Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Quy trình nuôi dưỡng chăm sóc nái hậu bị và năng suất sinh sản lứa 1 của đàn lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với lợn đực duroc của công ty newhope ở thạch tượng thạch thành thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.51 KB, 65 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI
------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ QUY TRÌNH NI DƯỠNG CHĂM SĨC NÁI HẬU
BỊ VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN LỨA 1 CỦA ĐÀN LỢN
NÁI LAI F1 ( LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI
LỢN ĐỰC DUROC CỦA CƠNG TY NEWHOPE Ở
THẠCH TƯỢNG- THẠCH THÀNH- THANH HĨA”.

HÀ NỘI – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“QUY TRÌNH NI DƯỠNG CHĂM SĨC NÁI HẬU
BỊ VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN LỨA 1 CỦA ĐÀN LỢN
NÁI LAI F1 ( LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI
LỢN ĐỰC DUROC CỦA CƠNG TY NEWHOPE Ở
THẠCH TƯỢNG- THẠCH THÀNH- THANH HĨA”
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN VĂN QUANG


Mã sinh viên

: 610209

Lớp

: K61 - CNA

Chuyên ngành

: Chăn nuôi – Thú y

Giảng viên hướng dẫn : ThS. ĐINH THỊ N
Bộ mơn

: HĨA SINH ĐỘNG VẬT

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận này là trung thực, chính xác và chưa được ai
cơng bố trong bất khì khóa luận nào khác. Các kết quả trình bày trong luận văn
này là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong bản luận
văn này.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên


NGUYỄN VĂN QUANG

 

  i
                                                                                        


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và thực hiện
đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ phía Học viện và
các thầy cơ giáo trong khoa Chăn ni. Em xin được bày tỏ lịng biết ơn đến các
thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa và tồn thể thầy cơ giáo đã dạy bảo giúp
đỡ em trong thời gian qua.thầy cô đã giúp đỡ và truyền đạt cho em những kinh
nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu khoa học
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này,dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của cơ Th.S Đinh Thị Yên em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp đỡ và truyền đạt cho
em những kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giám đốc cơng ty Newhope Thanh Hóa đã tạo
điều kiện cho tôi về thực tập. Cảm ơn anh chủ trại Lưu Hân cùng tồn thể đội
ngũ kỹ thuật, cơng nhân đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực
tập vừa qua
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

NGUYỄN VĂN QUANG


  ii
                                                                                        


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................. v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN ........................................................................................ viii
Phần I MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

1.2.

MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU .................................................................................. 2

Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 3
2.1.

ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH DỤC CỦA LỢN NÁI........................................ 3

2.1.1

Sự thành thục về tính ......................................................................................... 3


2.1.2

Chu kì động dục ................................................................................................. 4

2.1.3

Sự thành thục về thể vóc .................................................................................... 5

2.1.4

Tuổi phối giống lần đầu ..................................................................................... 6

2.1.5

Thời gian động dục lại sau cai sữa ..................................................................... 6

2.2.

QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BÀO THAI ............. 7

2.2.1.

Giai đoạn phôi thai ............................................................................................. 7

2.2.2.

Giai đoạn tiền bào thai (23-39 ngày) ................................................................. 7

2.2.3.


Giai đoạn phát triển bào thai ( Từ ngày 40 đến khi đẻ) ..................................... 8

2.2.4.

Sinh lý mang thai và sinh lí đẻ ........................................................................... 9

2.3.

KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ...................................................... 13

2.3.1.

Chỉ tiêu về đặc điểm sinh lý sinh dục .............................................................. 13

2.3.2.

Chỉ tiêu về năng suất sinh sản .......................................................................... 13

2.3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái............................... 16

2.4.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGỒI NƯỚC .............. 26

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................... 26


  iii
                                                                                        


2.4.2.

Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................................... 27

Phần III ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 28
3.1.

ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................ 28

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 28

3.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 28

3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 28

3.2.1.

Quy trình ni dưỡng, chăm sóc tại trang trại ................................................. 28

3.2.2.


Khả năng sinh sản lứa 1 của đàn lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire)
phối với đực Duroc nuôi tại trang trại.............................................................. 28

3.2.2.

Xác định tiêu tốn thức ăn/1 kg cai sữa ............................................................. 29

3.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 29

3.3.1.

Theo dõi các chỉ tiêu ........................................................................................ 29

3.3.2.

Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................ 30

Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 31
4.1.

QUY TRÌNH NI DƯỠNG CHĂM SĨC TẠI TRANG TRẠI .................. 31

4.1.1.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại ........................................................................ 31

4.1.2.


Quy trình ni dưỡng và chăm sóc tại trang trại ............................................. 33

4.2.

KHẢ NĂNG SINH SẢN LỨA 1 CỦA ĐÀN LỢN NÁI LAI
F1(LANDRACE X YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC NUÔI
TẠI TRANG TRẠI .......................................................................................... 36

4.3.

TIÊU TỐN THỨC ĂN/1Kg LỢN CON CAI SỮA ........................................ 43

Phần V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 46
5.1.

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46

5.2.

ĐỀ NGHỊ ......................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 48

  iv
                                                                                        


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

Du

: Duroc

P

: Pietrain

Y

: Yorkshire

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTA : Tiêu tốn thức ăn
TA

: Thức ăn

FSH

: Follicle Stimulating Hormone (Hormone kích thích nang trứng phát triển)

LH

: Luteinizing Hormone (Hormone tạo hồng thể)


FCR

: Feed Conversion (Hiệu quả chuyển hóa thức ăn)

 v
                                                                                        


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Năng suất sinh sản của một số giống lợn nái (Schimidin, 1980) ............... 17
Bảng 2.2. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai ........................................................... 18
Bảng 4. 1. Cơ cấu nhân sự khu mang thai 2 của trại lợn Tượng Liên ......................... 32
Bảng 4.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại trong 2 năm (2020-2021) ....................... 32
Bảng 4.3. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn của lợn nái ở các giai đoạn .................. 33
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của nái lai F1(Landrace x Yorkshire) ..... 36
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản lứa 1 ............................................................................. 38
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa............................................................. 44

 

  vi
                                                                                        


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số con SS/ổ, số con SSS/ổ, số con để nuôi/ổ và số con cai sữa/ổ.......... 41
Biều đồ 4.2. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ......................................... 43
Biều đồ 4.3. Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng cai sữa/con ................................. 43

 vii

                                                                                        


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN
 

Họ và tên: NGUYỄN VĂN QUANG
Mã sinh viên: 610209
Tên đề tài: “Quy trình chăm sóc ni dưỡng nái hậu bị và năng suất sinh
sản của lứa 1 của đàn lợn nái lai F1( Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực
Duroc của công ty newhope ở Thạch Tượng- Thạch Thành- Thanh Hóa”.
Ngành: Chăn ni
Mã số: 7620106
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
-Nắm vững được quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái.
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái Landrace được phối với
lợn đực Duroc.
- Xác định tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: Nắm được quy trình chăm sóc, xác định các
chỉ tiêu, xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận: Trên cơ sở kết quả của quá trình nghiên cứu,
chúng tôi
xin đưa ra một số kết quả như sau:
 Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của đàn lợn nái lai F1( Landrace x
Yorkshire):
 Tuổi phối giống lần đầu: 257,18 ngày, tuổi động dục lần đầu: 199,97
ngày, tuổi đẻ lứa đầu: 376.35 ngày, thời gian mang thai: 115,50 ngày, thời gian
cai sữa: 22,3 ngày

 Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của nái:

 viii
                                                                                        


- Số con đẻ/ổ: 13,15 con, số con đẻ ra còn sống/ổ: 12,15 con, tỉ lệ sơ
sinh sống/ổ: 92,43 %, số con để nuôi/ổ: 12.08 con, số con cai sữa/ổ: 11,750 con,
tỉ lệ nuôi sống/ổ: 97,11%, khối lượng sơ sinh/con: 1,28 kg, khối lượng sơ
sinh/ổ: 16,85 kg, khối lượng cai sữa/ổ: 80,28 kg.
 Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa của đàn lợn nái
Landrace nuôi tại trang trại là: 5,49kg thức ăn/1kg lợn con cai sữa.

  ix
                                                                                        


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng đã có từ
rất lâu đời ở nước ta. Hiện nay nó đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời cũng là nguồn cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thịt hộp, xúc xích..... Với mục đích đa
ngành nghề hiện nay, chăn nuôi lợn càng được chú trọng nhiều hơn và phát triển
mạnh theo quy mô công nghiệp.
Theo kết quả điều tra của Viện Chăn nuôi Việt Nam tại thời điểm
01/04/2018 Việt Nam có tổng đàn lợn khoảng 27,33 triệu con, giảm 5,46% so
với kết quả thống kê tại thời điểm 01/04/2017, trong đó đàn lợn nái có khoảng

3,99 triệu con giảm 10,79% so với cùng kì 2017, sản lượng thịt hơi xuất chuồng
04/2018 ước tính đạt 2,23 triệu tấn). Sau đợt khủng hoảng trầm trọng ngành
chăn nuôi lợn năm 2017-2018 và tình hình dịch bệnh khó kiểm sốt trong giai
đoạn gần đây nên số lượng lợn trên cả nước có giảm nhưng có dấu hiệu dần
phục hồi.
Đồng thời để hồn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện
phương châm “ Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”,giai
đoạn thực tập tại cơ sở trước khi ra trường rất quang trọng đối với mỗi sinh viên,
nhằm củng cố lại toàn bộ kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo cho
mình sự tự lập, lịng u nghề có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trang trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh
viên nắm được phương pháp tổ chức và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thụt vào
thực tiến sản xuất, khi ra trường sẽ trở thành một người cán bộ khoa học kĩ thuật
có chun mơn đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đứng vào sự nghiệp
phát triển của đất nước.

 1
                                                                                        


Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam cùng với
sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực
hiện đề tài: “QUY TRÌNH NI DƯỠNG CHĂM SĨC NÁI HẬU BỊ VÀ
NĂNG SUẤT SINH SẢN LỨA 1 CỦA ĐÀN LỢN NÁI LAI F1(
LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI LỢN ĐỰC DUROC CỦA CƠNG
TY NEWHOPE Ở THẠCH TƯỢNG- THẠCH THÀNH- THANH HĨA”.
1.2. MỤC ĐÍCH – U CẦU
Mục đích:
- Nhằm nắm vững kiến thức về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái.

- Đánh giá một được năng suất sinh sản của đàn nái nuôi tại trang trại.
- Xác định được tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1kg lợn cai sữa.
Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến khả năng sinh

sản lứa 1 của đàn lợn nái lai F1( Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc tại
trại Newhope Thanh Hóa.
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn

nái và lợn con qua từng giai đoạn phát triển.
- Phân tích các tham số về khả năng sinh sản của đàn lợn nái lai F1(

Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc nuôi tại trang trại.

 2
                                                                                        


Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ, SINH DỤC CỦA LỢN NÁI
2.1.1 Sự thành thục về tính
Gia súc sau một thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định thì có khả
năng sinh sản. Tuổi con vật bắt đầu có khả năng sinh sản gọi là tuổi thành thục
về tính. Sự thành thục về tính được tính từ lần động dục và rụng trứng đầu tiên
của gia súc cái. Nếu trứng được gặp tinh trùng thì có khả năng thụ thai. Ở giai
đoạn này dưới ảnh hưởng của nội tiết sinh dục, cơ thể có những biến đổi đặc
trưng, cơ quan sinh dục phát triển, sinh ra các giao tử hoạt động, có khả năng kết
hợp với giao tử đực để sinh ra con cái. Đồng thời gia súc có những thay đổi về

hành vi, biểu hiện bên ngồi. Lợn cái thành thục về tính vào khoảng 4-9 tháng
tuổi. Thơng thuờng các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn so với
lợn lai và lợn ngoại. Tuổi động dục lần đầu của các giống lợn nội như lợn ỉ, lợn
móng cái là 3-5 tháng tuổi. Lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn, ở lợn
nái F1(nội x ngoại) động dục bắt dầu lúc 5-7 tháng tuổi. Lợn ngoại thành thục về
tính vào khoảng 6-8 tháng tuổi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính:
+ Giống : Hầu hết các giống nội thành thục sớm hơn giống nhập ngoại,
giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn giống có tầm vóc lớn.
+ Chế độ dinh dưỡng : Gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn
đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với gia súc
được ni dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
+ Ngoài ra tuổi thành thục về tính cịn phụ thuộc vào việc tiếp xúc với con
đực. Sự có mặt của con đực trong giai đoạn trước tuổi động dục sẽ làm tăng
nhanh quá trình thành thục về tính.

 3
                                                                                        


2.1.2 Chu kì động dục
Gia súc cái khi đến tuổi thành thục về tính sẽ xuất hiện chu kỳ động dục
Đó là sự phát triển của nang trứng theo tính chu kỳ dưới sự điều hoà của
hormone thủy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng diễn ra một cách có
chu kỳ. Hiện tượng trưng chín và rụng kèm theo những biểu hiện bên ngồi cơ
thể thay đổi có tính quy luật từ khi gia súc thành thục về tính cho đến khi hết
khả năng sinh sản gọi là chu kì động dục. Chu kỳ động dục của lợn giaođộng
trong khoảng từ 18 - 24 ngày. Nếu gia súc động dục mà khơng cho phổi hoặc
phối giống khơng có kết quả, trứng khơng được thụ tỉnh thì sẽ xuất hiện chu kỷ
tiếp theo.

Chu kỳ động dục của lợn có thể được chia làm 4 giai đoạn :
- Giai đoạn trước động dục ( proestrus ) : Là khoảng thời gian từ khi thể
vàng của chu kỳ trước tiêu biến đến khi gia súc bắt đầu xuất hiện động dục ở
chu kì
- Giai đoạn trước động dục ( proestrus ) : Là khoảng thời gian từ khi thể
vàng của chu kỳ trước tiêu biển đến khi gia súc bắt đầu xuất hiện động dục ở chu
kì tiếp theo. Đây thực chất là giai đoạn phát triển của nang trứng. Khi thể vàng
tiêu biến đi, nồng độ progesterone trong máu giảm nhanh, nó thơi khơng ức chế
tuyến n do đó tuyến yên bắt đầu tiết FSH, hormone này kích thích bao nỗn
phát triển, tăng lên khối lượng, kích thước và nổi lên trên bề mặt của buồng trứng.
Sự tăng tiết FSH của tuyến n kích thích buồng trứng tiết estrogen hình thành
các đặc tính sinh dục thứ cấp. Ở giai đoạn này lợn cái có biểu hiện kêu rít, bỏ ăn
âm hộ đỏ tươi sưng mọng có nước nhày chảy ra. Lợn cái có hiện tượng nhảy lên
lưng con khác nhưng khơng cho con khác nhảy lên lưng nó.
- Giai đoạn động dục ( estrucs ) : Giai đoạn này bao gồm 3 thời ki liên
tiếp là : Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Một đặc trưng cơ bản trong giai
đoạnnày đối với tất cả các gia súc là sự rụng trứng trong đường sinh dục cái và

 4
                                                                                        


biểu hiện chịu đực của gia súc cái thể hiện ra bên ngoài. Lợn vẫn bỏ ăn. Âm hộ
chuyển từ màu đỏ tươi sang màu đỏ sẫm. Lợn nái chịu đực, mê ì. Dùng tay ấn
lên lưng và vùng mơng lợn đứng im, nước nhờn chảy dính và đục. Thời gian này
kéo dài khoảng 2 ngày, lợn nội ngắn hơn và khoảng 28- 30 giờ.
- Giai đoạn sau động dục ( metestrus ) : Giai đoạn này được tính từ khi gia
súc kết thúc động dục và thường kéo dài trong vài ngày. Đặc trưng của giai đoạn
này là sự hình thành về thể vàng tại vị trí rụng trứng. Thể vàng tiết progesterone
ức chế trong khu sinh dục ở vùng dưới đồi từ đó ức chế tuyến yên làm giảm tiết

estrogen dẫn tới giảm hưng phấn sinh dục. Con vật trở lại trạng thái bình
thường, khơng biểu hiện địi hỏi sinh dục nữa. Âm hộ hết sưng, lợn ăn uống như
bình thường.
- Giai đoạn yên tĩnh ( diestrucs ) : thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi
trứng rụng, khi thể vàng bắt đầu hoạt động mạnh. Đây là giai đoạn kéo dài nhất,
đối với gia súc không có thai, giai đoạn này sẽ kết thúc khi thể vàng bị tiêu biển.
Lợn khơng cịn biểu hiện sinh dục, cơ quan sinh dục phục hồi chức năng để
chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kì động dục :
+ Giống : Các giống lợn khác nhau có chu kì động dục khác nhau như lợn
ỉ Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kì động dục :từ 19-21 ngày, lợn móng cái từ
19-25 ngày.
+ Tuổi : Nái tơ thường có chu kì tính ngắn hơn lợn nái trưởng thành
+ Dinh dưỡng : Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kì tính ổn định và ngược lại.
+ Ngoài các nhân tố trên chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số
nhân tố khác như : Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromon, tiếng kêu của con
đực.
2.1.3 Sự thành thục về thể vóc
Sau một thời gian sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Lúc này có thể đã tương đối hồn
 5
                                                                                        


chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận, tầm vóc, trọng lượng, kích
thước các chiều đo ổn định và gia súc có khả năng sinh sản cao. Tuổi thành thục
về thể vóc của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Ngoài ra sự thành thục về
thể vóc cịn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc ni dưỡng, bệnh tật,...
2.1.4 Tuổi phối giống lần đầu
Để có thể tiến hành phối giống lần đầu, lợn nái hậu bị phải thành thục về

tỉnh và thể vóc. Lợn nái nội nên phối giống lần đầu ở 6 - 7 tháng tuổi, khi trọng
lượng của lợn đạt từ 40 kg trở lên. Nái ngoại từ 8 - 10 tháng tuổi, trọng lượng
đạt từ 90 kg trở lên. Không nên phối giống quá sớm hoặc quá muộn. Nếu phối
giống quá sớm khi cơ thể mẹ chưa trưởng thành, cơ thể sẽ ưu tiên dinh dưỡng
cho sự phát triển của bào thai, dinh dưỡng cho sinh trưởng và phát triển của con
mẹ bị giảm đi làm cho cơ thể mẹ yếu, bào thai kém phát triển, con nhỏ và yếu,
thời gian sử dụng lợn mẹ giảm xuống. Ngoài ra nếu phối giống quá sớm, lúc này
xương chậu của cơ thể mẹ chưa hoàn thiện, nhỏ và hẹp làm cho mẹ đẻ khó.
Nếu phối giống cho lợn q muộn thì lãng phí nhiều thời gian và thức ăn để nuôi
lợn hậu bị. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái sinh sản lâu bền,
cần bo 1 - 2 chu kỳ động dục đầu rồi mới cho phối.
2.1.5 Thời gian động dục lại sau cai sữa
Sau khi cai sữa con khoảng 3 - 7 ngày, tuỳ theo sự hao mòn của lợn mẹ
trong giai đoạn nuôi con và sự phát dục lại sau cai sữa, lợn nái sẽ động dục trở
lại và bắt đầu một chu kỳ sinh sản mới. Để nâng cao hiệu quả sản xuất người
chăn nuôi phải chăm sóc, ni dưỡng tốt lợn nái trong thời gian nuôi con và sau
cai sữa nhằm rút ngắn thời gian động dục lại sau cai sữa. Ở các trang trại chăn
nuôi công nghiệp người ta thường tiêm hocmon hoặc vitamin ADE cho lợn nái
sau cai sữa đồng thời cho chúng gần gũi con đực để kích thích q trình phát
dục lại sau cai sữa, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.

 6
                                                                                        


2.2.QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BÀO THAI
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, được chia làm 3 giai
đoạn sau:
2.2.1. Giai đoạn phôi thai
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.

Đây là thời kỳ phát dục mạnh của phôi. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân
chia tế bào bắt đầu diễn ra. Sau khi thụ tinh 3 – 4 ngày, hợp tử chuyển vào 2 bên
sừng tử cung chúng bám và làm tổ tại đây, ở giai đoạn này hợp tử sử dụng chất
dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng. Sau khi thụ tinh được 5 – 6 ngày thì
mầm thai và túi phơi được hình thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ
tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được
hình thành, mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm
thấu qua các màng. Sau 7 – 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch
lỏng vừa có tác dụng bảo vệ phôi thai và vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho
phơi. Màng niệu được hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai
thải ra trong quá trình trao đổi chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi
chất như: đầu, hố mắt, tim, gan... đã hình thành nhưng chưa hồn chỉnh.
Trong 3 tuần đầu này, sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai chưa chắc chắn,
phơi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an tồn. Khối lượng phơi thai
trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn này mỗi phơi thai chỉ nặng 1 – 2
gam. Vì vậy, trong giai đoạn này kỹ thuật chăm sóc và ni dưỡng là cực kỳ
quan trọng. Mỗi tác động ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như: tiếng ồn, ơ
nhiễm, q nóng, hay quá lạnh,...) đều ảnh hưởng tới phôi thai và có thể dẫn đến
xảy thai. Bên cạnh đó dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt như: ôi thiu,
nấm mốc, lên men... cũng gây hậu quả tương tự. Chính vì thế, cần có sự chăm
sóc cẩn thận đối với nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh.
2.2.2. Giai đoạn tiền bào thai (23-39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
 7
                                                                                        


mạnh mẽ để hoàn thành các cơ quan mới. Ở giai đoạn này nhau thai đã được
hình thành nên sự kết hợp giữa cơ thể mẹ và con chắc chắn hơn. Các khí quan
hình thành rõ rệt và dinh dưỡng phơi thai lúc này nhờ vào q trình phân hủy tế

bào nội mạc tử cung bởi men nhau thai tiết ra. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phơi tăng lên 6 - 7 gam. Chất dinh dưỡng
được lấy chủ yếu từ cơ thể mẹ.
2.2.3. Giai đoạn phát triển bào thai ( Từ ngày 40 đến khi đẻ)
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ phận
được hồn chỉnh dần. Q trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt và hình
thành nên các đặc điểm của giống. Khối lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt
từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai
tăng gấp 100 lần kỳ trước. Lúc này, thai hoàn toàn phải lấy chất dinh dưỡng từ
mẹ nhờ nhau thai, vì vậy chất dinh dưỡng cho mẹ lúc này có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng và khối lượng của con sơ sinh.
Dựa vào sự phát triển của bào thai mà chia quá trình mang thai của lợn nái
làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: từ 1 – 84 ngày.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: từ 84 – 114 ngày.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm 2 giai đoạn nhỏ:
Giai đoạn 1: 84 – 100 ngày.
Giai đoạn 2: 100 – 114 ngày.
Mỗi giai đoạn đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc khác nhau. Đặc biệt chú ý trong
2 tuần cuối (100 – 114 ngày) chế độ dinh dưỡng, chăm sóc phải thật hợp lý. Đây
là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất để đảm bảo sự phát triển đầy
đủ cho bào thai. Nhưng do thể tích của bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thụ
nhận của nái, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng.
Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều
 8
                                                                                        


này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng, tăng

khả năng thu nhận thức ăn. Giai đoạn này lợn mẹ cần yên tĩnh, những kích thích
bên ngồi dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hoặc xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó
khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2- 6 giờ. Nếu
có hiện tượng đẻ khó (do thể trạng lợn mẹ yếu, thai nằm sai ngôi, thai chết
khô,chết lưu…) cần có biện pháp can thiệp ngay để giảm thiểu tối đa thiệt hại.
2.2.4. Sinh lý mang thai và sinh lí đẻ
Sinh lý mang thai
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, được chia làm 3
giai đoạn:
+ Giai đoạn phơi thai Từ ngày có chửa thứ 1 đến ngày thứ 22, hình thành
các mầm mống của các bộ phận cơ thể và chính ở giai đoạn này là giai đoạn
quan trọng cho việc tạo ra các cơ quan ban đầu của cơ thể lợn con: hình dạng
đầu, tim, gan… Liên kết
giữa lợn mẹ và lợn con giai đoạn này còn yếu nên rất dễ xảy thai.
+ Giai đoạn tiền bào thai
Từ ngày có chửa thứ 23 đến ngày thứ 38, giai đoạn này tiếp tục hình
thành các tổ chức sụn, cơ, hệ thần kinh, tuyến sữa, đặc tính của giống, tính
đực, cái và các đặc điểm cấu tạo cơ thể của lợn con. Ở giai đoạn này liên kết
giữa lợn
mẹ và lợn con đã chắc chắn hơn.
+ Giai đoạn phát triển bào thai
Từ ngày thứ 39 đến ngày thứ 114, lợn con lấy dinh dưỡng từ lợn mẹ qua
nhau thai. Lúc này khối lượng và thể tích bào thai tăng lên rất nhanh,
chiều dài thân, cao vai phát triển mạnh, bộ xương được hình thành, các cơ quan
nội tạng và bốn chân phát triển rõ.
 9
                                                                                        



Sinh lý đẻ
Gia súc mang thai trong một thời gian nhất định, khi bào thai đã phát
triển đầy đủ, thai sẽ được đẩy ra ngoài cùng với màng thai, nhau thai, dịch
thai cùng với các sản phẩm trung gian nhờ sự co bóp tử cung, cơ thành bụng,
sức rặn
của tồn bộ cơ thể mẹ gọi là quá trình đẻ. Đẻ là một quá trình sinh lý phức
tạp để đưa thai đã thành thục ra ngoài. Đến thời kỳ đẻ, cơ thể lợn mẹ có nhiều
thay đổi quan trọng: dây chằng xương chậu giãn, nút cổ tử cung tan loãng, trước
khi đẻ từ 12-48 giờ, thân nhiệt hạ xuống nhẹ, cổ tử cung mở và bắt đầu tiết sữa.
Khi hàng vú đầu vắt ra sữa thì khoảng 2-3 giờ sau lợn sẽ đẻ.
Quá trình đẻ của lợn được chia thành 4 giai đoạn
Giai đoạn mở cổ tử cung
Thân và sừng tử cung co bóp mạnh, lúc đầu co bóp ngắn-nghỉ dài, về sau
co bóp dài – nghỉ ngắn. Khi tử cung co bóp, thai và dịch lỏng màng thai éo vào
cổ tử cung làm cho cổ tử cung mở ra, một phần màng thai chui qua cổ tử cung
và âm đạo. Do lực co bóp mạnh của tử cung, màng thai vỡ, dịch lỏng (nước ối)
chảy ra làm trơn đường sinh dục giúp thai ra dễ dàng hơn. Mỗi lần tử cung co
bóp từ 1-2 giây, khoảng cách mỗi lần co bóp là 20-30 giây. Thời gian mở cổ tử
cung 3-6 giờ.
Giai đoạn đẩy thai ra
Từ lúc cổ tử cung mở ra hoàn toàn đến khi thai ra ngoài. Lúc này cổ tử
cung co bóp mạnh và dồn dập kéo dai, cùng với sự hoạt động của khối cơ
hoành, cơ thành bụng làm cho áp lực trong xoang chậu tăng lên. Khi áp
lực đạt mức cao nhất, thai sẽ được đi qua cửa xoang chậu, qua âm đạo rồi ra
ngoài.
Khi thai ra, rốn của chúng tự đứt khỏi dạ con. Thời gian đẻ của lợn từ 1-4
giờ tính từ khi bắt đầu đẩy thai. Thơng thường lợn đẻ lứa đầu có thời gian đẻ
chậm hơn so với lợn nái dạ.
  10
                                                                                        



Giai đoạn bong nhau
Sau khi đẻ xong từ 1-6 giờ tính từ khi đẻ con cuối cùng. Tử cung tiếp tục
co bóp nên nhau thai sẽ được đẩy ra. Nếu sau 6 giờ nhau thai khơng ra hết thì cớ
thể đấy là hiện tượng sát nhau, khi đấy ta phải can thiệp kịp thời bằng tay hoặc
bằng hormone Oxytoxin (liều lượng: 1-2 ml, chứa 20 IU Oxytoxin) giúp kích
thích tử cung co bóp tống hết nhau thai ra ngồi tránh viêm tử cung cho lợn mẹ
làm ảnh hưởng đến các nữa sau cũng như ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của
đàn nái.
Giai đoạn hồi phục cổ tử cung
Thời gian này phụ thuộc rất lớn vào ba giai đoạn đầu của quá trình đẻ.
Khối lượng và độ dài tử cung giảm nhanh từ ngày 21 đến ngày 28 sau đẻ, sau đó
khơng thay đổi. Bình thường tử cung sẽ phục hồi nhanh (Sử Thanh Long,
2017).Nếu giai đoạn bong nhau không bình thường thì tử cung sẽ phục hồi
chậm. Vì vậy, cần phải có biện pháp can thiệp sớm ở những giai đoạn trước.
Giai đoạn bú sữa
Giai đoạn này nguồn dinh dưỡng được cung cấp từ sữa mẹ, quá trình trao
đổi chất diễn ra mạnh và khối lượng tăng nhanh: Theo Trương Lăng (1943) thì
khối lượng cơ thể lúc 10 ngày tuổi tang gấp 2 lần so với sơ sinh. Các cơ quan
tiêu hóa phát triển, tăng về kích thước, hồn thiện về chức năng. Dung dịch dạ
dày tang gấp 3 lần lúc sơ sinh, sau 70 ngày tăng lên 8 lần và khi trưởng thành
đạt 3,4-4 lít. Chiều dài ruột non sau 20 ngày tăng 3 lần,ruột già tăng 1,5 lần so
với lúc sơ sinh.
Chức năng của bộ máy tiêu hóa chưa hồn thành nhất là 3-4 tuần đầu.
Ngun nhân do thiếu HCl, men pepsinogen khơng được hoạt hóa thành pepsi
nên giai đoạn này lợn tiêu hóa kém, nên lợn con chỉ tiêu hóa được nhờ sữa mẹ.
Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con trong thời gian bú sữa chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt lợn con chưa ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt


  11
                                                                                        


chưa được cân bằng. Ở giai đoạn này lợn con duy trì được thân nhiệt là chủ yếu
nhờ vào lượng nước trong cơ thể và nhờ hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn.
Ở lợn sơ sinh tỷ lệ nước chiếm 82%. Vì có nhiều nước nên nhiệt độ cơ thể
giảm nhanh, 30 giây sau khi đẻ lượng nước có thể giảm 1,5-2% kèm theo sự
giảm thân nhiệt 5-10°C. Vì vậy, ở giai đoạn này phải chắn gió, để chuồng khô,
chiếu đèn tránh cho lợn con bị lạnh.
Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con kém, đặc biệt ở 3 tuần đầu. Do đó,
nếu ni lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao thì thân nhiệt của lợn
con hạ xuống rất nhanh. Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ
yếu phụ thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Tuổi lợn con càng
ít thì thân nhiệt hạ xuống càng nhanh.
u cầu nhiệt độ đối với lợn con:
+ Từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi: 32-34°C
Khả năng miễn dich của lợn con có được chủ yếu là nhờ sự tham gia của
máu. Tỷ lệ máu trong cơ thể lợn con chiếm khoảng 7-8% khối lượng cơ thể, đến
trưởng thành còn khoảng 2-3,5%. Trong 3 tuần tuổi đầu lợn khơng có khả năng
tự sinh ra kháng thể, lượng bạch cầu trong máu chưa đủ mạnh để chống vi khuẩn
xâm nhập, do đó nó chỉ nhận được từ nguồn sữa mẹ, đặc biệt là từ sữa đầu vì
trong sữa đầu có hàm lượng dinh dưỡng cao: lượng protein gấp 2 lần sữa
thường, chiếm tới 18-19%, trong đó kháng thể γ- globulin chiếm số lượng lớn
(30-45% so với tổng số hàm lượng protein trong sữa), nhờ vậy cơ thể lợn được
bảo vệ trong 30 ngày đầu. Lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Trong giai đoạn này phản xạ thần kinh và thể dịch ở lợn con còn yếu, khả
năng phân tiết dịch vị cịn chậm, hoạt tính của dịch vị và khả năng kháng khuẩn
còn kém nên cần chú ý tới vệ sinh thức ăn, nước uống, chuồng trại lợn con sinh
ra thường thiếu sắt do sữa lợn mẹ thiếu vì thế cần bổ sung bằng cách tiêm sắt

dưới dạng Dextran Fe ở ngày tuổi thứ 3 và ngày thứ 10.

  12
                                                                                        


2.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
Để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thì có thể dùng nhiều chỉ tiêu
sinh sản khác nhau. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu, lĩnh vực mà có thể chọn nhiều
hoặc ít chỉ tiêu. Hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau: có hai nhóm chỉ tiêu
chính là nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục và chỉ tiêu về năng suất sinh sản.
2.3.1. Chỉ tiêu về đặc điểm sinh lý sinh dục
Tuổi động dục lần đầu (tháng tuổi)
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tuỳ giống và chế độ chăm sóc. Đối
với lợn ngoại (Landarac Yorkshire) tuổi động dục lần đầu thường là 6- 7
tháng tuổi.
Tuổi phối giống lần đầu (tháng tuổi)
Sau khi lợn đã thành thục về giới tính và thể vóc phát triển tương đối hồn
chỉnh thì có thể cho phối giống. Thành thục về sinh dục tức là lợn cái hậu bị
phải có biểu hiện động dục và rụng trứng. Tuổi trưởng thành về sinh dục phụ
thuộc vào điều kiện ni dưỡng, chính sách của cơ sơ chăn nuôi.
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có
kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tuổi phối giống lấn đầu, kết quả phối giống, thời gian mang
thai và từng giống lợn khác nhau.
2.3.2. Chỉ tiêu về năng suất sinh sản
Số con đẻ ra/ổ (con)
Là tổng số con đẻ ra trên một lứa. Bao gồm cả thai gỗ, thai chết và thai

sống. Chỉ tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái,
đồng thời đánh giá được kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc của người chăn ni.
Số con còn sống trên ổ (con)

  13
                                                                                        


Đây là số con sống kể từ khi đẻ xong con cuối cùng của ổ đó. Nói lên khả
năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, đánh giá được chất lượng đàn con, khả
năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật phối giống và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
lợn nái của người chăn nuôi.
Tỷ lệ sơ sinh sống của lợn con (%)
Tỷ lệ này không bảo đảm đạt 100% do nhiều nguyên nhân như lợn con
chết khi đẻ ra, thai gỗ, thai non, chết do mẹ đè.
Số lợn con cai sữa/ổ:
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn ni lợn nái sinh sản.
Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của q trình
chăn ni. Thời gian cai sữa tùy thuộc vào trình độ chăn ni bao gồm kỹ thuật
chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y, phịng bệnh. Số con cai sữa/lứa đẻ tùy
thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con, nuôi lợn con trong giai đoạn theo mẹ
cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn con.
Số lợn con cai sữa/nái/năm:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Chỉ tiêu này không chỉ phụ thuộc vào số lợn con đẻ ra, số lợn con để ni mà
cịn phụ thuộc vào thời gian cai sữa cũng như tỉ lệ nuôi sống lợn con. Bởi vậy
trong chăn nuôi lợn nái luôn phải quan tâm tới chỉ tiêu này.
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Số con cai sữa (con)
Tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa (%)

Số con để nuôi (con) =

x 100

Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Khối lượng sơ sinh/con là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra đã lau
khô, và chưa cho bú sữa đầu của từng con lợn một trong đàn và được tính là

  14
                                                                                        


×