ to (Fôn) của âm thanh A là 60.

- Với âm tiêu chuẩn: Mức to ở ngưỡng nghe là 0 Fôn, ngưỡng chói tai là 120 Fôn.
- Cùng 1 giá trị áp suất âm, âm tần số càng cao => mức to càng lớn.
Bằng phương pháp thực nghiệm người ta vẽ được biểu đồ đường mức to (Fôn)

Hình 1.3: Biểu đồ các đường đồng mức to
(Nguồn: ISO 226, 1987a; D.W. Robinson & Dadson, 1956)
1.4.2. Độ to (Sôn)
Khi so sánh âm này to hơn âm kia bao nhiêu lần ta dùng khái niệm "độ to". Đó
là một đơn vị chủ quan do cảm nhận cường độ âm. Độ to là 1 thuộc tính của thính
giác, cho phép phán đoán tính chất mạnh yếu của âm thanh.
Giá trị 1 Son = Âm tần số là 1.000Hz và mức âm là 40 dB. Âm 5.000 Hz có
mức âm cũng là 40 dB nhưng tai nghe thấy to gấp đôi âm trên thì nó được đánh giá là
âm có độ to 2 Son.
Mối liên hệ giữa Sôn & Fôn như sau:
S =
)40(1,0
2
−F
(Từ CT Log
10
S = 0.03 (F - 40)
Như vậy, nếu mức to của 1 âm = 40F => độ to của âm đó S = 1 Sôn. Khi mức
to tăng 10F (hoặc 10dB tại 1 kHz) thì độ to tăng gấp 2.
1 Son = 40 Fon, tương ứng tần số 1 kHz và 40dB.
1.4.3. Dải tần số âm
Thông thường, để đánh giá âm, người ta chỉ sử dụng mức âm tổng cộng mà
không phân tích chúng theo các tần số. Thực tế thì việc phân tích âm thanh trên mỗi
tần số trong phạm vi 20hz – 20.000 hz là rất phức tạp và nhiều khi không cần thiết. Vì
vậy, để thống nhất, ISO đề nghị sử dụng các dãy tần số âm tiêu chuẩn khi nghiên cứu
âm thanh cũng như khi chế tạo các thiết bị đo.

Mỗi dãy tần số được xác định bởi tần số giới hạn dưới f1 và tần số giới hạn trên
f2. Khi đó bề rộng của dãy tần số được xác định:


f = f2 – f1
Khi chọn một dãy tần số nghiên cứu, bộ lọc tần số chỉ cho năng lượng âm thanh
của các tần số nằm giữa phạm vi của hai tần số giới hạn xác định của dãy này đi qua.
Có ba dãy tần số âm chính:

Dãy tần số 1 octave thường được sử dụng trong nghiên cứu tiếng ồn các khu
dân cư, trong thành phố và trong phòng. Dãy tần số 1/3 octave thường được sử dụng
trong nghiên cứu cách âm của các kết cấu nhà cửa. Dãy tần số 1/2 octave ít được sử
dụng.
Tai người không phản ứng đồng thời với độ tăng tuyệt đối của tần số âm thanh
mà theo mức tăng tương đối của nó. Khi tần số tăng gấp đôi thì độ cao của âm tăng lên
1 tông , gọi là 1 octave tần số.
Người ta chia tần số âm thanh ra thành nhiều dải, trong đó giới hạn trên (f2) của
lớn gấp đôi giới hạn dưới (f1) hay 1 octave tương ứng f2/f1 = 2. Dải nửa octave f2/f1
=
2
; dải 1/3 =
3
2


Hình 1.4: Các dải 1 octave và 1/3 octave
Toàn bộ dải tần số âm thanh mà tai người nghe được chia ra làm 11 octave tần
số và có giá trị trung bình là 31,5; 63; 125; 250; 500; 1000; 2000; 4000; 8000; 16.000.
Tiêu chuẩn cho phép của tiếng ồn được quy định ở 8 octave : 63; 125; 250; 500; 100;
200; 400; 800.

Bảng 1.1: 8 octave cho phép

Các máy đo độ ồn, mức to của âm (đơn vị là dBA) là mức cường độ âm chung
của tất cả các dải octave tần số đã qui định về tần số 1000Hz. Ta gọi âm thanh đó là
dBA là âm thanh tương đương.
Đọc thêm: Âm thanh và cảm giác nghe của tai người
Tần số âm thanh mà con người nghe được không nguy hại: 16Hz – 16.000Hz
[Randall F. Barron] và mức âm nghe được là 16Hz – 20.000Hz (0 – 120dB). Mức
thấp (sóng hạ âm - infrasound) hoặc cao hơn (sóng siêu âm - ulfrasound) khoảng đó,
con người không nghe được. Mức âm thanh chuẩn thường (âm nhạc) là 440Hz.

Áp suất âm, mức âm của một số nguồn ồn [WHO]


Chương 2. Ô NHIỄM TIẾNG ỒN
2.1. Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh khó chịu hoặc có hại cho con người. Tiếng ồn có tính chủ
quan nhất định.

2.2. Các tiêu chuẩn về tiếng ồn
Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn môi trường (QCVN 26:2010/BTNMT)
(theo mức âm tương đương), dBA
TT Khu vực Từ 6 giờ đến 21 giờ Từ 21 giờ đến 6 giờ
1 Khu vực đặc biệt 55 45
2 Khu vực thông thường 70 55
Khu vực đặc biệt: Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà
trẻ, trường học, nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác.
Khu vực thông thường: Gồm: khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc
liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính.
2.3. Các loại tiếng ồn

Các nguồn ồn chính bao gồm:
- Nguồn ồn công nghiệp, xây dựng: tiếng ồn từ hoạt động các nhà máy, nhà xưởng,
xây dựng…
- Nguồn ồn giao thông: tổng hợp tiếng ồn do các chi tiết và vận động của phương tiện
gây ra.
- Nguồn ồn sinh hoạt: bao gồm kinh doanh, công cộng…
Các loại tiếng ồn:
- Tiếng ồn cơ khí: tiếng ồn phát sinh do rung ở máy, thiết bị hoặc do va đập các chi tiết
của chúng.
Công thức xác định mức công suất ồn:
rad
vcSW
σρ
)(
2
=

W: Mức công suất âm (watt)
ρ
: Mật độ không khí (kg/m3)
c: Tốc độ âm thanh (m/s)
rad
σ
: Hiệu ứng bức xạ
S: Diện tích bề mặt rung
v: vận tốc rung
- Tiếng ồn khí động: tiếng ồn phát sinh trong các quá trình chuyển động của các chất
khí hoặc của vật chuyển động trong khí với vận tốc khí hoặc sinh ra do sự chảy của
các chất lỏng hay sự phun chất cháy trong vòi phun.
- Tiếng ồn điện từ: tiến ồn phát sinh do dao động của các chi tiết trong thiết bị cơ điện

chịu ảnh hưởng của lực điện từ biến đổi.
- Tiếng ồn thủy động (Fluid Noise): Tiếng ồn phát sinh trong các quá trình chuyển
động của chất lỏng. Thông thường tiếng ồn phát sinh do vật liệu rắn có hình bánh xe
hoặc chân vịt của thuyền tác động vào chất lỏng. Tốc độ dòng chảy quyết định đến
công suất âm, nếu tăng gấp đôi tốc độ dòng chảy, W tăng 18 – 24 dB. Để giảm tốc độ
dòng chảy, cần dùng thiết bị khuếch tán (diffusers) hoặc tấm ngăn cản hạn chế dòng
chảy.
Mô tả một số thiết bị gây ồn trong công nghiệp [8]:
- Tiếng ồn máy hàn xì (Gas Jets): Mức công suất ồn cách 1m của thiết bị xả hơi có thể
đạt đến 105dB.
- Quạt thông gió và quạt hút (Ventilator and Exhaust Fans): Biên độ mức công suất âm
rất rộng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Thiết bị nén (Compressors): Hầu hết các máy nén đều có công suất ồn lớn. Độ ồn
mỗi lần nén (đóng, đập) có thể lên đến 105 dBA.
- Mô tơ điện (Electric Motors): Bộ phận phát sinh nguồn ồn chủ yếu từ cánh quạt, tùy
theo công suất máy sẽ phát sinh độ ồn khác nhau. Độ ồn mô tơ điện có thể đạt
106dBA.
- Máy cưa xẻ gỗ (Woodworking Machines): Độ ồn phát sinh, độ rung ở các thiết bị
cắt, nghiền; độ ồn do nguyên nhân khí động lực (ở các thiết bị quạt); độ ồn ở thiết bị
quạt bụi, ống loại bỏ mùn cưa. Độ ồn có thể đạt đến 106dB.
- Thiết bị khí nén (Pneumatic Tools): Bao gồm, máy khoan, súng bắn hơi, búa hơi,
máy phá bê tông… Cơ chế phát sinh ồn: sự tác động giữa máy và bề mặt (bao gồm cả
việc truyền rung); việc xả khí nén; cấu trúc bên trong thiết bị. Độ ồn của thiết bị khí
nén cầm tay có thể đạt đến 110dB.
Bảng 1.2: Mức ồn tiêu biểu các ngành công nghiệp ở Singapor [Tan Kia Tang
1995]


Bảng 1.3: Mức ồn trung bình (L
Aeq

) (đo trong 8 h) và mức ồn cực đại (L
Cpeak
) ở các
khu vực công nghiệp [(Pekkarinen, Starck 1987]

2.4. Tác hại của tiếng ồn
Theo EPA, năm 1991 có khoảng 9 triệu công dân Mỹ bị phơi nhiễm thường
xuyên với mức ồn trung bình 85 dB(A) trở lên và tăng lên 30 triệu người vào 1990.
Con số ngày ở Đức là 12 – 15% dân số, tương đương 4 – 5 triệu người [9].
Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 phương diện:
- Tác động về mặt cơ học;
- Tác động về mặt sinh học;
- Tác động lên các hoạt động xã hội;
Tiếng ồn có tác động xấu đối với con người, thể hiện:
- Quấy rầy giấc ngủ
- Tác dụng đối với thính giác
Liệt kê một số khoảng giá trị mức ồn có ảnh hưởng tới thính giác [9]:
+ Mức phơi nhiễm tiếng ồn của công nhân từ 85 – 90 dB (f ~3.000Hz) trong một thời
gian dài (30 – 40 năm) là có thể gây mất thính giác. Khuyến cáo, mức tiếp xúc tối đa
của công nhân nơi làm việc là 85dB trong 8h/ngày.
+ Giảm 3 – 5 dB, thời gian phơi nhiễm cho phép có thể tăng gấp đôi.
+ Mức ồn tối đa bất thường (impulses noise) mà tai người có thể chịu đựng được là
140dB, tại mức này con người có thế chịu đựng được 100 lần/ngày; tại mức 130dB là
1.000 lần/ngày; 120dB là 10.000 lần/ngày.
- Tác dụng đối với thông tin;
- Tác dụng đối với thể lực, đối với tâm thần và hiệu quả làm việc của con người.
2.5. Quan trắc và đánh giá tiếng ồn
2.5.1. Quan trắc tiếng ồn (28/2011/TT-BTNMT)
a. Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc tiếng ồn
- Xác định mức độ ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng theo các tiêu chuẩn cho

phép hiện hành;
- Xác định ảnh hưởng của các nguồn gây tiếng ồn riêng biệt hay nhóm các nguồn gây
tiếng ồn;
- Cung cấp thông tin giúp cho việc lập kế hoạch kiểm soát tiếng ồn;
- Đánh giá diễn biến ô nhiễm ồn theo thời gian và không gian;
- Cảnh báo về ô nhiễm tiếng ồn;
- Đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý môi trường của Trung ương và địa
phương.

b. Thông số quan trắc
- L
Aeq
mức âm tương đương;
- L
Amax
mức âm tương đương cực đại;
- L
AN,T
mức phần trăm;
- Phân tích tiếng ồn ở các dải tần số 1 ôcta (tại các khu công nghiệp);
- Cường độ dòng xe (đối với tiếng ồn giao thông).
c. Thời gian và tần suất quan trắc:
- Tần suất quan trắc tiếng ồn, tối thiểu phải là 04 lần/năm.
- Thời gian quan trắc:
+ Đối với tiếng ồn tại các khu vực quy định và tiếng ồn giao thông: đo liên tục 12, 18
hoặc 24 giờ tuỳ theo yêu cầu;
+ Đối với tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất, phải tiến hành đo trong giờ làm việc;
d.Thiết bị quan trắc
Yêu cầu chung của thiết bị quan trắc:
- Theo TCVN 5964:1995;

- Có kèm theo bộ phân tích tần số.
- Được chuẩn theo bộ phát âm chuẩn ở mức âm 94 và 104 dBA trước mỗi đợt quan
trắc và định kỳ được kiểm chuẩn tại các cơ quan có chức năng kiểm chuẩn thiết bị.
e. Phương pháp quan trắc
(TCVN 5964:1995 và TCVN 5965:1995)
Các phép đo âm thanh chính:
- Đo phân tích mức âm thanh theo tần số
- Đo mức âm tổng cộng về năng lượng theo các thang hiệu chỉnh gần đúng về cảm
giác âm thanh của cơ quan thính giác người.
- Đo tích lũy theo từng khoảng thời gian để xác định trị số trung bình năng lượng âm
thanh, hay còn gọi là mức âm tương đương
- Ghi lại mức áp suất âm ( trên băng giấy) hoặc ghi lại âm thanh trên băng, đĩa và hiển
thị âm thanh.
- Đo thời gian âm vang của phòng và chất lượng cách âm của các kết cấu.
- Đo các tính năng âm học của vật liệu …
Các phép đo âm thanh đều sử dụng một máy đo mức âm có cơ sơ đồ giới thiệu
trên hình dưới đây

- Các phép đo ngoài trời:
Giảm phản xạ âm đến tối thiểu, cách cấu trúc phản xạ âm ít nhất 3,5 mét không
kể mặt đất. Khi không có quy định khác thì độ cao tiến hành đo là 1,2-1,5 mét so với
mặt đất.
- Các phép đo ngoài trời gần các nhà cao tầng:
Cách tòa nhà khoảng 1-2m và cách mặt đất từ 1,2-1,5m.
- Các phép đo tiếng ồn giao thông:
+ Độ cao tiến hành đo là 1,2-1,5 mét so với mặt đất [QCVN]; cách trục đường ít nhất
7,5m [1]
+ Phải giảm phản xạ âm đến tối thiểu;
+ Phải tránh các nguồn tiếng ồn gây nhiễu ảnh hưởng tới phép đo.
- Các phép đo trong nhà:

+ Các phép đo này thực hiện bên trong hàng rào, mà ở đó tiếng ồn được quan tâm. Nếu
không có chỉ định khác, các vị trí đo cách các tường hoặc bề mặt phản xạ khác ít nhất
1 mét, cách mặt sàn từ 1,2-1,5 mét và cách các cửa sổ khoảng 1,5 mét; cách nguồn gây
ồn khoảng 7,5 mét; Phòng kinh doanh karaoke thì đo tại cửa sổ, cửa phòng.
+ Khi đo tiếng ồn tại nơi làm việc do các máy công nghiệp gây ra phải đo tiếng ồn
theo tần số ở dải 1:1 ôcta (theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3985:1999).
- Đo tiếng ồn ổn định và không ổn định:
+ Tiếng ồn ổn định có độ biến âm không quá 5dB, thường sử dụng phép đo chậm
+ Tiếng ồn không ổn định, thường sử dụng phép đo nhanh
Tìm hiểu thêm: Các máy đo âm thanh







Mạch hiệu chỉnh
A, B, C
Microphon
Khuyếch đại
Bộ lọc
Khuyếch đại Kim đo
dB


- Máy đo đảm bảo tiêu chuẩn:
IEC 60651: Standard for Sound Level Meters
IEC 60804: Standard for Integrating Sound Level Meters
ANSI S1.4: Standard for Sound Level Meters

ANSI S1.43: Standard for Integrating Sound Level Meters
- Đặc điểm chính của máy đo âm hiện nay:
+ Đạt tiêu chuẩn: thường là IEC 651 loại I, II hoặc IEC: 61672-2002 (TCVN
6775:2000), IEC: 61260-1995
+ Máy đo: có phân tích dải âm (Integrating Sound Analyzer: thường là dải 1/1 và 1/3
octave) hoặc không (Intergrating Sound Level Meter/ Sound level meter):
+ Các giá trị đo: L
p
, L
A
/L
C
, L
Aeq
, L
AE
(mức áp suất âm tiếp xúc), L
Amax
, L
Amin
, L
AN
,
L
peak
, L
Cpeak
, L
Atm5
, L

AI
, L
Aieq

+ Thời gian đo: 10 giây, 1, 5, 10, 15, 30 phút, 1, 8, 24 giờ hoặc chỉnh bằng tay (tối đa
200 giờ).
+ Thang đo (weighting): A; C; Z; Flat
Vd1: A: 30 - 80dB; C : 50-100dB; Flat: 80-130dB;
Vd2: (A): 28 - 30dB, (C): 36 - 130dB, (Z): 40 - 130dB, (Cpeak): 55 - 141dB,
(Zflatpeak): 60 - 141dB
+ Thang tần số đo: Thang tần số rộng: 10Hz - 20kHz
- Hiệu chỉnh mức A, B, C, D:
Mục đích của máy đo âm thanh là phản ánh đúng cảm giác của tai người. Tuy
nhiên máy (microphon) nhạy cảm với mọi tần số âm thanh, còn tai người cảm thụ bằng
chức năng sinh lý (Fon), phụ thuộc rất nhiều vào tần số âm. Do đó cần phải đưa vào
máy các mạch hiệu chỉnh tương ứng với đường đồng mức to gần mức khảo sát nhất.
Để đơn giản hóa, người ta chia các đường đồng mức to thành ba vùng và xác
định một đường trung bình cho mỗi vùng đó (ở tần số 1000Hz).
- Vùng A: các đường đồng mức to từ 0 đến 40dB
- Vùng B: từ 40 đến 70 dB
- Vùng C: trên 70dB
Như vậy, ta có các mạch hiệu chỉnh A, B, và C tương ứng kết quả đo mức âm được
biểu diễn dB A, dB B và dB C.
Sau này lại được bổ sung thêm D để xác định âm có tần số cao như máy bay.
Vì vậy, để đo âm chính xác thì phải điều hiệu chỉnh A, B, C, D cho tương ứng
với âm thanh thực tế như trên. Tuy nhiên, cách đo như vậy quá nhiều phức tạp và
nhiều khi không thể thực hiện được. Vì vậy, hiện nay các phép đo, đánh giá trên thế
giới và Việt Nam, người ta quy định sử dụng mạch hiệu chỉnh A (dBA) để đánh giá tất
cả âm thanh. Mức A cũng phù hợp trong việc đánh giá tổn thương thính giác do tiếng
ồn gây ra.

2.5.2. Đánh giá tiếng ồn
a. Đánh giá tiếng ồn môi trường
QCVN 26:2010/BTNMT quy định tiếng ồn hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các
khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc.
(theo mức âm tương đương), dBA
TT Khu vực Từ 6 giờ đến 21 giờ Từ 21 giờ đến 6 giờ
1 Khu vực đặc biệt 55 45
2 Khu vực thông thường 70 55

Theo TCXDVN 175:2005 “Mức ồn tối đa cho phép trong công trình công cộng
- Tiêu chuẩn thiết kế” quy định:
- Đánh giá tiếng ồn nơi công cộng theo 02 cách: Leq (dBA) đối với phòng thông
thường; Theo đường NR (noise rating)
- Phòng được xem là đạt yêu cầu khi: Leq nhỏ tiêu chuẩn và đường NR thực tế không
có điểm nào nằm cao hơn đường NR tiêu chuẩn.

Hình 1.5: Họ đường cong NR (I.S.O. R 1996, 1971)
b. Đánh giá tiếng ồn giao thông
Có nhiều mô hình dự báo tiếng ồn giao thông, tuy nhiên không có mô hình dự
báo tiếng ồn giao thông nào hoàn hảo. Mỗi nước sử dụng các thông số, cách đo, vị trí
đo… không giống nhau. Ví dụ ở một số nước EU sử dụng: L50, cách mép đường 3m;
Nga: cách tim làn xe ngoài cùng 3m…
Nhiều nước sử dụng thông số đánh giá L
10
(18h) để đánh giá cũng như đưa ra
mức ồn tối đa của tiếng ồn giao thông [12]:
- L
10
là mức âm vượt 10% trong khoảng thời gian 6h– 24h.
- Ở Anh Quốc, quy định L

10
(18 giờ) bằng 68 dBA là tiêu chuẩn đủ điều kiện để cách
âm. Ở HongKong, sử dụng tiêu chuẩn: L
10
(1giờ) 70 dBA vào giờ cao điểm.

Hình1.6: Biểu đồ xác suất phân bố mức ồn
Ðể đạt được độ chính xác cần thiết khi sử dụng phương pháp thống kê xác suất
để đánh giá tiếng ồn giao thông, cần chú ý [1]:
- Ðo vào giờ cao điểm
- Thời gian đo là 10 phút khi cường độ dòng xe là 1000 - 3000 xe/h, 20 phút khi cường
độ là 500 - 1000 xe/h, và 30 phút khi ít hơn 500 xe/h. Trường hợp chưa rõ cường độ
dòng xe cần phải đo 20 - 30 phút
Ở Việt nam chưa có tiêu chuẩn đánh giá tiếng ồn giao thông. Theo (Phạm Ðức
Nguyên, 2000) đề nghị sử dụng mức ồn tương đương trung bình trong thời gian từ 8 -
20h, đo cách trục đường 7,5 m làm trị số mức ồn tính toán (Kí hiệu LAtd).
Mức ồn tương đương (Latd) thường thấp hơn mức L
10
khoảng 1 - 2 dBA khi
cường độ dòng xe là 500 - 3000 xe/h.
Bảng 1.4: Mức ồn tương đương tính toán mỗi giờ của dòng xe có 20% xe tải và xe
khách nặng, vận tốc 40 km/h [5]

Khi tính toán, các giá trị trong bảng 1.4 được hiệu chỉnh theo các trường hợp
thực tế sau:
- Theo số lượng xe tải và xe khách nặng: tăng, giảm 13%
Hiệu chỉnh
dBA1
±


- Theo số lượng xe tải và xe khách động cơ diesel:
1) Giảm không quá 10%, hiệu chỉnh 0 dBA
2) Tăng 10%, hiệu chỉnh
dBA1
±

- Theo vận tốc dòng xe:
1) Tốc độ: 7 - 80 km/h, nếu tăng giảm 7%, hiệu chỉnh
dBA1
±

2) Tốc độ 80 - 120 km/h: tăng 20%, hiệu chỉnh + 1dBA
- Theo độ dốc chiều dọc đường:
1) Độ dốc 0%, hiệu chỉnh 0
2) Tăng 2%, hiệu chỉnh
dBA1
±

- Theo chiều rộng đường phố có nhà hai bên đường:
1) Rộng trên 50 m, hiệu chỉnh 0
2) Giảm 10 m, hiệu chỉnh +1dBA
c. Đánh giá tiếng ồn lao động
Thông số đánh giá mức ồn bao gồm: mức ồn tức thời (instantaneous level) và
mức ồn tương đương trong khoảng thời gian T (A-weighted equivalent level L
A,eq,T
).
Giá trị L
Aeq,T
đánh giá đúng bản bản chất mức độ ồn nên được sử dụng phổ biến hơn.
Các giá trị đánh giá độ ồn cụ thể [9]:

- L
x%,t
là mức ồn vượt quá x% thời gian t (dBA).
- L
Max
là mức ồn tối đa cao nhất trong thời gian đo (dBA).
- L
peak
là mức ồn đỉnh tuyệt đối.
- L
EX,8h
/L
Aeq,8h
/L
EP,d
là mức ồn phơi nhiễm hằng ngày (daily noise exposure level), liên
tục trong 8 h.
- L
EX,w
(weekly noise exposure level) là mức ồn phơi nhiễm trong 1 tuần (>1 ngày, đến
5 ngày; với tiêu chuẩn 40 tiếng).
Công thức xác định mức ồn:

=
=
n
n
i
TT
1








=

=
n
i
TLAeq
TAeq
i
n
L
1
10/,
,
10
1
lg10

1
026,0
42
1

+=


n
s
n
s
tCL
n


=


=
n
mTAeq
LL
n
s
i
11
2
,
)(
1
1

CLLLCL
CLLLCL
TAeq
TAeq

−=

=
,
,

)/lg(10
0,8,,8,
TTLLLL
TAeqhAeqdEPhEX
+===

Trong đó:
S: là độ lệch chuẩn (Standard Deviation);
T
n-1
: là độ biến thiên tương ứng (n-1) với xác suất ngưỡng nghe 95%.
T: là tổng khoảng thời gian phơi nhiễm hằng ngày;
T
0
: là khoảng thời gian 1 ngày làm việc (8h);
CL: là giới hạn thấp và cao nhất của L
Aeq,T
(Confidence Limit);
L
m
: là trung bình cộng của mức ồn L
Aeq,T
;
LCL: là giới hạn dưới của L

Aeq,T
(Lower Confidence Limit);
UCL: là giới hạn trên của L
Aeq,T
(Upper Confidence Limiet)
Theo TCVN 3985 : 1999, tiêu chuẩn về mức ồn tại nơi làm việc:
- L
Aeq,T
có thể được tính theo 2 cách:
+ Đặt máy ở chế độ (mode), đo liên tục trong 8h:

=
iA
L
iTAeq
t
T
L
1,0
,
10
1
lg10

+ Đo rời rạc trong những khoảng thời gian nhất định:







=

=
∆+
n
i
LL
TAeq
AeqiAeq
n
L
1
)(1,0
,
10
1
lg10

Trong đó:
L
iA
là mức áp suất âm
L
iAeq
là mức áp suất âm tương đương trong khoảng thời gian t
i
(giờ)

L

iAeq
là mức âm hiệu chỉnh, cho ở bảng sau:

- Tại mọi vị trí làm việc suốt ca, Leq không quá 85dB, cực đại không quá 115dBA
- Nếu tổng thời gian tiếp xúc không quá 8h thì: 4h – 90dBA; 2h – 95dBA; 1h –
100dBA; 30ph – 105dBA; 15ph – 110dBA.
- Cách đo: cách người công nhân 0,5m, ngang tầm tai và hướng micro về nguồn ồn
Ví dụ tính toán:
Ví dụ 1: Một người công nhân thứ 1 phơi nhiễm 4h/ngày; 5 ngày/tuần, mức ồn L
Aeq,T

là 95dB (A). Người công nhân thứ 2 phơi nhiễm 10h/ngày; 3 ngày/tuần, L
Aeq,T
=
95dB(A),
Ví dụ 2: Mức áp suất âm tương đương đo tại nơi làm việc như sau:

×