HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
F1 (LANDRACE × YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC
DUROC TẠI TRẠI LỢN LINH HỊA XÃ VIỆT HÙNG –
ĐƠNG ANH – HÀ NỘI
HÀ NỘI – 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
F1 (LANDRACE × YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC
DUROC TẠI TRẠI LỢN LỢN LINH HỊA XÃ VIỆT
HÙNG – ĐƠNG ANH – HÀ NỘI
Người thực hiện
: NGUYỄN THẾ ANH
Lớp
: CNTY-D
Khóa
: K61
Ngành
: CHĂN NI THÚ Y
Người hướng dẫn : ThS. TRẦN BÍCH PHƯƠNG
Bộ mơn
: SINH HỌC ĐỘNG VẬT
Hà Nội – 2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iv
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii
TRÍCH YẾU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................... ix
Phần I : MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU .......................................................................... 1
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 1
1.2.2.Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 2
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................... 2
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 3
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ..................... 3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................ 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 3
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 5
2.2.1. Đặc điểm của các giống lợn .................................................................... 6
2.2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của lợn nái................................... 9
2.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát dục của thai lợn ..................................... 12
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản và yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn nái ............................................................................. 15
Phần III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................ 27
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 27
i
3.1.2. Địa điểm ................................................................................................ 27
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 27
3.2.1. Nội dung 1: ........................................................................................... 27
3.2.2. Nội dung 2: ............................................................................................ 27
3.2.3. Nội dung 3: ............................................................................................ 28
3.2.4. Nội dung 4: ............................................................................................ 28
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 29
3.3.1. Thu thập số liệu gián tiếp ...................................................................... 29
3.3.2. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 29
3.3.3. Phương pháp xác định tình hình dịch bệnh trên đàn nái và đàn lợn con
............................................................................................................. 30
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 31
4.1. MỘT VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ........................... 31
4.1.1. Khái quát chung về trang trại ................................................................ 31
4.1.2. Cơ sở vật chất của trại ........................................................................... 32
4.1.3. Cơ cấu đàn lợn tại trang trại .................................................................. 32
4.1.4. Chế độ chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh thú y ........................................ 33
4.2. CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC ................................................... 44
4.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1 (L X Y) PHỐI VỚI ĐỰC
DUROC ............................................................................................... 47
4.3.1. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(L X Y ) ................................ 47
4.3.2. Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ......................................................... 52
4.4 TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA LỢN CON CAI SỮA ................................ 58
4.5. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI
TRẠI. .................................................................................................. 59
4.5.1. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...................................... 60
ii
4.5.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ..................................... 60
Phần V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.1.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của nái lai F1(LxY) ............................ 62
5.1.2.Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ của nái lai F1(LxY) ......................... 62
5.1.3. Đối với chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ....................................................... 63
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp
này được theo dõi thực tế tại trại lợn Linh Hòa xã Việt Hùng –Đơng Anh –Hà
Nội là hồn tồn trung thực, chính xác do tôi trực tiếp làm, theo dõi và ghi chép
lại.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập được là trung thực, khách quan và
chưa từng được công bố trong bất kỳ bài báo cáo nào trước đó. Các thơng tin
trích dẫn tham khảo trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ và hỗ trợ cho khóa thực tập tốt nghiệp
này đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 03năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thế Anh
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam cũng
như trong q trình thực tập tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tơi
cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên tôi xin được cảm ơn Ban giám đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt
Nam, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi cùng tồn thể các Thầy Cơ giáo đã trang bị
cho tôi những kiến thức căn bản về chuyên môn nghề nghiệp và tư cách đạo đức
làm nền tảng cho tôi trong cuộc sống và cơng việc sau này.
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới tất cả các Thầy Cô giáo. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất tới ThS. Trần Bích Phương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tơi hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cũng nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh chị trong
trại đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và làm việc tại
trang trại để hồn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè
đã khích lệ, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự thơng cảm, góp ý
của các thầy cơ giáo để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 03 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thế Anh
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu năng lượng cho lợn nái..................................................... 21
Bảng 2.2: Nhu cầu protein cho lợn nái ........................................................... 21
Bảng 2.3: Nhu cầu hàng ngày về khoáng cho lợn nái ngoại (ĐVT: %) ......... 22
Bảng 4.1. Cơ cấu giống lợn tại trang trại từ năm 2018 – 2020....................... 33
Bảng 4.2: Chế độ ăn của lợn nái mang thai .................................................... 34
Bảng 4.3: Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 35
Bảng 4.4: Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn sử dụng tại trại ....................... 35
Bảng 4.5. Lịch tiêm vacxin cho đàn hậu bị..................................................... 41
Bảng 4.6. Lịch tiêm vacxin cho đàn heo nái ................................................... 42
Bảng 4.7. Lịch tiêm vacxin cho đàn lợn đực .................................................. 42
Bảng 4.8. Lịch tiêm vaccine và điều trị các bệnh thường gặp cho heo con ... 43
Bảng 4.9. Lịch tiêm vaccine và điều trị các bệnh thường gặp cho heo nái .... 43
Bảng 4.10: Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (L x Y) ........................... 44
Bảng 4.11 : Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(L x Y ) ....................... 47
Bảng 4.12: Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ qua
các lứa của lợn nái F1(L x Y) ............................................................. 52
Bảng 4.13: Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ.......................... 54
Bảng 4.14: Khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ .......................... 56
Bảng 4.15: Thời gian cai sữa, thời gian chờ phối, khoảng cách lứa đẻ (n =35)... 57
Bảng 4.16: Tiêu tốn thức ăn của lợn con cai sữa (n=15) ................................ 59
Bảng 4.17: Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản (n=100) ............... 60
Bảng 4.18: Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn con theo mẹ (n=871) ............... 61
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ (con)
............................................................................................................. 53
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ sơ sinh sống và qua tỷ lệ cai sữa sống qua các lứa đẻ (%)...... 54
Biểu đồ 4.3: Khối lượng sơ sinh/ổ qua lứa ..................................................... 55
Biểu đồ 4.4: Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa ............................................... 57
Biểu đồ 4.5: Thời gian chờ phối qua các lứa và thời gian cai sữa qua các
lứa ........................................................................................................ 58
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LxY
Lợn nái lai giữa Landrace và Yorkshire
Du
Duroc
cs
Cộng sự
TĂ
Thức ăn
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
CS
Cai sữa
SS
Sơ sinh
viii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Thế Anh
Mã sinh viên: 610471
Tên đề tài: “Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc nuôi tại trại Linh Hịa xã Việt Hùng – Đơng Anh – Hà Nội”.
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 7620106
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu:
• Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái F1 (Landrace x
Yorkshire) khi phối với lợn đực Duroc.
• Xác định lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg lợn con cai sữa.
• Khảo sát được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại trại.
Phươngphápnghiêncứu: nắm được quy trình chăm sóc, xác định
các chỉ tiêu, xử lý số liệu.
Kếtquảvàkếtluận: Trên cơ sở kết quả của quá trình nghiên cứu đã
đưa ra kết quả như sau:
• Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái lai F1 (Landrace x
Yorkshire):
Tuổi động dục lần đầu: 197,06 ngày; tuổi phối lần đầu: 238,23 ngày; tuổi
đẻ lần đầu: 352,03 ngày; thời gian mang thai: 114,47 ngày; thời gian cai sữa:
22,77 ngày; khoảng cách lứa đẻ: 140,53 ngày; số lứa/nái/năm: 2,6 lứa.
• Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản:
Số con sơ sinh/ổ: 13,25con; số con sơ sinh sống/ổ: 12,37 con; tỷ lệ sơ
sinh sống/ổ: 93,49%; số con cai sữa/ổ: 11,18 con; tỷ lệ nuôi sống/ổ:
98,04%; khối lượng sơ sinh/ổ: 20,06 kg; khối lượng cai sữa/ổ: 70,28 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa của đàn lợn nái là: 6,32 kg/kg.
ix
Phần I :
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một ngành chiếm vị trí quan trọng trong nơng nghiệp
nói chung và chăn ni nói riêng ở nước ta hiện nay. Là một ngành có từ lâu
đời đã và đang ngày một phát triển rộng rãi với quy mô hơn. Không chỉ cung
cấp nguồn thực phẩm chủ yếu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người mà
cịn góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, lượng
thịt tiêu thụ ngày càng lớn và cũng đòi hỏi chất lượng thịt phải được nâng lên.
Trong khi đó các giống lợn nội như: lợn Ỉ, lợn Móng Cái,… Khơng đáp ứng
được nhu cầu trên. Từ đó nhiều giống lợn ngoại như: Landrace, Yorkshire,
Duroc,… có năng suất và chất lượng cao được nhập vào nước ta để lai tạo với
các giống lợn nội hoặc nuôi thuần nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt
được sản xuất ra hàng năm.
Tuy nhiên khi đưa tổ hợp lai này vào nhân rộng sản xuất thì điều kiện
ngoại cảnh tác động rất nhiều đến năng xuất, hiệu quả chăn ni. Vì vậy vấn
đề được đặt ra cho chúng ta là phải đảm bảo các điều kiện chăm sóc, ni
dưỡng, điều kiện tiểu khí hậu thích hợp cho đàn lợn nhằm duy trì khả năng sinh
sản cũng như năng xuất của chúng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa,cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Khả năng sinh sản của đàn lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với đực Duroc ni tại trang trại Linh Hịa tại xã Việt Hùng –Đơng Anh –
Hà Nội
1.2. MỤC ĐÍCH – U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
1
được phối với đực Duroc nuôi tại trang trại Linh Hịa
- Đánh giá tiêu tốn thức ăn/kg lợn, từ đó đề ra những giải pháp, phương
pháp chăn nuôi phù hợp sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Đánh giá tình hình dịch bệnh trên đàn nái và đàn con theo mẹ.
1.2.2.Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu thu thập yêu cầu phải đại diện, chính xác, khách quan.
- Xác định chỉ tiêu theo dõi và rút ra kết luận.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Những số liệu này có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi lợn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả theo dõi là cơ sở đánh giá đúng thực trạng
của đàn lợn tại trại, từ đó có định hướng đúng đắn trong việc xác định công
thức lai phù hợp tại trại và phát triển rộng tại Hà Nội.
2
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Lai giống là một trong những biện pháp quan trọng để sản xuất lợn
thịt có năng suất chất lưọng cao ở nhiều nước trên thế giới. Lúc đầu mới chỉ áp
dụng các tổ hợp lai kinh tế đơn giản như lai giữa hai giống lợn, về sau có nhiều
tổ hợp lai kinh tế phức tạp 3, 4, 5 giống lợn. Và đó chính là kết quả của ưu thế
lai và kỹ thuật thụ tinh nhân tạo tiên tiến từ đó tạo nên bước tiến quan trọng cho
ngành chăn nuôi.
Theo Gerasimov et al. (1997) qua nghiên cứu cho thấy lai hai, ba, bốn
giống đều có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản như: số con đẻ ra/lứa, tỷ
lệ nuôi sống và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Lai giống nhằm tăng số con đẻ
ra/lứa so với giống thuần (10,9 so với 10,1 con), tăng khối lượng sơ sinh và
khối lượng khi cai sữa. Lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả
năng sinh sản và cho thịt trong chăn nuôi lợn ở Ba Lan.
Theo Tummaruk and Dalin (2000) về khả năng sinh sản của lợn
Landrace và Yorkshine nuôi tại Thụy Sĩ cho biết: Số con sơ sinh/ổ của lợn
Landrace là 11,4 ± 2,6 ở lợn Yorkshine là 11,3 ± 2,7; tương tự số con còn
sống/ổ lần lượt là 10,7 ± 2,5 và 10,4 ± 2,7. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 167,9
± 19 và 163,3 ± 19,3 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 355,0 ± 27,9 và 371,4 ± 32,6 ngày;
tỷ lệ đẻ là 81,6 và 79,2%.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các giống lợn nhập vào nước ta dần thích nghi và cho năng suất cao,
trong các giống lợn ngoại thì hai giống lợn Landrace và Yorkshire có khả năng
thích nghi tốt nhất, đây là hai giống lợn hướng nạc, việc lai tạo hai giống lợn
này để tạo ra thế hệ lợn nái lai hai giống là một trong những hướng đi quan
3
trọng để mở rộng quy mô, chất lượng sản phẩm và thay đổi cơ cấu đàn lợn ở
các tỉnh phía Bắc và trong nước.
Phùng Thị Vân và cs. (2000) đã nghiên cứu trên lợn Landrace, Yorkshire
và F1 (Landrace x Yorkshire) lai với lợn đực Duroc cho kết quả tuổi phối lần
đầu của ba giống trên lần lượt là 269,6; 269 và 275,7 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là
385,2; 384,2 và 391,6 ngày; số con sơ sinh/lứa là 10,9; 11,2 và 11,3 con; số con
cai sữa là 9,8; 9,8 và 10,3 con; khối lượng sơ sinh/con là 1,44; 1,41 và 1,38 kg,
khối lượng cai sữa/con là 6,25; 6,14 và 6,03 kg; thời gian cai sữa là 24,7; 24,4
và 23,8 ngày; tỷ lệ sống đến cai sữa là 89,8; 86,3 và 89,3%.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) thì năng suất sinh sản
của lợn nái F1 (LxY) khi phối với đực Pietrain và Duroc có số con sơ sinh/ổ
tương ứng là 10,05 và 9,63 con, sổ con ở 21 ngày tuổi là 9,7 và 9,23 con, số
con cai sữa/ổ tương ứng là 9,39 và 9,13 con, khối lượng 60 ngày tuổi/con tương
ứng là 19,72 và 19,7 kg.
Theo kết quả của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1999), nái lai F1 (LxY) có
nhiều chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần Landrace. Nái lai F1 (LxY) có
số lượng con sơ sinh sống và số con cai sữa tương ứng là 9,25 - 9,87 và 8,50 8,80 con/ổ; khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa/con tương ứng là 1,32 và
8,12kg. Nái Landrace có số con sơ sinh sống, số con cai sữa tương ứng là 9,00
- 9,83 và 8,27 - 8,23 con/ổ.
Theo Phan Xuân Hảo (2006), năng suất sinh sản của nái lai ( L×Y) qua
các lứa đẻ từ lứa một đến lứa sáu có:
+ Số con sơ sinh sống/ổ tương ứng là 9,52 ; 9,88 ; 10,70 ; 11,41 ; 10,94
và 9,83 con
+Số con cai sữa/ ổ tương ứng là: 8,45 ; 9,52 ; 9,48 ; 9,90 ; 9,46 ; 8,90
con.
+ Khối lượng cai sữa/ ổ tương ứng là: 47,64 ; 55,15 ; 51,96 ; 54,27 ;
53,67 và 49,95 kg
4
+Khối lượng cai sữa/ con tương ứng là: 5,71 ; 5,84 ; 5,53 ; 5,52 ; 5,76 ;
5,72 kg.
Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) về năng suất sinh sản
của lợn nái F1 (LxY) cho biết tổng số con sơ sinh sống/ổ 10,97 con, số con sơ
sinh sống/ổ là 10,41 con, số con để nuôi/ổ là 9,88 con, khối lượng sơ sinh/ổ là
14,60 kg, khối lượng sơ sinh/con là 1,41 kg, số con 21 ngày/ổ là 9,35 con, thời
gian cai sữa là 23,05 ngày, số con cai sữa/ổ là 9,32 con, khối lượng cai sữa/ổ là
52,28 kg và khối lượng cai sữa/con là 5,67 kg.
Phùng Thị Vân và cs. (2000) cho biết lai 2 giống Landrace và Yorkshire
và ngược lại đều có ưu thế về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với giống thuần, (LxY)
và (YxL) có số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,38 và 9,36 con với khối lượng cai
sữa/ổ ở 35 ngày tuổi là 79,30 kg và 81,50 kg, trong khi đó nái thuần Yorkshire,
Landrace có số con cai sữa/ổ tương ứng là 8,82 và 9,26 con với khối lượng cai
sữa/ổ ở 35 ngày tuổi là 72,90kg.
Nái lai F1 (LxY) và (YxL) khi phối với đực Duroc có tác dụng nâng cao
các chỉ tiêu sinh sản, giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1kg lợn con 60 ngày tuổi.
Kết quả cho thấy số con cai sữa đạt 9,6 và 9,7 con/ổ với khối lượng cai sữa ở
35 ngày tuổi đạt 80 và 75,7 kg (Phùng Thị Vân và cs., 2000). Con lai 3 máu Du
x (LxY) có mức tăng trọng trung bình 655,90 gam/ngày, tỷ lệ nạc 61,8 %, tiêu
tốn thức ăn 2,98 kg/kg tăng trọng, con lai Du x (YxL) mức tăng trọng trung
bình 655,70 gam/ngày, tỷ lệ nạc 58,71 %, tiêu tốn thức ăn 2,95kg/kg tăng trọng.
Nghiên cứu của Vũ Đình Tơn và Nguyễn Văn Thắng (2010) cho biết
rằng năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt của các tổ hợp lai Du x
(LxY) và L x (LxY) nuôi tại Bắc giang cho biết lợn nái F1 (LxY) phối với đực
Duroc, Landrace đều cho năng suất sinh sản tốt nhưng ở tổ hợp lai Du x (LxY)
tốt hơn tổ hợp lai Lx(LxY). Khả năng tăng trọng và tiêu tốn thức ăn, tỉ lệ nạc
của tổ hợp lai Du x (LxY) tốt hơn tổ hợp lai L x (LxY).
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
5
2.2.1. Đặc điểm của các giống lợn
2.2.1.1. Đặc điểm của giống lợn Duroc
Nguồn gốc
Giống lợn Duroc có nguồn gỗ từ miền Đơng nước Mỹ và vùng Corn Belt.
Dịng Duroc được tạo ra ở New York năm 1823 bởi Isaac Frink. Đây là giống
lợn cao sản cho năng suất thịt cao và đặc biệt thịt lợn siêu nạc. Lợn Duroc được
nhập vào miền Nam Việt Nam trước năm 1975, nhập vào miền Bắc Việt Nam
từ Cuba năm 1978, từ Mỹ năm 2000.
Đặc điểm ngoại hình
Lợn Duroc có thân hình vững chắc, lợn tồn thân có lơng màu hung đỏ
hoặc nâu đỏ (do đó thường gọi là heo bị), đầu to vừa phải, bốn chân to khỏe
vững chắc, ngực sâu, rộng, mông vai phát triển và cân đối, mõm thẳng, tai to
ngắn, ở phần trước tai cụp, gập về phía trước nhưng gốc tai đứng, lưng còng,
ngắn đòn, bụng thon, chân thấp, chất lượng thịt tốt (thịt mềm do mô nạc xem
lẫn với mô mỡ dắt), tỷ lệ nạc cao (56-58%), thịt nạc màu đỏ đậm, khả năng tăng
trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, đẻ con ít, tiết sữa kém.
Đặc điểm sinh trưởng
Lợn Duroc có khả năng sinh trưởng tốt. Lợn đực trưởng thành nặng 300370kg/con, lợn nái trưởng thành nặng 200 - 300kg con. Chúng là giống lợn cho
nhiều nạc, mỡ lưng mỏng (10 - 12 mm). Tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp. Tăng khối lượng bình quân/ngày từ 750 - 800g, tỷ lệ thịt nạc xẻ
từ 58 - 60,4%.
Đặc điểm sinh sản
Trọng lượng trưởng thành của lợn Duroc có thể đạt 370 kg, số con đẻ ra
trên lứa 7 - 8 con, khối lượng sơ sinh từ 1,2 – 1,3kg/con, khối lượng lúc 175
ngày tuổi đạt 105 – 125kg/con. Lợn đực có thể bắt đầu khai thác lúc 8 tháng
tuổi, lượng tinh dịch khai thác đạt khoảng 270ml/lần.
2.2.1.2. Đặc điểm của giống lợn Landrace
6
Giống lợn Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch bằng cách lai giữa giống
Youtland có nguồn gốc từ đức, giống Yorkshire của Anh với các giống trắng
địa phương của Đan Mạch.
Giống này được nhập vào Việt Nam khoảng những năm 1970 từ Trung
Quốc, Cuba, sau này nhập từ Bỉ, Nhật Bản, Thái Lan,…
Màu lông trắng tuyền, thân dày và dài, tai rủ, bụng dài thon, mơng phát
triển, nẩy trịn, chân to thẳng nhưng hơi yếu, hình dáng như quả thủy lơi, tai to
rủ che kín mặt. Lợn Landrace có 12 – 14 vú.
Dịng đực Landrace có phần mơng đặc biệt phát triển, cho nhiều nạc hơn
giống Yorkshire. Nái Landrace mắn đẻ, đẻ nhiều, khả năng làm mẹ tốt, ngoại
hình đẹp, tăng trọng nhanh.
Các chỉ tiêu về năng suất :
- Trọng lượng đực trưởng thành: 300-320kg.
- Trọng lượng cái trưởng thành: 220-250kg.
- Tỷ lệ nạc: 54-56%.
- Dòng lợn nái Landrace mỗi lứa đẻ 10-14 con.
- Khối lượng sơ sinh: 1,2-1,4kg/con.
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: 2,8-3,0kg.
- Kháng bệnh tốt.
- Nái ni con tiết sữa tốt.
- Kém thích nghi trong điều kiện thời tiết nóng nước chua phèn mặn.
- Nước ta sử dụng Landrace để lai kinh tế và nuôi thuần chủng, trong lai
kinh tế thường dùng lai với các giống lợn ngoại khác hoặc các giống lợn nội để
thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn.
2.2.1.3. Đặc điểm của giống lợn Yorkshire (Đại Bạch – Yorkshire Large
White)
Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire có nguồn gốc từ vùng Yorkshire của
nước Anh vào thế kỉ XIX. Lợn Yorkshire được nhập vào Việt Nam từ Liên Xô
7
cũ năm 1964, tới năm 1978 được nhập về từ Cu Ba, sau này được nhập từ một
số quốc gia khác như Anh, Pháp, Nhật Bản, Mỹ,…
Đặc điểm ngoại hình: Giống lợn này có tồn thân màu trắng, hơi có ánh
vàng, mặt hơi thô, mõm hơi cong lên, tai to vừa phải và dựng đứng (Vũ Đình
Tơn, 2009).
Khả năng sinh trưởng: Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả
năng thích nghi rộng rãi. Lợn có khối lượng lớn, con đực trưởng thành nặng từ
350 - 380kg, dài thân 170 - 185cm. Con cái trưởng thành nặng từ 250 – 280kg,
khối lượng lúc 60 ngày tuổi đạt 16 – 20 kg/con (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Lợn vỗ béo đạt 100kg lúc khoảng 5 - 6 tháng tuổi. Lợn Yorkshire cho tỷ lệ nạc
đạt 52 - 55% theo trích dẫn của Vũ Đình Tơn (2009).
Khả năng sinh sản: Lợn cái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi và có thể
phối giống lần đầu vào khoảng 240 - 260 ngày, số con đẻ ra trên lứa cao từ 1113 con, số lứa/năm là 2,0 - 2,2. Khối lượng sơ sinh/con dao động từ 1,3 - 1,4
kg/con. Lợn đực khai thác tinh lúc 8 tháng tuổi, lượng tinh trung bình khai thác
được là 232 ml/lần (Vũ Đình Tơn, 2009).
Khả năng thích nghi: Thích nghi cao, chịu kham khổ, ít bị stress.
2.2.1.4. Đặc điểm của lợn lai F1 (L x Y)
Đây là con lai giữa đực Landrace với cái Yorkshire. Trong đó con bố
được chọn theo hướng tăng trọng và tỉ lệ nạc cao, con mẹ được chọn theo hướng
sinh sản tốt.
Đặc điểm ngoại hình: Tồn thân to, tai to bình thường hơi nghiêng
(khơng sụ xuống mặt cũng khơng dựng đứng) có thân hình dài địn, chân cao
vừa vững chắc, mơng vai nở vừa, dáng làm mẹ tốt, bầu vú phát triển tốt và có
số vú lớn hơn 13 núm, ni con khéo.
Khả năng sinh trưởng, sinh sản: Nhóm nái lai LxY nâng cao được số con
sơ sinh sống/ổ: 0,24 - 0,62 con/ổ; nâng cao được khối lượng cai sữa từ 0,65 3,29 kg/ổ. Tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn từ 4 - 11 ngày; giảm được số ngày lên giống
8
lại sau cai sữa từ 0,25 - 2,42 ngày; khối lượng lợn con cai sữa tăng từ 0,65 - 3,29
kg/ổ (Nguyễn Thị Viễn và cs,2005).
Ưu thế lai về tính trạng sinh sản của nhóm nái lai LY/YL đạt được từ
0,99 - 7,11% và tính trạng tăng trọng g/ngày giai đoạn từ 90 - 0150 ngày tuổi
(kiểm tra năng suất cá thể) đã cải thiện được từ 2,03 - 3,48%.
Do vậy công thức lai này được sử dụng rộng rãi, nhằm nâng cao kinh tế,
chất lượng thương phẩm.
2.2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính
Đây là tuổi mà con vật có phản xạ về tính dục và có khả năng sinh sản.
Bao gồm các biểu hiện sau:
+ Bộ máy sinh sản phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần
đầu và con đực có biểu hiện giao phối lần đầu. Trứng và tinh trùng gặp nhau
có khả năng thụ thai.
+ Các đặc tính sinh dục phụ bắt đầu xuất hiện.
+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái thích gần con đực và chịu đực,
con đực có phản xạ giao phối.
Thông thường sự thành thục của lợn cái được ghi nhận bằng lần động dục
đầu tiên. Mặc dù ở lần động dục đầu tiên này lợn cái có trứng rụng và có khả
năng thụ thai nhưng người ta thường bỏ qua lần động dục đầu tiên này vì nó
chỉ có ý nghĩa cho biết lợn cái bắt đầu có khả năng sinh sản.
Phối giống cho lợn cái ở lần động dục đầu tiên sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản của lợn nái. Vì lúc này bộ máy sinh sản của lợn nái chưa phát
triển hoàn chỉnh đồng thời thể vóc chưa đạt độ thành thục. Nếu cho phối giống
lần đầu sẽ làm hao mòn và giảm sức bền của lợn nái.
Sự thay đổi của cơ thể khi thành thục về tính xảy ra dưới tác dụng của thần
kinh và thể dịch.
9
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thành thục về tính của lợn nái
như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng
cá thể, ảnh hưởng của con đực,…
- Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hồn chỉnh, xương đã được cốt hố hồn tồn, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính.
Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc
này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn
thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ
thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng
đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn cịn hẹp
gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
về sau. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được
7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg mới nên cho phối, đối với lợn ngoại
khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 110 - 120 kg mới nên cho phối.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ sinh dục được tính từ khi lợn nái đã thành thục về tính, tiếp tục
xuất hiện và kết thúc hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu.
Chu kỳ sinh dục (chu kỳ tính) là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể
cái sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn và cơ quan sinh dục khơng có q trình
bệnh lý thì trong buồng trứng có q trình nỗn bao thành thục, trứng chín và
thải trứng.
Chu kỳ sinh dục của lợn nái là hoạt động sinh dục được lặp đi lặp lại nhiều
lần trong những khoảng thời gian nhất định. Thời gian của một chu kỳ động
dục được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau. Chu kỳ động dục
giao động từ 18 - 24 ngày, trung bình là 21 ngày. Lúc này cơ quan sinh dục cái
có sự biến đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục
10
tăng cường hoạt động, ở bên trong buồng trứng có q trình bao nỗn thành
thục, chín và rụng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều khiển của hormone
thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ. Mỗi chu
kỳ được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục
Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày và tính từ khi thể vàng bị tiêu hủy đến
lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị tốt nhất cho trứng và tinh
trùng gặp nhau. Trạng thái cơ thể và trạng thái thần kinh có sự thay đổi: Bên
trong buồng trứng dưới tác dụng của FSH thì các nỗn bao tăng nhanh về kích
thước và tiết oestrogen. Hàm lượng oestrogen tăng cao làm cho cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như âm hộ lợn cái sưng lên, hơi mở ra, có màu hồng tươi,
có dịch nhờn lỗng chảy ra, đến cuối giai đoạn lợn bắt đầu lười ăn, hay kêu rít,
tỏ ra khơng n tĩnh, thích nhảy lên lưng con khác nhưng khơng cho con khác
nhảy lên lưng mình.
Người chăn ni có thể quan sát kỹ để phát hiện giai đoạn này, nhưng nên
chú ý giai đoạn này trứng chưa rụng nên không dẫn tinh và phối ép.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai, song giai đoạn này chỉ kéo
dài 2 - 3 ngày, gồm 3 thời kỳ là hưng phấn, chịu đưc và hết chịu đực. Giai đoạn
này tế bào trứng tách khỏi nỗn bao. Tồn bộ cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục biểu hiện hàng loạt các biến đổi sinh lý.
- Lượng oestrogen tiết đạt mức cao nhất 112 µg% (bình thường chỉ đạt 64
µg%) gây hưng phấn mạnh mẽ toàn thân.
- Các biểu hiện ở cơ quan sinh dục: Âm hộ xung huyết, tấy sưng lên,
chuyển từ màu hồng đỏ sang màu mận chín, tử cung hé mở lồi rộng, niêm dịch
âm đạo từ trong loãng rồi chuyển sang keo đặc, dính, có tác dụng làm trơn
đường sinh dục, ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.
11
- Trứng rụng: Ở lợn sau khi động dục 24 - 30 giờ thì trứng rụng và thời
gian rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ
thai cao.
+ Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 - 4 ngày, giai đoạn này là thời gian để
toàn bộ cơ thể cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục hồi phục lại trạng thái bình
thường trước động dục. Mọi phản xạ sinh dục giảm dần và quan sát thấy âm hộ
teo dần, tái nhợt dần, lợn ăn uống tốt hơn, có thể vẫn cịn hiện tượng đi tìm lợn
đực nhưng không cho con đực nhảy lên lưng. Bên trong buồng trứng thể vàng
đang phát triển đường kình khoảng 7 - 8 mm.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Đây là giai đoạn kéo dài nhất từ 12 - 14 ngày, giai đoạn này con cái hồn
tồn khơng có phản xạ động dục, con vật yên tĩnh, âm hộ con cái trở lại trạng
thái bình thường, ăn uống bình thường, hồn tồn khơng có phản xạ với lợn
đực nữa. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng vì con vật nghỉ ngơi và hồi
phục về mặt cấu tạo, chức năng của cơ quan sinh dục chuẩn bị cho chu kỳ tiếp
theo.
2.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát dục của thai lợn
Quá trình này là vấn đề rất quan trọng trong cơng tác chăm sóc và ni
dưỡng lợn nái trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới
tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh. Thời gian
mang thai trung bình của lợn là 114 ngày, có thể dao động trong khoảng 112
– 116 ngày và được chia làm 3 giai đoạn: phôi thai, tiền thai và bào thai.
Giai đoạn phôi thai (ngày thứ nhất đến ngày 22)
Đây là thời kỳ phát dục mạnh của phôi. Sau khi tinh trùng vào ống dẫn
trứng thì bắt đầu thực hiện quá trình phá vỡ các màng của tế bào trứng, cuối cùng
chỉ có một tinh trùng chui được vào tế bào trứng kết hợp tạo thành hợp tử. Sau
khoảng 20 giờ thì hợp tử tiến hành phân chia. Sau khi thụ tinh 3 – 4 ngày, hợp tử
12
sẽ chuyển vào bám và làm tổ ở 2 bên sừng tử cung, lúc này hợp tử lấy chất dinh
dưỡng từ trứng và tinh trùng, phơi thai được hình thành sau 3 – 4 ngày, lúc đầu
mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ nỗn hồng và tinh trùng, sau đó hình thành màng
phơi lấy chất dinh dưỡng qua màng bằng hình thức thẩm thấu. Đến ngày thứ 5 –
6 túi phơi và mầm thai được hình thành. Màng ối hình thành ở ngày thứ 7 – 8 cung
cấp chất dinh dưỡng cho phơi, protein, đường, mỡ…
Màng đệm được hình thành sau 10 ngày, mặt màng đệm có lơng nhung
để lấy chất dinh dưỡng từ mẹ chuyền cho phôi.Màng niệu được hình thành sau
12 ngày để chứa nước tiểu cho phơi. Ở cuối thời kỳ này, các khí quan cũng dần
hình thành phơi thai được hấp thu dinh dưỡng từ nỗn hoàng trong hợp tử và
sản phẩm tiết từ tuyến nội mạc tử cung dưới sự điều tiết của hormone estrogen.
Trong 3 tuần đầu này, sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai chưa chắc chắn,
phơi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn. Cuối thời kỳ này khối
lượng của phôi thai đạt 1 – 2 gam, thời kỳ này dễ bị tiêu phôi nếu sử dụng thức
ăn ôi thiu, độc tố của nấm trong thức ăn có thể gây hỏng phơi, lợn mẹ cần được
n tĩnh, khơng được đánh đuổi mạnh. Vì vậy, kỹ thuật ni dưỡng và chăm
sóc trong 3 tuần đầu cực kỳ quan trọng. Người chăn nuôi cần hạn chế tối đa các
tác động của ngoại cảnh (tiếng ồn, ô nhiễm, nhiệt độ…), chú ý tới chất lượng
dinh dưỡng và chăm sóc để tránh ảnh hưởng tới phôi thai, dẫn đến sảy thai.
Giai đoạn tiền thai ( ngày thứ 23 – 39)
Đây là giai đoạn phát triển rất mạnh và cũng là giai đoạn khó khăn của
q trìnhphát triển bào thai, nhau thai đã được hình thành nên sự kết hợp giữa
cơ thể mẹ và con chắc chắn hơn.Các khí quan hình thành rõ rệt và dinh dưỡng
phôi thai lúc này nhờ vào quá trình phân hủy tế bào nội mạc tử cung bởi men
nhau thai tiết ra. Đến cuối thời kỳ này đã tương đối phát dục xong, khối lượng
thai tăng nhanh, đến ngày thứ 30 khối lượng thai đạt 3g, ngày thứ 39 đạt 6 – 7
gam. Chất dinh dưỡng được lấy chủ yếu từ cơ thể mẹ.
Giai đoạn bào thai (từ ngày 40 – khi đẻ)
13
Ở giai đoạn này sự trao đổi chất của bào thai diễn ra mãnh liệt để hoàn
chỉnh nốt những bộ phận cịn lại (lơng, da, dạ dày, ruột…) và hình thành nên
các đặc điểm của giống. Bào thai phát triển rất nhanh, đặc biệt ở 30 ngàycuối
và cuối giai đoạn này trọng lượng tăng gần tới mức tối đa. Lúc này, thai hoàn
toàn phải lấy chất dinh dưỡng từ mẹ nhờ nhau thai, vì vậy chất dinh dưỡng cho
mẹ lúc này có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và khối lượng của con sơ sinh.
Hiện nay, người ta chia thời kỳ mang thai của lợn thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn chửa kỳ I: từ khi thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ.
- Giai đoạn chửa kỳ II: trước khi đẻ 1 tháng (ba phần tư khối lượng phát
triển ở thời kỳ này).
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 114
– 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 – 6 giờ.
Nếu có hiện tượng đẻ khó (do thể trạng lợn mẹ yếu, thai nằm sai ngơi, thai chết
khơ, chết lưu…) cần có biện pháp can thiệp ngay để giảm thiểu tối đa thiệt hại.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chết phôi như: bệnh tật, tuổi lợn
nái, các yếu tố stress, ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi, mơi trường bên
trong tử cung, dinh dưỡng, các yếu tố di truyền, giai đoạn chửa…Theo một số
tác giả, số con trên lứa của lợn nái phụ thuộc chủ yếu vào số phôi thai chết
trong thời kỳ chửa.
Yếu tố di truyền chủ yếu liên quan đến các phương pháp nhân giống (nếu
nhân giống cận huyết tỷ lệ chết phôi sẽ tăng rất cao). Vấn đề chăm sóc và ni
dưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ chết phôi. Nếu sau khi phối giống vẫn
sử dụng khẩu phần ăn có nồng độ năng lượng cao sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi.
Trong thành phần có hàm lượng protein cao, khơng đủ vitamin (nhất là vitamin
A và E) cũng có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi.
Môi trường bên trong tử cung chủ yếu liên quan tới số lượng phơi được
hình thành, nếu q ít dẫn đến hiện tượng tiêu phôi. Môi trường bên ngồi chủ
yếu liên quan đến điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi như chế độ nhiệt ẩm (nhiệt
14