Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và sức khỏe của lợn con sau cai sữa giai đoạn 21 42 ngày tuổi tại trại chăn nuôi công ty newhope thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.66 KB, 58 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC
KHỎE CỦA LỢN CON SAU CAI SỮA GIAI ĐOẠN 21 –
42 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NI CTY
NEWHOPE THANH HĨA”

Người thực hiện : HÀ THỊ CHÂM
MSV

: 610363

Lớp

: K61CNTYC

Khoa

: CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn : GS.TS NGUYỄN XUÂN TRẠCH
Bộ môn

: Chăn nuôi chuyên khoa

HÀ NỘI - 2021



MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. iv
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
Phần I MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU .......................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ...................................................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng lợn con ...................................................................... 3
2.1.2 Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con .................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ..................................................................... 4
2.1.4 Khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng ............................................ 6
2.1.5 Đặc điểm về khả năng miễn dịch ................................................................. 6
2.1.6 Ảnh hưởng của cai sữa đến sự thay đổi hình thái học của niêm mạc ruột
non ở lợn con............................................................................................. 6
2.1.7 Phương pháp tập cho lợn con ăn sớm .......................................................... 7
2.1.8 Phương pháp cai sữa lợn con ....................................................................... 8
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON ................................................ 8
2.2.1 Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn trong ngày ............................... 8
2.2.2 Nhu cầu về năng lượng ................................................................................ 9
2.2.3 Nhu cầu protein và axit amin ..................................................................... 10
2.2.4 Nhu cầu khoáng chất .................................................................................. 11
2.2.5 Nhu cầu gluxit (carbohydrate) ................................................................... 12
2.2.6 Nhu cầu vitamin ......................................................................................... 13

2.2.7 Nhu cầu nước của lợn................................................................................. 14
 

i


2.3 NHU CẦU THỨC ĂN .................................................................................. 15
2.3.1 Thức ăn năng lượng ................................................................................... 15
2.3.2 Thức ăn bổ sung protein ............................................................................. 15
2.3.3 Thức ăn hỗn hợp......................................................................................... 16
2.4. CƠ SỞ SINH LÝ CỦA SỰ SINH TRƯỞNG ............................................ 16
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG ........ 17
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 20
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 20
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 20
3.2.1 Tình hình chăn ni và quy trình chăn ni của trại ................................. 20
3.2.2 Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con từ 21 đến 42 ngày tuổi ......... 20
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 21
3.3.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni:............................................... 21
3.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu......................................... 21
3.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................. 22
4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NI tại trại cty tnhh chăn ni newhope thanh hóa
................................................................................................................. 23
4.1.1. Khái qt chung về trang trại .................................................................... 23
4.1.2. Tình hình chăn ni lợn trong thời gian gần đây ...................................... 24
4.2. QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ VỆ SINH PHỊNG
BỆNH CHO LỢN nái đẻ, nuôi con và lợn CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN
42 NGÀY TUỔI...................................................................................... 25

4.2.1. Quy trình chuẩn bị chuồng trại trước khi nhập lợn mới ........................... 25
4.2.2. Quy trình nhập lợn con vào chuồng cai sữa .............................................. 25
4.2.3. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng ............................................................... 25
4.2.4. Vệ sinh, phịng bệnh .................................................................................. 28
4.2.5. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 42 ngày
tuổi........................................................................................................... 31

 

ii


4.3. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON SAU CAI SỮA GIAI
ĐOẠN 21 ĐÉN 42 NGÀY TUỔI ........................................................... 33
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy ................................................................................... 33
4.3.2. Sinh trưởng tương đối .............................................................................. 35
4.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối .................................................................................. 37
4.4. TIÊU TỐN THỨC ĂN................................................................................. 39
4.5. HIỆU QUẢ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN (FCR) ......................................... 40
4.6. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN CON SAU CAI SỮA GIAI
ĐOẠN TỪ 21 – 42 NGÀY TUỔI. ......................................................... 41
4.6.1. Tiêu chảy của lợn con ............................................................................... 41
4.6.2 Viêm khớp .................................................................................................. 43
4.6.3. Một số bệnh khác. ..................................................................................... 44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 45
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 45
5.2 ĐỀ NGHỊ....................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
MƠT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP............................... 49
 


 

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn
tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ trong một khóa luận nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho khóa thực tập tốt nghiệp này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

 

iv


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam cũng như
trong q trình thực tập tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hồn thành Khóa
luận tốt nghiệp, lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Học viện,
các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa
Chăn ni, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy GS.TS. Nguyễn Xuân Trạch
trong suốt thời gian thực tập, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị kỹ thuật
công nhân trong Trại chăn ni NewHope Thanh Hóa đã nhiệt tình tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại trang trại.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2021
Sinh viên

Hà Thị Châm

 

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.2: Cơ cấu đàn lợn của trại gần đây ...................................................... 24
Bảng 4.2.3a: Điều kiện chuồng nuôi ................................................................... 27
Bảng 4.2.3b: Nhiệt độ chuồng nuôi .................................................................... 28
Bảng 4.3. Quy trình phịng bệnh bằng vacxin tại trang trại ................................ 30
Bảng 4.3.1. : Khối lượng tích lũy của 2 lơ lợn con thí nghiệm tại các thời điểm
21, 28, 35, 42 ngày tuổi....................................................................... 33
Bảng 4.3.2. : Sinh trưởng tương đối (%) của 2 lơ lợn con thí nghiệm giai đoạn
từ 21 – 42 ngày tuổi. ........................................................................... 35
Bảng 4.3.3: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) của 2 lơ lợn con thí nghiệm
giai đoạn từ 21 – 42 ngày tuổi. ........................................................... 37
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn của 2 lơ lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 21-42
ngày tuổi. ............................................................................................. 39
Bảng 4.5: Hiệu quả chuyển hóa thức ăn (FCR) của 2 lơ lợn con thí nghiệm
qua cả giai đoạn 21- 42 ngày tuổi ....................................................... 41
Bảng 4.6.1: Tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con giai đoạn 21-42 ngày tuổi
ở 2 lô lợn được theo dõi ...................................................................... 42
Bảng 4.6.2: Tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp của 2 lô lợn con được theo dõi giai
đoạn 21 – 42 ngày tuổi . ...................................................................... 43


 

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.3.1. : Khối lượng tích lũy của 2 lơ lợn con thí nghiệm tại các thời
điểm 21, 28 35 42 ngày tuổi. .............................................................. 34
Biểu đồ 4.3.2: Sinh trưởng tương đối (%) của 2 lô lợn con thí nghiệm giai
đoạn 21 – 42 ngày tuổi. ....................................................................... 36
Biểu đồ 4.3.3: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) của 2 lơ lợn con thí nghiệm
giai đoạn 21 – 42 ngày tuổi. ................................................................ 38
Biểu đồ 4.4. Tiêu tốn thức ăn của 2 lơ lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 21 – 42
ngày tuổi (kg/con/ngày) ...................................................................... 40

 

 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

Cs

: Cộng sự


G

: gam

Kg

: Kilogam

Ml

: mililit

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

viii


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ngành chăn nuôi là nhân tố quan trọng trong nền kinh tế của Việt
Nam, trong đó chăn ni lợn đóng một vai trị rất quan trọng. Nó cung cấp nguồn
thực phẩm ngày càng cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ở nước ta thịt
lợn chiếm từ 75-85% trong tổng lượng thịt tiêu thụ, còn trên thế giới tỉ lệ này
khoảng 40% và đang có xu hướng tăng lên.
Ngành chăn ni lợn đang được phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa,

q trình chăm sóc lợn cũng ngày càng chun mơn hóa tlợn dây chuyền. Ngành
chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như
cơ sở vật chất phục vụ chăn ni, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy
nhiên, với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày
càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu,
nguồn nước, khơng khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường, bệnh
trên lợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Đặc biệt lợn con giai đoạn sau cai
sữa từ 21 đến 42 ngày tuổi dễ mắc nhiều bệnh nên quá trình chăm sóc, ni dưỡng
ở giai đoạn này ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau
này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng,
cùng với việc sử dụng vacxin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều
trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì vậy, việc khảo sát quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn con, từ đó đánh
giá khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sau cai sữa là rất cần thiết để đưa ra những
khuyến cáo cho ngành chăn nuôi lợn trong những năm tiếp theo.

 

1


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Khảo sát quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn con sau cai sữa từ 21 đến 42
ngày tuổi.
- Theo dõi sự sinh trưởng của đàn lợn con sau cai sữa từ 21 đến 42 ngày tuổi
từ đó:
 Đánh giá khả năng sinh trưởng
 Xác định được tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa;

 Đánh giá được tình hình bệnh tật
 Đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn con.
- Đề xuất những giải pháp, phương thức chăn nuôi phù hợp sao cho đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi thu thập đầy dủ và chính xác các số liệu liên quan đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của lợn con nuôi tại trang trại.
- Các số liệu trung thực, khách quan.

 

2


Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng lợn con
Lợn con sau sinh có tốc độ sinh trưởng rất nhanh. Tốc độ sinh trưởng được
thể hiện thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn
con lúc 7-10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần khối lượng sơ sinh, 30 ngày tuổi tăng gấp 5 lần khối lượng sơ sinh và đến 60
ngày tuổi gấp 10-15 lần khối lượng sơ sinh (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt,
2007).
Khối lượng lợn con đạt được ở các thời điểm sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng
có mối tương quan thuận với nhau khá chặt chẽ, vì vậy khối lượng sơ sinh càng
cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa cao (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Nhuận,
2005).
Để lợn con tăng trọng nhanh, khả năng tích lũy nạc cao và có các đặc điểm

tốt như tỷ lệ sống cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì người chăn ni cần phải ni
dưỡng, chăm sóc đúng kỹ thuật.
2.1.2 Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém. Do đó, lợn con rất
nhạy cảm với sự thay đổi của khí hậu bên ngồi, đặc biệt là nhiệt độ lạnh dễ làm
lợn con bị bệnh. Theo Trần Thị Dân (2006), cho biết gia súc non từ 15-20 ngày
tuổi thân nhiệt mới ổn định.
Theo Nghiêm Khánh (1973), cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa
hoàn chỉnh, lớp mỡ dưới da ít nên lợn con rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí
hậu, trong đó nhiệt độ và độ ẩm là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe
của lợn.

 

3


Khi nhiệt độ môi trường tăng lên ở mức 22-25℃ thì khả năng tiết dịch tiêu
hóa, hàm lượng enzym giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả
năng tiêu hóa và sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm (Trần Cừ, 1985).
Khi cịn trong cơ thể mẹ, sự phát triển của bào thai được xác định do thân
nhiệt của lợn mẹ. Sau khi sinh, cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được nhiệt lượng
vừa mất đi nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật. Khả năng điều tiết nhiệt ở
lợn con trong 3 tuần tuổi đầu còn rất kém do thân nhiệt chưa ổn định. Nguyên
nhân chủ yếu do lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen được dự trữ
trong cơ thể cịn ít nên khả năng cung cấp năng lượng để chống rét bị hạn chế.
Mặt khác, lơng lợn con thưa nên khả năng giữ nhiệt cịn kém. Sau 3 tuần tuổi,
thân nhiệt lợn con mới tương đối ổn định (39,0-39,5℃), khả năng điều hòa thân
nhiệt tốt dần lên để đáp ứng với mơi trường bên ngồi.
Nhiệt độ mơi trường thích hợp đối với: lợn con lúc sơ sinh là 34℃; 2 ngày

tuổi là 30℃; 14 ngày tuổi là 20℃ với độ ẩm khơng khí khoảng 60%, riêng nhiệt
độ dưới chụp sưởi của lợn con phải đạt 32-35℃.
2.1.3 Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Hệ thống tiêu hóa của lợn con trong những ngày đầu sơ sinh cả về cấu trúc
hình thái học và hoạt động của các enzym tiêu hóa chỉ thích hợp với việc tiếp nhận
và tiêu hóa sữa như là một nguồn dinh dưỡng duy nhất (Whitemore, 1993). Trong
36 giờ đầu sau khi sinh, thành ruột non của lợn con có khả năng hấp thu nguyên
vẹn những globulin phân tử lượng lớn, một sự hấp thu tích cực và khơng chọn lọc
được thực hiện nhờ các yếu tố ức chế trypsin và các enzyme tiêu hóa protein khác
có trong thành ruột non của lợn (Zintzen và CS, 1971). Chính nhờ có cơ chế đó
mà hàm lượng protein tổng số trong huyết thanh của lợn tăng lên nhanh chóng vài
giờ sau khi lợn con được bú sữa đầu.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con có sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn
thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ
máy tiêu hóa. Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa hồn thiện ở số lượng cũng như

 

4


hoạt lực của một số enzym trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế. Sự phát triển
nhanh về dung tích bộ máy tiêu hóa được thể hiện cụ thể là ở dạ dày lợn con khi
mới sinh chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên đến 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
 Tiêu hóa ở miệng
Amylase nước bọt có hoạt tính cao ở lợn con cho đến 21 ngày tuổi. Tùy theo
lượng thức ăn và lượng sữa tiết ra khác nhau, thức ăn có phản ứng axit yếu và khơ
thì nước bọt chủ yếu để tẩm ướt và làm mềm thức ăn.
Lượng nước bọt thay đổi tùy theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn. Nếu lợn
con ăn chỉ một loại thức ăn kéo dài sẽ làm tăng nhiệm vụ cho một tuyến, gây ức

chế, lợn ít thèm ăn. Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, cả hai tuyến hoạt động,
không gây ức chế. Nếu cho ăn nhiều loại thức ăn đổi bữa thì lợn sẽ thèm ăn, tiết
nươc bọt liên tục, giúp tiêu hóa tốt thức ăn.
 Tiêu hóa ở dạ dày
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzym tiêu
hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu
sau đẻ enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của
thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con mới có HCl ở dạng tự do và
enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt
động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới
25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hóa. Chúng ta có
thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng
cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con (Võ Trọng Hốt và CS, 2000).
 Tiêu hóa ở ruột
Sự tiêu hóa ở ruột nhờ tuyến tụy, tuyến tụy tiết ra dịch tụy theo ống dẫn tụy
Wirsung đổ vào tá tràng. Dịch tụy có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tiêu hóa:
có sự phân giải từ 60-80% protein thành axit amin, gluxit và lipit của thức ăn.
Trong dịch tụy chứa các enzyme phân giải protein, enzyme phân giải bột đường
và enzyme phân giải mỡ. Độ kiềm của dịch tụy tăng theo tuổi và cường độ tiết.

 

5


2.1.4 Khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng
Tiêu hóa thức ăn ở lợn là q trình làm nhỏ các chất hữu cơ trong đường
tiêu hóa như: protein, carbohydrat, lipit để cơ thể có thể hấp thu được. Tiêu hóa
có thể dẫn diễn ra theo các q trình: (1) Q trình cơ học: nhai nuốt hoặc sự co
bóp của cơ trong đường tiêu hóa để nghiền nhỏ thức ăn. (2) Q trình hóa học: là

q trình tiêu hóa nhờ các enzyme tiết ra từ các tuyến trong đường tiêu hóa. (3)
Q trình vi sinh vật: là q trình tiêu hóa nhờ bacteria và protozoa.
Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột non.
Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45% carbohydrat, 50% protein, 20-25%
đường. Dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85% đường và 87% protein, ruột
già chỉ cịn khơng q 10-15% (Trương Lăng, 2003).
2.1.5 Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong máu hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy, khả năng miễn dịch
của lợn con là hồn toàn thụ động và phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ được
nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời
kỳ này cũng có q trình tổng hợp kháng thể.
Thành ruột của lợn con trong 36 giờ đầu tiên có khả năng ngấm thấu
được các globulin miễn dịch, các protein khác và hấp thu nguyên dạng ban đầu.
Hơn nữa lợn con có chất ức chế ức chế trypsin của sữa đầu và niêm mạc ruột lợn
tiết ra giúp globulin không bị phân giải. Lợn con tự tạo được kháng thể khi đạt 21
ngày tuổi trở lên (Võ Ái Quấc, 1991).
2.1.6 Ảnh hưởng của cai sữa đến sự thay đổi hình thái học của niêm mạc
ruột non ở lợn con
Cấu trúc đặc trưng nhất của niêm mạc ruột non ở lợn con là sự tồn tại của
các lông nhung, đơn vị hấp thu nhỏ nhất của cơ quan tiêu hóa. Vùng niêm mạc
giữa các lơng nhung tồn tại ở các hốc nhỏ, nơi mà từ đó dịch ruột và các chất lỏng

 

6


khác được tiết vào khoang ruột. Ở những lợn con khỏe mạnh, chiều cao lông

nhung dài gấp 3-4 lần so với chiều rộng của các hốc giữa chúng (Ruth Miclat
Sonaco, 1996).
Tương quan giữa chiều cao lông nhung và độ sâu của các hốc phản ánh tình
trạng, khả năng hấp thu của niêm mạc. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã khẳng
định cai sữa làm giảm chiều cao của lông nhung và tăng độ sâu ở các hốc niêm
mạc ruột ở lợn con trong những ngày đầu cai sữa (Kenworthy, 1976; Smith, 1984;
Hamspon, 1986; Dunsford và CS, 1989). Theo Mc Carcken và Kelly (1993), chiều
cao của các lông nhung và tăng độ sâu giữa các hốc nhỏ giữa chúng có trong niêm
mạc ruột non giải thích cho hiện tượng giảm khả năng tiêu thụ thức ăn, giảm khả
năng hấp thu các chất dinh dưỡng, tăng tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy sau cai sữa và
dẫn đến giảm thậm chí ngừng tốc độ sinh trưởng của lợn con trong giai đoạn sau
cai sữa (hiện tượng ức chế sau cai sữa).
2.1.7 Phương pháp tập cho lợn con ăn sớm
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), tập cho lợn con ăn sớm và
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn con là khâu quan trọng nhất để có thể
đạt được năng suất chăn ni. Mục đích tập cho lợn con ăn sớm nhằm bổ sung
chất dinh dưỡng cho lợn con, tránh được thời kỳ khủng hoảng xảy ra vào giai
đoạn sau 3 tuần tuổi. Do đó lợn con phát triển tlợn đúng quy luật của nó và tạo
được điều kiện cho cơ quan tiêu hố sớm hồn thiện. Đồng thời nó giúp đảm bảo
dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng hơn, bù đắp những yếu tố hạn chế ở sữa mẹ.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2004), tập cho lợn con ăn sớm còn là
biện pháp giúp cho con nái bớt hao mòn cơ thể, bảo đảm các lứa đẻ sau đều đặn
và con nái không bị loại thải sớm. Tập cho đàn lợn con ăn sớm còn là cách giảm
khoảng cách giữa khả năng cho sữa của con nái với sự tăng trưởng của lợn con.
Tập cho lợn con ăn sớm thường được chia làm 2 giai đoạn:

 

7



 Giai đoạn đầu, lợn con được làm quen với thức ăn, thức ăn được để ở ô
nuôi lợn con riêng để chúng ngửi, liếm tự do, không ép ăn, thời gian này lợn con
vẫn sống bằng sữa mẹ là chính.
 Giai đoạn tiếp theo là tập cho lợn con ăn thêm trước khi bú mẹ. Thời gian
tập khoảng 1 tiếng, ngày đầu 2-3 lần, sau đó tăng dần thời gian ở chỗ tập ăn 2-3
tiếng. Thời gian tập ăn có thể kéo dài 20-25 ngày. Thức ăn cho lợn con cần đủ các
chất dinh dưỡng, gần được như sữa mẹ, có độ ngọt thích hợp để kích thích lợn
con ăn.
2.1.8 Phương pháp cai sữa lợn con
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005), tuổi cai sữa lợn con
giống ngoại có thể vào lúc 14, 21, 28 hoặc 35 ngày tuổi là phụ thuộc vào điều kiện
chăn nuôi của từng cơ sở, từng gia đình (bao gồm điều kiện chuồng trại, chất
lượng thức ăn, trình dộ quản lý).
- Khơng cai sữa lợn con khi trong đàn đang có lợn con ốm.
- Giảm lượng thức ăn vào ngày cai sữa và một số ngày kế tiếp.
- Chuyển đổi thức ăn dần dần, khơng đột ngột
- Sau đó quan sát nếu thấy lợn con khơng có vấn đề về tiêu hóa thì cho ăn
mức bình thường như trước ngày cai sữa rồi tăng dần theo nhu cầu của lợn
con.
Đối với chuồng của lợn con sau cai sữa nên giữ khô ráo, nhiệt độ khoảng
25℃, máng ăn đầy đủ, vòi nước uống đủ nước sạch lắp ở độ cao thích hợp
25cm kể từ nền chuồng .
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON
2.2.1 Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn trong ngày
Khi cho lợn con tập ăn nên cho ăn với một lượng nhỏ với khoảng cách đều
đặn và chia làm nhiều bữa trong ngày sẽ nâng cao được năng suất lợn con.
Sau khi cai sữa, lợn con thường bị khủng hoảng, tránh tình trạng đó cần giảm
lượng thức ăn hàng ngày. Cách giảm lượng thức ăn cho ăn hàng ngày như sau:
Ngày đầu cai sữa giảm ½ lượng thức ăn so với ngày trước cai sữa;

 

8


Ngày tiếp theo cai sữa giảm 1/3 lượng thức ăn so với ngày trước cai sữa;
Ngày tiếp theo cai sữa giảm ¼ lượng thức ăn so với ngày trước cai sữa
Nếu quan sát thấy lợn khơng có vấn đề gì về đường tiêu hóa thì cho lợn ăn bình
thường như trước ngày cai sữa rồi tăng dần theo nhu cầu của lợn con.
Số lần cho ăn ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của lợn con. Khi cho ăn 3
lần/ngày sẽ tiêu hóa được 13,5% nhưng khi cho ăn 5 lần trên ngày sẽ tiêu hóa
được 19,7%.
2.2.2 Nhu cầu về năng lượng
Trước tiên, lợn con cần năng lượng trước để đáp ứng nhu cầu duy trì của
cơ thể, sau đó là cần năng lượng cho sinh trưởng. Giá trị năng lượng thức ăn cũng
như nhu cầu năng lượng được biểu thị theo giá trị năng lượng tiêu hóa (DE) hay
năng lượng trao đổi (ME).
Năng lượng do sự oxy hóa đường trước tiên huy động đường trong máu; vì
vậy, hàm lượng đường huyết thường biến động, lợn con dễ khủng hoảng (Trương
Lăng, 1999).
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), cần căn cứ vào mức năng
lượng được cung cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức bổ
sung cho lợn con con. Tuy nhiên, bắt đầu từ tuần tuổi thứ 3 lợn con mới co khu
cầu bổ sung năng lượng. Nhu cầu này càng cao do sữa mẹ cung cấp ngày càng
giảm và nhu cầu của lợn con càng tăng (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Nhuận, 2005).
Giai đoạn sau cai sữa, hàm lượng năng lượng trong thức ăn cho lợn con khá
cao. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, mật độ năng lượng trong 1kg thức ăn hỗn hợp
cho lợn con giai đoạn sau cai sữa là cần 3200 kgcal ME/kg. Nhu cầu năng lượng
của lợn con tăng lên theo tuần tuổi nhưng nhu cầu năng lượng tính cho 1 kg khối
lượng cơ thể giảm theo tuần tuổi.

Trước tiên, con vật ăn là để thỏa mãn nhu cầu năng lượng. Khi nồng độ
năng lượng khẩu phần thấp, lượng thức ăn thu nhận tăng lên và ngược lại. Tuy
nhiên nếu nồng độ năng lượng khẩu phần dưới 9MJ DE/kg hoặc trên 15 MJ DE/kg

 

9


thì lợn khơng có khả năng điều chỉnh lượng thức ăn thu nhận phù hợp với nhu cầu
năng lượng của chúng (Vũ Duy Giảng, 2007). Vì vậy đáp ứng đủ nhu cầu năng
lượng cho vật nuôi là công việc đầu tiên khi tính tốn, xây dựng khẩu phần.
Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho vật nuôi là các loại hạt ngũ cốc
như: ngơ, thóc, cám, gạo, … Ngồi ra, dầu và mỡ cũng là nguồn cung cấp năng
lượng cao hơn cả các loại hạt ngũ cốc khoảng 2,25 lần. Nếu bổ sung 1% dầu hoặc
mỡ vào sẽ làm giảm 2% tiêu tốn thức ăn (Palmer J. Holden và CS, 2006).
2.2.3 Nhu cầu protein và axit amin
Protein là cơ sở của sự sống, protein là chất cấu tạo nên các loại mô bào
trong cơ thể, đồng thời là cấu tạo của những chất điều hòa sự sống như hormone,
enzyme trong cơ thể (Võ Văn Ninh, 2007).
Theo Võ Trọng Hốt (2006), khoảng 15% trọng lượng cơ thể là protein,
trong đó 6-13% protein được chu chuyển hàng ngày để duy trì. Hàm lượng protein
chu chuyển tỉ lệ nghịch với sự phát triển và trọng lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa có tốc độ phát triển mạnh về hệ cơ và khả năng tích lũy
protein lớn do đó địi hỏi về số lượng và chất lượng protein cao. Trong 2 tuần đầu
lượng sữa của lợn nái đạt đến mức cực thịnh, lợn con hầu như đã nhận được đầy
đủ lượng protein cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Từ tuần tuổi thứ 3 cần bổ
sung thêm protein để không ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của cơ thể. Thông
thường, khẩu phần ăn cho lợn con phải đảm bảo được 120-130g protein tiêu
hóa/đơn vị thức ăn, tương đương protein thơ của khẩu phần là 17-19% (Nguyễn

Quế Côi, 2006).
Ở lợn sinh trưởng có 10 axit amin quan trọng mà khơng thể tự tổng hợp
được, đó là: lysine, methionine, tryptophan, threonine, isoleucine, valine, leucine,
histidine, argnine và phenylalanine. Các axit amin này được cung cấp từ nguồn
thức ăn bên ngoài hoặc từ các axit amin cơng nghiệp. Bằng cách giảm hàm lượng
protein có trong thức ăn và duy trì hàm lượng các axit amin thiết yếu tại mức đủ

 

10


nhu cầu hoạt động của động vật, ta có thể giảm lượng nitơ thải qua phân, tránh
gây ô nhiễm môi trường (Dick Ziggers, 2003).
Theo Tanksley và CS. (2006), bất cứ khẩu phần nào cung cấp đầy đủ 3 loại
axit amin là lysine, trytophan, threonine thì sẽ cung cấp đầy đủ các axit amin cần
thiết khác để có tăng trọng tối ưu.
Như vậy, nhu cầu protein của lợn con chính là nhu cầu về các axit amin
thiết yếu. Nếu bổ sung không đầy đủ các axit amin thiết yếu cho lợn con, cả về
mặt số lượng và tỷ lệ các axit amin sẽ dẫn đến sinh trưởng của lợn con bị ảnh
hưởng, lợn chậm lớn, còi cọc, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của các giai đoạn
tiếp theo.
2.2.4 Nhu cầu khoáng chất
Theo NRC (2000), nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần của lợn cần một
số khoáng bao gồm: Canxi (Ca), Clo (Cl), Đồng (Cu), Iot (I), Sắt (Fe), Magie
(Mg), Photpho (P), Kali (K), Natri (Na), Kẽm (Zn), Selen (Se), Lưu huỳnh (S).
Ngồi ra, lợn cần một số khống vi lượng khác như: Br, F, Bo, Sn, … Ngày nay
đa số lợn được nuôi nhốt, nên tăng nhu cầu bổ sung khoáng chất.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), giai đoạn lợn con phát triển
rất mạnh cả hệ cơ và hệ xương, nên nhu cầu chất khoáng rất cao. Khoáng ngồi

chức năng cấu tạo mơ cơ thể, khống cịn tham gia vào nhiều q trình chuyển
hóa của các mơ cơ thể. Trong thành phần cấu tạo của nhiều enzyme có mặt các
ngun tố khác nhau. Vì thế thiếu khống con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh
trưởng, sinh sản bị ngưng trệ, sức sản xuất giảm.
 Khoáng đa lượng
 Canxi (Ca) và Photpho (P): có vai trị quan trọng trong hình thành xương.
Nếu cung cấp thiếu Ca sẽ dẫn đến hiện tượng còi xương ở lợn con. Mức
cung cấp trong khẩu phần đối với Ca là 0,8% so với vật chất khô khẩu phần, đối
với P là 0,6% so với vật chất khô khẩu phần. Nguồn Ca và P thường được bổ sung
trong khẩu phần ăn cho lợn con là bột xương, vôi bột, bột đá, …

 

11


 Natri (Na) và Clo (Cl): Na cùng với Cl điều hòa sự thẩm thấu của tế bào
cân bằng ion, cân bằng axit – bazơ trong máu và thể dịch. Hàm lượng muối NaCl
trong thức ăn biến đổi từ 0,3-1% tùy theo lứa tuổi và tùy theo giống lợn nuôi. Lợn
con cần ít muối hơn lợn trưởng thành. Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm giảm
tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất (cho sữa). Tuy nhiên,
nếu thừa Na và Cl trong khẩu phần sẽ gây độc, lợn bị tiêu chảy nặng, da lơng xơ
xác, chậm lớn (Võ Văn Ninh, 2001).
 Khống vi lượng
Sắt (Fe) và Đồng (Cu) là hai yếu tố chủ yếu tham gia vào quá trình tạo máu
cho lợn con đồng thời là hai yếu tố bị hạn chế trong quá trình tạo sữa của lợn mẹ.
Vì vậy, cần phải cung cấp đầy đủ trong khẩu phần cho lợn con.
 Lượng sắt bổ sung vào khẩu phần ở mức 80 ppm và bổ sung ở dạng FeSO2
(FeSO4.7H2O). Tuy nhiên, hiện tượng thiếu máu do thiếu sắt thường xảy ra rất
sớm trên lợn con. Vì vậy, để khắc phục hiện tượng cần phải thực hiện bổ sung sắt

bằng cách tiêm dextran cho lợn con (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
 Đồng (Cu): chỉ cần một lượng rất nhỏ bổ sung vào khẩu phần cho lợn con
với mức từ 6-8 ppm. Lợn con bú sữa có thể bổ sung Cu vào khẩu phần với lượng
từ 125-250 ppm sẽ đem lại tốc độ sinh trưởng cao hơn. Dạng bổ sung đồng vào
trong khẩu phần ăn cho lợn con thường là: CuSO4.5H2O, CuO, CuCO3 (Nguyễn
Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
2.2.5 Nhu cầu gluxit (carbohydrate)
Gluxit là những chất chủ yếu đảm bảo năng lượng cho lợn và tham gia vào
cấu trúc các mô của cơ thể. Những chất như đường, tinh bột, xơ v.v…là những
chất đảm bảo 70 - 80% nhu cầu năng lượng của lợn. So với các lứa tuổi khác, lợn
con có cường độ trao đổi chất và năng lượng cao. Sau khi ra khỏi cơ thể mẹ, nguồn
năng lượng mất từ mẹ đột ngột, làm thân nhiệt lợn con giảm xuống đột ngột. Khi
mới sinh thân nhiệt lợn con đạt 38,9 - 39,1℃, 30 phút sau giảm xuống 36,7 37,1℃. Vì vậy trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8 12 giờ sau, thân nhiệt lợn con sẽ được ổn định. Qua nhiều tài liệu cho thấy, nhu
 

12


cầu về năng lượng của lợn con gồm có nhu cầu về duy trì và nhu cầu sinh trưởng,
phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu năng lượng của lợn con, người ta thường
dùng cám gạo, bột mì, cao lương, những sản phẩm này có giá trị năng lượng cao,
lại vừa có hàm lượng protein cao. Trong khẩu phần của lợn có thể dùng đến 50 60% loại thức ăn này (Đào Trọng Đạt và cs,1999).
2.2.6 Nhu cầu vitamin
Vitamin được chia ra thành 2 nhóm: vitamin hịa tan trong mỡ và vitamin
hịa tan trong nước. Nhóm vitamin hịa tan trong mỡ bao gồm: các vitamin A, D,
E và K. Nhóm vitamin hịa tan trong nước bao gồm: các vitamin nhóm B và
vitamin C.
 Nhóm vitamin hịa tan trong mỡ:
 Vitamin A có tác dụng bảo vệ lớp biểu mơ cũng như hình thành nên lớp
ngồi của màng nhầy của nhiều hệ cơ quan hô hấp, cơ quan sinh sản và hệ thần

kinh. Đồng thời nó có chức năng rất quan trọng đối với hoạt động thị giác, vì vậy
nếu thiếu vitamin A có thể dẫn đến mù. Nhu cầu vitamin A ở lợn con trong 8 tuần
tuổi đầu tiên là 75-605 mg retinol acetate/kg thức ăn (Sheffy và CS, 1954; Frape
và CS, 1959). Theo NRC (1998), nhu cầu vitamin A của lợn con từ 3-10 kg là
2200 IU/kg khẩu phần.
 Vitamin D có nhiều loại song có 2 loại có giá trị đối với lợn đó là vitamin
D2 và D3. Vitamin D3 tham gia vào chuyển hóa Ca, P làm tăng sự hấp thu Ca và
P ở vách ruột thông qua việc tạo pH thích hợp và tổng hợp nên protein vật mang.
Thiếu vitamin D3 dẫn đến chức năng của cơ khơng bình thường do sự méo mó
của các xương đang phát triển ở lợn con dẫn đến còi xương. Nhu cầu vitamin D3
của lợn con dùng khẩu phần casein – glucose là 100 IU/kg thức ăn (Miller và CS,
1964). Theo NRC (1998), nhu cầu vitamin D3 ở lợn con là khoảng 220 IU/kg khẩu
phần.
 Vitamin E là một trong những vitamin quan trọng đối với lợn. Chức năng
của vitamin E là chất chống oxy hóa màng tế bào. Thiếu vitamin E dẫn đến: suy

 

13


thối khung xương, cơ tim, tắc nghẽn mạch, sừng hóa dạ dày, thiếu máu, hoại tử
gan và chết bất ngờ.
 Vitamin K cần thiết cho sự tổng hợp prothrombin và các chất giúp cho
sự đơng máu nhanh chóng, chống lại sự mất máu.
Có 3 dạng: K1, K2 , K3, cả 3 chất đều có hoạt tính như nhau
K1 có nhiều trong thức ăn xanh. K2 có nhiều trong vi sinh vật đường ruột.
K3 là dạng tổng hợp nhân tạo.
Thường thì vi sinh vật đường ruột sẽ cung cấp đủ vitamin K cho nhu cầu
của lợn thông qua sự hấp thu của ruột hoặc tập tính tự ăn phân của lợn, nhưng nếu

sử dụng kháng sinh dài ngày sẽ làm nguồn cung này mất đi.
Vitamin K thường được dự trữ ở gan.
 Nhóm vitamin hịa tan trong nước:
 Vitamin B1 (thiamin) tham gia vào quá trình trao đổi chất, chống viêm dây
thần kinh, khử carboxyl của axit piruvic. Miller và CS (1955) ước tính nhu cầu
thiamin của lợn từ 2-10 kg là 1,5mg/kg thức ăn. Theo NRC (1998), đưa ra nhu
cầu thiamin cho lợn từ 5-10 kg là 1,0mg thiamin/kg thức ăn.
 Vitamin B2 tham gia vào q trình oxy hóa hồn ngun, sự hơ hấp của
mơ bào, vận chuyển hydro. Ngồi ra, vitamin B2 có tham gia vào q trình tạo
hemoglobin để phòng bệnh thiếu máu, tham gia vào quá trình hình thành axit
chlohydric của dịch vị và muối mật. Thiếu vitamin B2 dẫn đến động vật giảm tốc
độ sinh trưởng, viêm da, rụng lông, tiêu chảy, nôn mửa. Nhu cầu của vitamin B2
của lợn con từ 3-5 kg là 4mg/kg khẩu phần và 5-10 kg là 3,5mg/kg khẩu phần.
 Vitamin C là một chất oxy hóa tan trong nước, tham gia q trình oxy hóa
các axit amin có vịng thơm. Vitamin C tăng cường sự tạo khung xương và răng.
Thiếu vitamin C vật ni có biểu hiện xuất huyết lấm tấm tồn thân.
2.2.7 Nhu cầu nước của lợn
Nước có chức năng chính tạo hình cơ thể thơng qua hình thể tế bào và giữ
vai trò quan trọng trong việc điều hòa thân nhiệt cơ thể. Mặc dù trong 3 tuần đầu
 

14


lợn thường ăn ít thức ăn ăn vào, song lượng thức ăn thu nhận sẽ ít hơn nếu khơng
cung cấp đủ nước uống (NRC, 2000).
Nước chiếm 50-60% trọng lượng cơ thể. Trong máu và sữa nước chiếm đến
80-95%. Vì vậy, nếu cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất
và nếu mất 20% nước cơ thể, lợn con sẽ chết (Trương Lăng, 2003).
Theo William K. và Preston (1991), nhu cầu nước uống cho các giai đoạn

của lợn con như sau:
Lợn bú sữa: 0,5-1,5 lít/con/ngày
Lợn 8-50kg: 2,5 lít/con/ngày
2.3 NHU CẦU THỨC ĂN
2.3.1 Thức ăn năng lượng
Thức ăn năng lượng gồm tất cả các thực liệu cung cấp năng lượng chủ yếu
cho gia súc như: ngô, tấm, cám, …


Ngô là loại thức ăn quan trọng, là thành phần chính trong sản

xuất thức ăn chăn ni. Ngơ có giá trị năng lượng cao, chất béo 4%, có
nhiều axit béo chưa no thiết yếu, hàm lượng protein thấp khoảng 8-9,5%.


Tấm có hàm lượng tinh bột cao hơn 70%, hàm lượng xơ thấp

khoảng 1%, phẩm chất đạm tốt, chưa nhiều axit béo no (Lê Thị Mến, 1999).
Tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần khoảng 30%.


Cám có hàm lượng tinh bột là 45%, hàm lượng xơ là 6-9%,

đạm 12% và có hàm lượng béo tương đối cao 13-18%. Ngoài ra cám cịn
chứa nhiều vitamin nhóm B như là B1, B2 và một ít khống (Dương Thanh
Liêm et al, 2000).
2.3.2 Thức ăn bổ sung protein
Thức ăn bổ sung protein gồm các thực liệu cung cấp protein chủ yếu như
là bột cá, bánh dầu đậu nành, …



Bột cá đạt tiêu chuẩn với độ ẩm dưới 12%, có thể cung cấp

hơn 50% CP cho khẩu phần với các axit amin thiết yếu, hàm lượng béo

 

15


cung cấp khoảng 12% và hàm lượng khoáng khoảng 20%. Ngồi ra bột cá
cịn là nguồn thức ăn chứa nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là B2, B12.


Bánh dầu đậu nành chứa khoảng 39-40% CP, giàu axit amin

thiết yếu, nhất là lysine và arginine (Dương Thanh Liêm et al, 2000).
2.3.3 Thức ăn hỗn hợp
Thức ăn hỗn hợp có nhiều tác dụng trong việc nâng cao năng suất chăn
nuôi.


Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đảm bảo đầy đủ các chất dinh

dưỡng phù hợp với mục đích ni dưỡng để đạt hiệu quả chăn nuôi cao
nhất (Trương Lăng, 2000). Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là thức ăn hoàn
toàn cân bằng các chất dinh dưỡng cho gia súc. Nó duy trì đời sống và sức
sản xuất của con vật mà không cần thêm một loại thức ăn nào khác trừ nước
uống. Có 2 dạng: dạng bột và dạng viên (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn
Quế Côi, 2006).



Thức ăn hỗn hợp đậm đặc gồm có 3 nhóm chính: protein,

khống và vitamin, ngồi ra cịn bổ sung kháng sinh, thuốc phòng bệnh.
Dùng thức ăn đậm đặc phối trộn với nguồn nguyên liệu sẵn có tạo ra khẩu
phần ăn cân bằng phù hợp với từng độ tuổi vật nuôi (Nguyễn Thanh Sơn
và Nguyễn Quế Côi, 2006).
2.4. CƠ SỞ SINH LÝ CỦA SỰ SINH TRƯỞNG
Quá trình phát triển của lợn bao gồm sinh trưởng và phát dục.
Sinh trưởng là quá trình cơ thể tăng lên về khối lượng và kích thước. Đó
là q trình tích lũy mơ nạc, mơ mỡ, mơ xương… Nghiên cứu sinh trưởng tìm ra
phương thức ni dưỡng sao cho sự tích lũy nạc nhanh nhất, chất lượng tốt nhất,
chi phí thấp nhất (Whitemore, 1993).
Phát dục là quá trình hình thành những tổ chức, bộ phận mới của cơ thể
ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai trong quá trình sinh trưởng và phát dục
của cơ thể.

 

16


×