HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
-------oOo-------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1 (LANDRACE X
YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC NUÔI TẠI TRANG
TRẠI JAS INVEST APS, ĐAN MẠCH”
ĐAN MẠCH - 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
-------oOo-------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1 (LANDRACE X
YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC NUÔI TẠI TRANG
TRẠI JAS INVEST, ĐAN MẠCH”
Người thực hiện
: VŨ HOÀNG NAM
Lớp
: K61 – CNTYD
Mã sinh viên
: 610545
Người hướng dẫn
: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG GIANG
Bộ mơn
: SINH LÝ - TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT
ĐAN MẠCH - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ trong một khóa luận nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho khóa thực tập tốt nghiệp này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Vũ Hoàng Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực và phấn
đấu của bản thân tơi cịn nhận được những sự giúp đỡ quý báu của các cá nhân
và tập thể.
Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni cùng tồn thể các Thầy cô
giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức căn bản về chuyên môn nghề nghiệp
và tư cách đạo đức làm nền tảng cho tôi trong cuộc sống và công việc sau này.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị
Phương Giang và các thầy cô giáo trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tơi hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cũng nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới trang trại Jas Invest APS đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành khóa luận của mình. Đồng thời,
tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên
tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Vũ Hoàng Nam
ii
MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 2
2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU............................................................................ 3
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG LỢN ................................................................ 4
2.1.1. Giống lợn Landrace ................................................................................ 4
2.1.2. Giống lợn Yorkshire................................................................................ 5
2.1.3. Giống lợn Duroc ..................................................................................... 5
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ............................... 6
2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc............................................................. 6
2.2.1.1 Sự thành thục về tính ............................................................................ 6
2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc....................................................................... 7
2.2.2. Chu kỳ động dục ..................................................................................... 8
2.2.3. Đặc điểm phát triển của thai lợn ........................................................... 11
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
........................................................................................................................ 14
2.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA
LỢN NÁI ........................................................................................................ 16
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGỒI NƯỚC ...... 20
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 20
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 22
Phần III ........................................................................................................... 25
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 25
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 25
iii
3.2.1. Tình hình chăn ni ở trang trại……………………………………….25
3.2.2. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1 ( L x Y) lai với đực Duroc 25
3.2.3. Khả năng sinh trưởng của con lai theo mẹ của lợn nái lai F1 (L x Y) . 25
3.2.4. Đánh giá tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa ............................... 26
3.2.5. Hiệu quả kinh tế sơ bộ .......................................................................... 26
3.2.6. Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh tại trại ......................................... 26
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 26
3.3.2. Đánh giá tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa ............................... 26
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế ..................................................................... 27
3.3.4. Phương pháp xác định các triệu chứng, bệnh tích trên đàn lợn............ 27
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 27
Phần IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1.TÌNH HÌNH CHĂN NI Ở TRANG TRẠI ......................................... 28
4.1.1. Khẩu phần ăn của từng loại lợn tại trang trại ....................................... 29
4.1.2. Quy trình chăm sóc lợn tại trang trại .................................................... 31
4.1.3. Cơng tác vệ sinh phịng dịch................................................................. 33
4.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1 (L X Y) ......................... 35
4.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (L x Y) ................................ 35
4.2.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1 (L x Y) x Duroc ................... 38
4.3. TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG CỦA LỢN CON CAI SỮA ........................ 43
4.4. TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON THEO MẸ ....................... 44
4.5. HOẠCH TOÁN KINH TẾ SƠ BỘ ......................................................... 45
4.6. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN TẠI TRANG TRẠI ....... 46
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 50
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...52
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích nghĩa
Cs
Cộng sự
DTLCP
Dịch tả lợn châu Phi
Du
Lợn đực Duroc
FSH
Folliculin Stimulating Hormone
GSH
Gonando Stimulating Hormone
KL
Khối lượng
LxY
Lợn nái lai giữa Landrace và
Yorkshire
LH
Lutein Hormone
Pcs
Khối lượng cai sữa
Pss
Khối lượng sơ sinh
TT
Tăng trọng
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
DKK
Danish Krone
VNĐ
Việt Nam đồng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhu cầu năng lượng cho nái……………………………………...17
Bảng 2.2. Nhu cầu protein cho nái ngoại……………………………………18
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2018 – 2020 ................................. 28
Bảng 4.2. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn ......................................... 29
Bảng 4.3. Khẩu phần ăn của nái mang thai và nái ni con........................... 30
Bảng 4.4. Lịch tiêm phịng thuốc/vacxin cho đàn lợn nuôi tại trang trại ....... 35
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (L x Y) ................. 36
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L x Y) phối với
đực Duroc ....................................................................................................... 38
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1kg lợn con cai sữa ......................... 43
Bảng 4.8. Tốc độ sinh trưởng của lợn con theo mẹ ........................................ 44
Bảng 4.9. Hạch toán kinh tế sơ bộ .................................................................. 45
Bảng 4.10. Các bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ............ 46
vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và Tên: Vũ Hồng Nam
Mã sinh viên: 610545
Tên đề tài: “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1 (Landrace ×
Yorkshire) phối với đực Duroc tại trang trại Jas Invest APS
Ngành: Chăn nuôi
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L × Y) phối với đực
Duroc.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong chăn nuôi lợn nái
sinh sản.
Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu được thu thập và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel
2019 và Minitab 19.
Kết quả chính
➢ Quy mơ đàn nái của trại ngày càng tăng, quy trình chăm sóc và ni
dưỡng rất tốt.
➢ Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (L x Y) phối với đực Duroc
Các chỉ tiêu đánh giá sinh lý sinh dục
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày): 213,67
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): 328,91
- Thời gian phối giống sau cai sữa (ngày): 4,44
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày): 141,51
vii
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản
- Số con sơ sinh đẻ ra/lứa (con): 19,44
- Số con sơ sinh sống/lứa (con): 17,78
- Tỷ lệ sơ sinh sống (%): 91,41
- Khối lượng sơ sinh /con (kg): 1,20
- Khối lượng sơ sinh/lứa (kg): 23,52
- Số con cai sữa/lứa (con): 11,96
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%): 88,02
- Khối lượng cai sữa/con (kg): 6,94
- Khối lượng cai sữa/lứa (kg): 82,82
- Số ngày cai sữa (ngày): 21,84
➢ Tốc độ sinh trưởng của con lai theo mẹ của lợn nái lai F1 (L x Y) là
264,23 g/con/ngày
➢ Hiệu quả kinh tế chêch lệch thu chi (lợi nhuận thu được 1 nái/lứa) là
4802,46 DKK=17.706.910 VNĐ
➢ Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa là 5,14 kg thức
ăn/1kg lợn con cai sữa.
➢ Tình hình dịch bệnh trên lợn nái và lợn con tại trang trại
- Lợn nái: Bệnh viêm tử cung tỷ lệ mắc cao nhất 10% với tỷ lệ khỏi
66,67%
- Lợn con: Chủ yếu mắc bệnh tiêu chảy tỷ lệ mắc 11,17% với tỷ lệ
khỏi 88,4%.
viii
Phần I
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống heo có nguồn gốc từ Đan Mạch là một trong những giống heo có
năng suất cao nhất thế giới và thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi tại Việt
Nam. Ngành chăn nuôi heo ở nước ta nhiều năm qua vẫn chiếm vị trí số 1 về
giá trị và tỷ trọng của ngành chăn nuôi, nhưng so với các nước trong khu vực
và thế giới thì năng suất và chất lượng đàn giống của Việt Nam vẫn còn nhiều
hạn chế. Mặc dù các cơ quan nhà nước đã chú trọng đầu tư cho công tác cải tạo
và nâng cấp đàn giống thông qua các chương trình heo giống quốc gia, nhưng
năng suất sinh sản bình quân của đàn heo nhập ngoại ở các cơ sở chăn ni vẫn
cịn thấp so với năng suất sinh sản bình quân tại Mỹ, Canada, Hà Lan, Anh,
Pháp, Đức, Đan Mạch…
Trong 3 năm trở lại đây, giống heo Đan Mạch với khả năng sinh sản mạnh
đã được chú trọng đưa về Việt Nam nhằm mục đích tăng chất lượng đàn giống
trong nước. Một số cơ sở giống đã tiến hành lai tạo heo giống Đan Mạch với
một số heo có nguồn gốc từ các nước như Mỹ, Canada… nhằm mục đích khai
thác tối đa năng suất của heo giống thuần Đan Mạch cũng như tận dụng được
đặc điểm thích nghi của các giống heo đã được nhập về trước đó. Các tổ hợp
lai giữa các giống heo này đã cho năng suất tốt, đặc biệt là khả năng sinh sản.
Theo TS Phạm Tất Thắng, Giám đốc trung tâm Nghiên cứu và phát triển
chăn ni Bình Thắng, Đan Mạch là một trong những quốc gia có ngành chăn
ni heo phát triển hàng đầu thế giới. Các giống heo có nguồn gốc Đan Mạch
có nhiều ưu điểm vượt trội và thích nghi tốt khi về Việt Nam.
2
“So với các nước trong khu vực và thế giới thì năng suất, chất lượng
giống heo của Việt Nam cịn rất thấp. Cụ thể, đàn nái ln duy trì trên 4 triệu
con, trong khi quần thể heo thịt hằng năm chỉ từ 27 – 28 triệu con. Trong khi
đó, Đan Mạch chỉ cần duy trì đàn nái trên 1 triệu con vẫn có thể sản xuất gần
28 triệu heo thịt/năm. Điều này cho thấy, năng suất và hiệu quả chăn ni heo
ở Việt Nam cịn rất thấp. ( />Để đạt được kết quả trên, ngoài việc đảm bảo an toàn sinh học và dịch
tễ, nghiên cứu khả năng sản xuất của đàn lợn bố mẹ là yêu cầu cần thiết nhằm
đưa ra kế hoạch sản xuất và thay thế đàn một cách hợp lý. Kết quả nghiên cứu
nhằm khuyến cáo cho người chăn ni sử dụng tổ hợp lai có hiệu quả kinh tế,
góp phần phát triển chăn ni lợn tại khu vực. Vì vậy việc tạo ra những con giống
tốt có chất lượng cao để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu là một nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở giống. Đặc biệt khi mà lợn
ngoại nhập vào nước ta còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố như khí hậu,
thức ăn, phương thức chăn nuôi, vệ sinh thú y.
Để đánh giá khách quan và có cái nhìn tổng qt hơn về tổ hợp lai
F1(Landrace x Yorkshire) phối với Duroc. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về
đề tài: “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1 (Landrace × Yorkshire)
phối với đực Duroc nuôi tại trang trại Jas Invest APS, Đan Mạch”
2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái F1 (Landrace × Yorkshire)
phối với đực Duroc.
- Xác định được khả năng sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.
- Xác định được một số bệnh thường gặp trên lợn con và lợn mẹ tại trang
trại
- Số liệu thu thập chính xác, khách quan.
3
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG LỢN
2.1.1. Giống lợn Landrace
* Nguồn gốc
Landrace Đan Mạch được lai tạo bằng cách chọn lọc nhất quán các con giống
với đặc điểm cho chất lượng thịt xơng khói tốt nhất ( Youtlan- Đức, Yorkshire-Anh
và các giống trắng Đan Mạch).
* Đặc điểm ngoại hình
Landrace- Đan Mạch có làn da trắng hồng với những bàn chải nhẹ. Cơ thể dài,
tai lớn và rủ xuống trước mắt. Nái đẻ nhiều lứa và có đặc tính mẹ tốt. Nó khỏe và có
đơi chân tốt. Landrace nhiều thịt (tỷ lệ thịt cao) và chất lượng thịt tốt. Một con lợn
nái có 10-14 núm vú, và thường một lứa là 10-12 lợn con, nhưng trên 20 con cũng
có. Lợn Landrace trở nên thành thục sinh dục từ 4-6 tháng tuổi. Chu kỳ nhiệt của nái
là khoảng. 21 ngày, và thời gian mang thai là 112-116 ngày; trong nền nông nghiệp
hiện đại, một con lợn nái đẻ trung bình 2,0-2,4 lứa mỗi năm. Thời gian tiết sữa là 45 tuần, sau đó lợn được cho cai sữa và tách khỏi nái. Con đực được thiến sớm vì lợi
ích của chất lượng thịt. Ba tháng tuổi nặng 30 kg, nuôi vỗ béo thêm ba tháng nữa đạt
trọng lượng 100 kg. Lợn nái sinh sản được sử dụng cho khoảng. hai năm; tuổi thọ tối
đa là 30 năm. Do những đặc điểm này, Landrace được sử dụng đặc biệt như một con
vật mẹ (heo nái) lai với giống Yorkshire của Đan Mạch.
* Đặc điểm sinh trưởng
Giống lợn Landrace là giống lợn có năng suất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp từ 2,7 - 3,0kg. Tăng khối lượng bình quân/ngày từ
700 - 800g, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 - 60%. Khi trưởng thành con đực nặng khoảng 280
- 320 kg/con, con cái nặng khoảng 220 - 250 kg/con theo nghiên cứu của Trần Văn Phùng
và Cs (2005)
* Khả năng sinh sản
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và khả năng ni con khéo. Nó
4
thường được chọn làm dịng cái trong các cơng thức lai kinh tế với lợn nội, lợn ngoại
cao sản với nhau và nhân giống thuần chủng. Theo thống kê của trang
lợn Landrace trở nên thành thục sinh dục từ 4-6
tháng tuổi. Chu kỳ nhiệt của nái là khoảng. 21 ngày, và thời gian mang thai là 112116 ngày; trong nền nông nghiệp hiện đại, một con lợn nái đẻ trung bình 2,0-2,4 lứa
mỗi năm. Thời gian tiết sữa là 4-5 tuần.
2.1.2. Giống lợn Yorkshire
* Nguồn gốc
Giống Yorkshire có nguồn gốc từ Anh. Nó có làn da màu hồng và cọ
nhẹ. Thân dài, đầu ngắn và tai dựng đứng. Yorkshire có tỷ lệ thịt cao, lớn nhanh, tiêu
tốn thức ăn ít và chất lượng thịt tốt. Yorkshire của Đan Mạch có lứa đẻ lớn và đặc
tính mẹ tốt. Vì vậy, so với Landrace Đan Mạch thì giống này có tính ưu việt hơn.
* Đặc điểm ngoại hình
Lợn tồn thân màu trắng, hơi có ánh vàng, mặt hơi thơ, mõm hơi cong lên, tai
to vừa phải và dựng đứng, kết cấu cơ thể vững chắc, bốn chân khỏe mạnh, lưng và
hông rộng, vai đầy đặn.
* Đặc điểm sinh trưởng
Theo Võ Trọng Hốt và Cs (2000) Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng nhanh.
Lợn có khối lượng lớn, con đực trưởng thành nặng từ 350 – 380kg, dài thân 170 –
185cm. Con cái trưởng thành nặng từ 250 – 280kg, khối lượng lúc 60 ngày tuổi đạt
16 – 20 kg/con. Lợn vỗ béo đạt 100kg khoảng 5 – 6 tháng tuổi, tỷ lệ nạc đạt 52 – 55%
tuy nhiên có thể đạt tỷ lệ nạc lên đến 50 – 60% (Whittemore, 2000).
* Khả năng sinh sản
Theo Vũ Đình Tơn, 2009 lợn nái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi và có thể
phối giống lần đầu khoảng 240 – 260 ngày, số con đẻ ra trên lứa cao từ 11 – 13 con,
số lứa/nái/năm là 2,0 – 2,2. Khối lượng sơ sinh/con từ 1,3 – 1,4 kg/con, khối lượng
60 ngày tuổi từ 16 – 18 kg/con. Lượng tinh dịch của lợn đực đưa vào khai thác lúc 8
tháng tuổi một lần khai thác trung bình 232ml.
2.1.3. Giống lợn Duroc
* Nguồn gốc
5
Duroc có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và Canada. Nó có màu nâu đỏ với lơng sẫm
màu. Cơ thể ngắn và tai cụp xuống trước mắt. Lợn nái đẻ được ít lứa hơn Landrace
và Yorkshire một chút, nhưng lợn phát triển tốt và tiêu tốn thức ăn thấp. Nó cũng
cung cấp chất lượng thịt tốt, tức là vì thịt có vân mỡ tốt.
Lợn Duroc được nhập và miền nam Việt Nam và năm 1976 được đưa ra miền
bắc nuôi tại trại của trường Đại học Nông nghiệp I (nay là Học viện Nông nghiệp
Việt Nam). Năm 1978, Việt Nam nhập lợn Duroc từ Cu Ba nuôi tại Viện Chăn nuôi.
* Đặc điểm ngoại hình
Giống lợn Duroc có lơng màu hung đỏ hoặc nâu sẫm, cánh gián, bò vàng Việt
Nam. Bốn chân và mõm đen, chân to khỏe, thân hình ngắn, thể chất vững chắc, đầu
to,mắt lanh lợi, mông vai nở. Lợn Duroc có tai to nhưng ngắn, 1/2 phía đầu tai rủ về
phía trước (Whittemore, 2000).
* Khả năng sinh trưởng
Lợn có tốc độ sinh trưởng khá cao, tăng trọng nhanh đạt 785g/con/ngày. Ở 172
ngày, khối lượng có thể đạt 100kg, tỉ lệ nạc từ 56-58%. Thịt lợn Duroc được đánh giá
thơm ngon do có tỉ lệ mỡ dắt cao khoảng 4%. Lợn Duroc có sức chống chịu với nắng
nóng tốt và thích nghi cao, ít nhạy cảm với stress. Đực giống trưởng thành có khối lượng
từ 250 – 280kg, nái trưởng thành từ 200 – 230kg (Vũ Đình Tơn, 2009).
* Khả năng sinh sản
Đây là giống lợn có khả năng sinh sản kém, đẻ 6 – 9 con/lứa, nuôi con kém.
Giống này chủ yếu được sử dụng nhân giống thuần chủng để bảo tồn nguồn gen, lai
kinh tế cải thiện giống lợn trong nước, làm dòng đực lai hai, ba, bốn máu tạo con lai
thương phẩm.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
2.2.1.1 Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính khi:
6
Cơ thể con vật phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,
con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh.
Các đặc tính sinh dục phụ bắt đầu xuất hiện.
Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Biểu hiện động dục, chịu đực, con đực
có phản xạ giao phối, xuất hiện chu kỳ động dục đầu tiên.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính khác nhau.
Các giống lợn nội thành thục về tính sớm hơn so với lợn ngoại. Lợn nội thường
thành thục về tính vào 4 – 5 tháng tuổi cịn lợn ngoại và lợn lai thời gian thành
thục về tính vào khoảng 6 – 7 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng, điều kiện chăm sóc và quản lý: Trong cùng một
giống nếu những cá thể được ni dưỡng chăm sóc, quản lý tốt thì tuổi thành
thục sớm hơn và ngược lại những cá thể được ni dưỡng, chăm sóc, quản lý
khơng tốt, sức khỏe giảm sút thì sẽ thành thục về tính muộn hơn. Theo Browska
et al. (1997), lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở
độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và
nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên
7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sự thành
thục của lợn nái. Những giống lợn ni ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm
thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí hậu
lạnh. Ngồi ra mùa vụ cũng ảnh hưởng đến tính thành thục về tính ở gia súc,
với những gia súc sinh ra ở mùa đơng và mùa xn thì thời gian thành thục giới
tính chậm hơn các mùa cịn lại trong năm. Với khí hậu nóng ẩm làm cho lợn
nái có tính thành thục sớm hơn và sớm hơn lợn đực.
2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc
7
Tuổi thành thục về thể vóc hay cịn gọi là tuổi trưởng thành, là tuổi mà
khi đó tồn bộ cơ quan, bộ phận cơ thể đã phát triển hoàn thiện. Nói cách
khác khi ngoại hình và thể vóc của con vật đạt tới mức hồn chỉnh, xương đã
cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định gọi là thành thục về thể vóc. Tuổi thành
thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn tiếp tục, trong giai
đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt. Vì lợn mẹ
có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ vẫn chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này làm ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn nội khi được 6 – 7 tháng tuổi, khối lượng đạt 40 – 50 kg mới cho
phối; đối với lợn ngoại khi được 8 – 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 120 – 140 kg
mới nên cho phối.
2.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục (chu kỳ tính) là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ
thể cái sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn và cơ quan sinh dục khơng có bào
thai và bệnh lý thì trong buồng trứng có q trình nỗn bao thành thục, trứng
chín và thải trứng. Hoạt động sinh dục được lặp đi lặp lại nhiều lần trong những
khoảng thời gian nhất định được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu
từ khi cơ thể cái đã thành thục về tính rồi nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt khi
cơ thể cái già yếu.
Chu kỳ này chia làm 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn trước động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
Ở giai đoạn này các noãn bào phát triển thành thục và nổi rõ trên bề mặt
buồng trứng, khi đó buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào ống dẫn trứng
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết
8
dịch nhầy, xung huyết nhẹ, các nỗn bào dần chín và tế bào trứng tách ra ngồi,
tử cung co bóp mạnh, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
Biểu hiện bên ngồi: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, có niêm dịch chảy ra,
con vật thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con đực nhảy lên lưng,
lợn thường bỏ ăn hoặc ăn ít, hay kêu rít.
➢ Động dục (kéo dài 2 – 3 ngày)
Thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi nỗn
bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung
huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống
giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy
lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần
đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: Đuôi cong lên và lệch sang
một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành thì
chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻ
xong một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp
gia súc khơng có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
➢ Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
Giai đoạn này là thời gian để toàn bộ cơ thể cái, đặc biệt là cơ quan sinh
dục hồi phục lại trạng thái bình thường trước động dục. Mọi phản xạ sinh dục
giảm dần và quan sát thấy âm hộ teo dần, tái nhợt dần, lợn ăn uống tốt hơn, có
thể vẫn cịn hiện tượng đi tìm lợn đực nhưng khơng cho con đực nhảy lên lưng.
➢ Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật hoàn
toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý bình
thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục
9
chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinh dục dần dần xuất
hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Sau khi lợn đã thành thục
về tính thì trong buồng trứng đã có những bao nỗn tương đối lớn, các kích
thích bên ngoài như nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn, mùi vị…, Tác động lên vỏ não
và kích thích này truyền đến tuyến yên làm cho tuyến yên tiết ra FSH (Folliculo
Stimulating Hormone). Hormone này tác động lên buồng trứng làm cho noãn
bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong noãn bao tiết ra estrogen chứa đầy
trong xoang bao noãn.
➢ Thời gian phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường
sinh dục cái để xá Thông thường thời gian cần thiết để tinh trùng vận động tiến
thẳng đến điểm thụ tinh thích hợp là 2 – 3 giờ và tinh trùng cần có thời gian để
thực hiện những biến đổi nhất định để có thể thụ tinh được. Bởi vậy, tốt nhất là
phối trước 8 – 12 giờ trước khi trứng rụng.
❖ Điều hòa chu kỳ động dục và cơ chế gây động dục
Khi cơ thể gia súc thành thục về tính, dưới tác dụng của các yếu tố ngoại
cảnh như chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, nhiệt độ, ánh sáng, mùi con đực… tác
động vào hệ thần kinh, vỏ bán cầu đại não và vùng dưới đồi (Hypothalamus)
giải phóng kích dục tố đến tuyến n, khi đó tuyến n tiết ra kích dục tố
Gonando Stimulating Hormone (GSH) bao gồm Folliculin Stimulating
Hormone (FSH) và Lutein Hormone (LH).
Dưới tác dụng của FSH các tế bào hạt xung quanh bao noãn phân chia
nhiều lần làm cho các tế bào bao noãn tăng lên về số lượng. FSH cịn làm cho
nang trứng chóng chín và tiết ra dịch nang trứng.
Sau khi nang trứng đã thành thục thì tuyến yên ngừng tiết FSH và tiết ra
LH. LH có tác dụng làm cho trứng rụng và hình thành thể vàng. Hai loại
hormone FSH và LH có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. FSH tiết ra trước còn LH
10
tiết ra sau. Trong q trình trứng chín thì LH tăng lên nhanh, tỷ lệ LH so với
FSH là 3:1 để giúp cho trứng rụng.
Khi bao nỗn chín, tế bào hạt trong biểu mô tiết ra hormone oestrogen
làm cho hàm lượng trong máu tăng lên gây ra sự kích thích toàn thân và con
vật bắt đầu động dục. Dưới tác dụng của oestrogen, các cơ quan sinh dục bắt
đầu biến đổi: Tử cung phát triển, âm đạo xung huyết màu đỏ, niêm dịch đặc và
keo dính, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ
của hợp tử.
Dưới tác dụng của oestrogen làm cho tuyến yên ngừng tiết FSH và tăng
tiết LH và Prolactine, chúng thúc đẩy quá trình rụng trứng sau khi động dục. Ở
lợn sau khi động dục từ 20 – 30 giờ thì trứng mới rụng và thời gian rụng trứng
kéo dài từ 10 – 15 giờ. Ở lợn nái tơ số trứng rụng trong một chu kỳ trung bình
khoảng 7 – 16 trứng. Với lợn trưởng thành thì mỗi chu kỳ có khoảng 15 – 30
trứng rụng. Số lượng trứng rụng tuỳ thuộc vào giống, độ tuổi và chế độ quản
lý chăm sóc ni dưỡng.
Sau khi trứng rụng, tại đó tạo ra một xoang phần dịch nang tụ lại thành
khối màu hồng (gọi là thể hồng). Thể hồng tiếp tục phát triển thành khối hình
cầu với các tế bào đa giác kèm theo chất màu vàng lutein được gọi là thể vàng
ở ngày thứ 5 sau khi trứng rụng. Nếu trứng khơng được thụ thai thì thể vàng
tồn tại trong buồng trứng 10 – 15 ngày và teo dần. Nếu trứng được thụ tinh thì
thể vàng tồn tại trong suốt thời gian gia súc cái mang thai, lúc này thể vàng tiết
ra hormone progesteron.
Progesteron có tác dụng an thai, ức chế vùng dưới đồi tiết ra yếu tố kích
thích FSHRH và LHRH xuống thuỳ trước tuyến yên làm cho tuyến yên ngưng
tiết FSH và LH từ đó ức chế sự động dục khi gia súc mang thai.
2.2.3. Đặc điểm phát triển của thai lợn
11
Các giai đoạn phát triển của phôi thai lợn gồm:
Giai đoạn phôi thai (ngày thứ nhất đến ngày 22)
Đây là thời kỳ phát dục mạnh của phôi. Giai đoạn này hình thành màng ối,
màng đệm, màng niệu. Trong thời kỳ này, sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai
chưa chắc chắn, phơi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn. Cuối
thời kỳ này khối lượng của phơi thai đạt 1 – 2 gram. Vì vậy, kỹ thuật ni
dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu cực kỳ quan trọng. Người chăn nuôi cần
hạn chế tối đa các tác động của ngoại cảnh (tiếng ồn, ô nhiễm, nhiệt độ…), chú
ý tới chất lượng dinh dưỡng và chăm sóc để tránh ảnh hưởng tới phơi thai, dẫn
đến sảy thai.
Giai đoạn tiền thai (ngày thứ 23 – 39)
Đây là giai đoạn phát triển rất mạnh và cũng là giai đoạn khó khăn của
q trình phát triển bào thai, nhau thai đã được hình thành nên sự kết hợp giữa
cơ thể mẹ và con chắc chắn hơn. Các khí quan hình thành rõ rệt và dinh dưỡng
phơi thai lúc này nhờ vào quá trình phân hủy tế bào nội mạc tử cung bởi men
nhau thai tiết ra. Đến cuối thời kỳ này đã tương đối phát dục xong, khối lượng
thai tăng nhanh, đến ngày thứ 30 khối lượng thai đạt 3 gram, ngày thứ 39 đạt 6
– 7 gram. Chất dinh dưỡng được lấy chủ yếu từ cơ thể mẹ thông qua nhau thai.
Giai đoạn bào thai (từ ngày 40 – khi đẻ)
Sự trao đổi chất của bào thai diễn ra mãnh liệt để hồn chỉnh nốt những
bộ phận cịn lại (lơng, da, dạ dày…) và hình thành nên các đặc điểm của giống.
Bào thai phát triển rất nhanh, đặc biệt ở 30 ngày cuối và cuối giai đoạn này
trọng lượng tăng gần tới mức tối đa.
Hiện nay, người ta chia thời kỳ mang thai của lợn thành 2 giai đoạn:
• Giai đoạn chửa kỳ I: Từ khi thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ.
• Giai đoạn chửa kỳ II: Trước khi đẻ 1 tháng (ba phần tư khối lượng phát
triển ở thời kỳ này).
12
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ: Giai đoạn 1 (84 – 100 ngày), giai đoạn 2
(100 – 114 ngày).
Mỗi giai đoạn đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc khác nhau. Đặc biệt chú ý trong
2 tuần cuối (100 – 114 ngày) chế độ dinh dưỡng, chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất để đảm bảo sự phát triển
đầy đủ cho bào thai (cần cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng).
Giai đoạn này lợn mẹ cần yên tĩnh, những kích thích bên ngoài dễ dẫn đến hiện
tượng đẻ non hoặc xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ.
➢ Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chết phơi
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chết phôi như: Bệnh tật, tuổi lợn
nái, các yếu tố stress, ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi, mơi trường bên
trong tử cung, dinh dưỡng, các yếu tố di truyền, giai đoạn chửa… Theo một số
tác giả, số con trên lứa của lợn nái phụ thuộc chủ yếu vào số phôi thai chết trong
thời kỳ chửa.
Môi trường bên trong tử cung chủ yếu liên quan tới số lượng phơi được
hình thành, nếu q ít dẫn đến hiện tượng tiêu phơi. Mơi trường bên ngồi chủ
yếu liên quan đến điều kiện tiểu khí hậu chuồng ni như chế độ nhiệt ẩm (nhiệt
độ thích hợp là 18 – 21 ⁰C). Thời gian phối giống và tuổi lợn nái cũng là nguyên
nhân căn bản.
Yếu tố di truyền chủ yếu liên quan đến các phương pháp nhân giống (nếu
nhân giống cận huyết tỷ lệ chết phơi sẽ tăng rất cao). Vấn đề chăm sóc và nuôi
dưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ chết phôi. Nếu sau khi phối giống vẫn
sử dụng khẩu phần ăn có nồng độ năng lượng cao sẽ làm tăng tỷ lệ chết phơi.
Trong thành phần có hàm lượng protein cao, không đủ vitamin (nhất là vitamin
A và E) cũng có thể làm tăng tỷ lệ chết phơi.
13
2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN
NÁI
Tuổi động dục lần đầu
Là thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn nái hậu bị động dục lần đầu tiên,
tùy theo từng giống mà tuổi động dục khác nhau. Tùy theo từng giống mà tuổi
động dục khác nhau như Yorskhire nhập vào Việt Nam có tuổi động dục lần
đầu là 203 – 208 ngày, Landrace có tuổi động dục lần đầu là 208 – 209 ngày.
Tuổi phối giống lần đầu
Ở lần động dục đầu tiên người ta bỏ qua khơng phối vì thời điểm này thể
vóc phát triển chưa hồn chỉnh, do đó nên phối giống vào lần động dục thứ 2
hoặc thứ 3 trở đi. Tuổi phối giống lần đầu thích hợp với lợn nội là 7,5 – 8 tháng
tuổi, với lợn ngoại là 8 – 8,5 tháng tuổi.
Tuổi đẻ lứa đầu
Là thời gian từ khi lợn được sinh ra cho đến khi lợn đẻ lứa đầu. Tuổi đẻ
lứa đầu phụ thuộc vào tuổi phối giống lần đầu và kết quả phối giống. Đối với
lợn ngoại tuổi đẻ lứa đầu thường muộn hơn lợn nội do tuổi thành thục về tính
muộn hơn.
Thời gian mang thai
Là khoảng thời gian tính từ khi lợn phối giống có chửa đến khi đẻ. Thời
gian mang thai của lợn thường nằm trong khoảng 110 – 118 ngày, trung bình
khoảng 114 ngày.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Là khoảng thời gian bắt đầu lứa trước đến khi lợn đẻ lứa tiếp theo hay có
thể tính tổng thời gian mang thai, thời gian ni con và thời gian chờ phối. Nếu
khoảng cách lứa đẻ ngắn thì hệ số lứa đẻ của nái/năm tăng lên. Hiện nay đã áp
dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho lợn nái ăn theo chế độ phù
hợp để rút ngắn thời gian động dục trở lại sau cai sữa.
14
Thời gian cai sữa
Là khoảng thời gian lợn mẹ nuôi con. Thời gian cai sữa có liên quan đến
khối lượng tồn ổ và khoảng cách lứa đẻ. Thời gian ni con của lợn nái giao
động từ 21 – 28 ngày, có thể cao hơn do lợn con bị tiêu chảy, thời tiết xấu, thời
gian cai sữa ảnh hưởng đến khoảng cách lứa đẻ.
Thời gian động dục trở lại
Là khoảng thời gian lợn nái động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con hay
phối giống không đạt. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, điều
kiện dinh dưỡng và thời gian cai sữa lợn con…
Số con đẻ ra/lứa
Là tổng số con đẻ ra trên một lứa của một nái, tính cả những con chết
được đẻ ra. Thơng thường số con đẻ ra trên lứa khác nhau trên từng lứa và tuân
theo quy luật lứa đầu không cao tăng dần ở lứa thứ 2, tương đối ổn định ở các
lứa tiếp theo đến lứa thứ 6 – 7, sau đó giảm dần.
Số con đẻ ra cịn sống/lứa
Được tính bằng số con sống đến 24h kể từ khi đẻ xong con cuối cùng.
Khối lượng cai sữa/lứa
Là tổng khối lượng toàn lứa lúc cai sữa và có ảnh hưởng rất lớn đến khối
lượng xuất chuồng. Từ đó đánh giá được chất lượng con giống và làm căn cứ
chuyển sang nuôi giai đoạn tiếp theo.
Số con cai sữa/nái/năm
Là tổng số con cai sữa còn sống của một nái, đây là chỉ tiêu khái quát
đánh giá hiệu quả chăn nuôi của trại nái.
Căn cứ vào khả năng tiết sữa của lợn nái
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi con của
lợn mẹ, đặc điểm của giống và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng lợn nái của cơ
sở chăn nuôi.
15
Lợn khơng có bể sữa, do đó khơng thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng
cách vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa thơng qua khối lượng của đàn con. Khi
so sánh đàn lợn con nào có khối lượng cao hơn thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ
tốt hơn.
Khối lượng sơ sinh/lứa
Là khối lượng cân được sau khi lợn con được cắt rốn, lau khô và chưa
cho bú sữa đầu mẹ.
Số con cai sữa/lứa
Là số con để ni cịn sống đến thời gian cai sữa. Đây chỉ tiêu đánh giá
năng suất của đàn lợn giống.
2.4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI
Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền ở đây chính là khả năng sinh sản của giống, mà cụ thể
là giống con nái. Căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt các giống
lợn được chia làm bốn nhóm như sau:
Các giống lợn đa dụng: Landrace, Yorkshire vừa có khả năng sinh sản
khá vừa có khả năng cho thịt cao.
Các giống chuyên dụng “dòng bố”: Pietrain, Landrace Bỉ, Hampshire
và Poland – China, có năng suất sinh sản hạn chế nhưng năng suất thịt cao.
Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”: Đặc biệt là một số giống nguyên
sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có năng suất sinh sản
cao nhưng khả năng cho thịt kém.
Các giống địa phương: Cả khả năng cho thịt và sinh sản đều hạn chế
nhưng khả năng thích nghi cao với điều kiện địa phương.
Biện pháp nhân giống là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ
lệ nuôi sống, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và cả số lượng đàn con.
16