Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá sinh trưởng phát triển và năng suất các dòng đậu tương mới chọn tạo trong vụ thu đông năm 2020 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 74 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CÁC DÒNG ĐẬU TƯƠNG MỚI CHỌN TẠO TRONG VỤ
THU ĐÔNG NĂM 2020 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

Người thực hiện

: NGUYỄN KHẮC LÂM

Lớp

: K61- KHCTC

Mã sinh viên

: 611783

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH TUẤN
Bộ môn

: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

HÀNỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá sinh trưởng phát triển và năng suất
các dòng đậu tương mới chọn tạo trong vụ Thu Đông năm 2020 tại Gia Lâm,
Hà Nội” là bài viết cá nhân dựa trên sự cố gắng và nỗ lực của bản thân.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài khóa luận là hồn tồn trung thực,
khơng sao chép dưới bất kì hình thức nào và chưa sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trác nhiệm với nội dung khoa học của đề tài khóa
luận này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Người thực hiện

Nguyễn Khắc Lâm

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá
nhân và tập thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy TS. Nguyễn Thanh Tuấn bộ
môn Di truyền và Chọn Giống cây trồng đã tận tình giúp đỡ , hướng dẫn nhiệt
tình cho tơi để tơi có thể hồn thành đề tài khóa luận được tốt nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Nơng học và tồn
thể các thầy cơ trong học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã dìu dắt và truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm giúp tôi làm tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Khắc Lâm

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ v
ii


PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề: ..................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu: ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích :..................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu:........................................................................................................ 2
1.2.3 Giới hạn của đề tài: ...................................................................................... 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam................................ 4
2.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới .................................................. 4
2.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương tại Việt Nam ................................................. 9

2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên Thế giới và ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên Thế giới ................ 15
2.2.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ................... 20
2.3 Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương............................................................. 27
2.3.1 Yêu cầu về nhiệt độ .................................................................................... 27
2.3.2 Yêu cầu về ánh sáng ................................................................................... 28
2.3.3 Yêu cầu về độ ẩm và lượng mưa................................................................ 29
2.3.4 Yêu cầu về dinh dưỡng .............................................................................. 30
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 31
3.1 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 31
3.2 Thời gian và địa điểm.................................................................................... 31
3.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 31
3.4.1. Bố trí thí nghiệm. ...................................................................................... 31
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ..................................................................................... 31
3.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. ............................................................ 32
3.5. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 36
iii


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 37
4.1. Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống đậu tương ........................ 37
4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống đậu tương............ 41
4.2.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng .................................................... 41
4.2.2.Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dịng, giống đậu tương ...44
4.2.3 Một số đặc trưng sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương .................. 46
4.2 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống chịu của các dòng, giống đậu
tương.................................................................................................................... 49
4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống đậu tương .. 52

4.3.1 Yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu tương ...................... 52
4.3.2 Năng suất của các dòng, giống đậu tương ................................................. 57
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 60
5.1 Kết luận

: ................................................................................................... 60

5.2 Kiến nghị: ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 65

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái của các dịng đậu tương ..................................... 38
Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương ..................... 42
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các dịng

iv


giống đậu tương (cm) ........................................................................ 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương............. 47
Bảng 4.5. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống đậu
tương ................................................................................................. 53
Bảng 4.6. Năng suất của các dịng, giống đậu tương ........................................ 58

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài “Đánh giá sinh trưởng phát triển và năng suất các dòng đậu
tương mới chọn tạo trong vụ Thu Đông năm 2020 tại Gia Lâm,Hà Nội” được
thực hiện với mục đích xác định một số dịng đậu tương mới chọn tạo do Bộ


v


môn Di truyền và chọn giống cây trồng cung cấp trong vụ Thu Đơng năm 2020
tại Gia Lâm. Qua đó, Đánh giá được những đặc điểm sinh trưởng phát triển, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt và năng suất cao nhằm góp phần làm đa giạng bộ
giống đậu tương ở nước ta.
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp khảo sát tập đồn khơng nhắc lại
với các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc như nhau. Từ đó theo dõi, ghi chép, lập
bảng động thái sinh trưởng, số đốt hữu hiệu, năng suất,..
Dựa vào kết quả thu được về năng suất, khả năng sinh trưởng, phát triển, khả
năng chống chịu thì có xác định được một số dịng có tiềm năng cho năng suất cao
là: S17; S13, tương ứng các giá trị là 3,02 và 2,42tạ/ha.

vi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Cây đậu tương (tên khoa học Glycine max (L,) Merrill) thuộc cây họ đậu
(Fabaceae), là một trong những cây trồng ngắn ngày quan trọng có giá trị kinh
tế cao. Cây trồng đang được nhiều quốc gia ưu tiên phát triển để cung cấp
protein, dầu thực vật và bổ sung hàm lượng dinh dưỡng quan trọng cho con
người khắc phục một số bệnh tật nguy hiểm. Khó có thể tìm thấy một cây trồng
nào có tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Sản phẩm từ cây đậu tương được
sử dụng làm thực phẩm cho con người, thức ăn gia súc, nguyên liệu cho công
nghiệp, hàng xuất khẩu và là cây cải tạo đất tốt.
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao với hàm lượng protein từ
38-40%, lipit từ 15-20%, gluxit 10-15% và chứa đầy đủ, cân đối các loại axít

amin, đặc biệt là các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con người
như Triptophan, leuxin, Izolơxin, valin, lizin, methiomin. Ngồi ra cịn có các
muối khống như: Ca, Fe, Mg, Na, P, K…, các vitamin B1, B2, D, K, E…
Protein của đậu tương có phẩm chất rất tốt, có thể thay thế hoàn toàn đạm động
vật trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người, vì nó chứa một lượng đáng kể
các amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể. Đậu tương còn được chế
biến thành 600 loại thực phẩm khác nhau, bao gồm các loại thức ăn cổ truyền:
đậu phụ, tương chao, sữa đậu nành… tới các loại thực phẩm, chế phẩm hiện đại
như: kẹo, bánh đậu tương, bacon đậu tương, đậu hũ cheese, các loại thịt nhân
tạo… (Trần Đình Long, 2000), tất cả các loại sản phẩm đều thơm ngon và có giá
trị dinh dưỡng cao.Trong công nghiệp dầu đậu tương được sử dụng làm si, sơn,
mực in, xà phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo… (Đồn Thị Thanh Nhàn & cs.,
1996), đậu tương cịn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm dược,
ngành công nghiệp ép dầu.

1


Ngồi ra, với điều kiện nhiệt đới nóng, ẩm như nước ta thì đậu tương dễ
đưa vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng khác góp phần nâng
cao năng suất cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vấn đề này
rất có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hoá cây trồng ở nước ta
hiện nay, đặc biệt là chiến lược thâm canh tăng vụ. Một tác dụng có ý nghĩa và
đóng vai trị quan trọng của cây đậu tương trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp
đó là khả năng cố định đạm do vi khuẩn nốt sần Rhizobium Japonicum sống
cộng sinh ở rễ cho nên đậu tương là một trong những cây trồng có khả năng cải
tạo đất rất tốt. Các nốt sần ở bộ rễ cây đậu tương được coi như những “nhà máy
phân đạm tí hon”, bởi những vi khuẩn trong nốt sần hoạt động rất cần mẫn tổng
hợp đạm khí trời, làm giàu đạm cho đất, khơng gây ơ nhiễm mơi trường, mặt
khác nó cịn làm sạch bầu khí quyển giúp khơng khí trong lành hơn.

Trước những lợi ích mà cây đậu tương mang lại, hơn nữa nhu cầu sử dụng
sản phẩm của cây đậu tương ngày càng tăng cao. Địi hỏi có sự quan tâm nghiên
cứu và sự phát triển cây đậu tương. Đồng thời cần áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong công tác chọn giống, nhằm tạo ra giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt và khả năng thích ứng rộng.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi thực hiện đề tài : “Đánh giá sinh trưởng
phát triển và năng suất các dòng đậu tương mới chọn tạo trong vụ Thu Đông
năm 2020 tại Gia Lâm, Hà Nội”
1.2 Mục đích và yêu cầu:
1.2.1 Mục đích :
Xác định được một số dịng, giống đậu tương mới chọn tạo có đặc điểm
sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và năng suất cao nhằm
góp phần làm đa dạng bộ giống đậu tương ở nước ta.
1.2.2 Yêu cầu:
- Đánh giá đặc điểm hình thái, đặc điểm nơng sinh học và đặc điểm sinh
trưởng phát triển của các dòng đậu tương trong vụ Thu Đông năm 2020 tại Gia
2


Lâm Hà Nội.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng đậu tương mới chọn
tạo trong vụ Thu Đông 2020 tại Gia Lâm Hà Nội.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dịng đậu
tương trong vụ Thu Đơng năm 2020 tại Gia Lâm Hà Nội.
1.2.3 Giới hạn của đề tài:
- Về thời tiết: Trong quá trình chuẩn bị đất gặp mưa kéo dài dẫn đến việc
gieo muộn hơn 15 ngày so với thời vụ.
- Vụ Thu Đơng 2020: điều kiện có nhiều điều kiện bất lợi: sau khi gieo
gặp nhiều trận mưa lớn dẫn đến ngập, nắng to và mưa lớn xen kẽ đầu vụ, đến
khoảng giữa vụ điều kiện nhiệt độ lạnh, khô nhiều và chất lượng ánh sáng kém

nên ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của đậu tương. Đồng thời, vụ này có
nhiều sâu bệnh hơn ảnh hưởng tới năng suất thu của các dòng giống.

3


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu nành là cây có giá trị sử dụng tồn diện do hàm lượng protein cao
nhất trong các loại hạt thực vật (35–47%), lipid (12,5–25,0%), glucid (10–15%)
và là nguồn cung cấp protein và dầu thực vật chủ lực cho toàn thế giới. Hạt đậu
nành chứa gần như đầy đủ các acid amin cơ bản như isoleucin, leucin,
methyonin, phenylalanin, tryptofan, valin, ... Cây đậu nành dễ trồng vì có khả
năng thích nghi tương đối rộng, do hoạt động cố định đạm vô cơ từ không khí
của các vi khuẩn nốt sần Rhisobium cộng sinh trong rễ cây. Trồng đậu nành có
tác dụng cao trong cải tạo đất, góp phần cắt đứt dây chuyền sâu bệnh trong luân
canh với các cây trồng khác.
Đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất thế giới,
đứng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngơ. Do có khả năng thích ứng rộng nên
đậu tương được trồng khắp các châu lục, diện tích đậu tương tập trung chủ yếu ở
Mỹ, Brazil. Trung Quốc, Ấn Độ, trong đó Mỹ thường chiếm 1/3 diện tích đậu
nành hằng năm (31 triệu ha). Trong khu vực châu Á diện tích đậu nành ở Việt
Nam đang được tăng dần, vượt qua Myanmar và đang đứng thứ 4 sau các nước
Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên ( Fao 2012). Thế giới, trong những năm gần
đây, diện tích trồng đậu tương cũng như sản lượng đậu tương tăng dần qua các
năm. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây được thể
hiện qua bảng sau:

4



Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2010

102,8

2,6

264,9

2011

103,8

2,5

261,4


2012

105,3

2,3

241,2

2013

111,0

2,5

277,5

2014

117,6

2,7

306,2

2015

120,7

2,7


323,2

2016

121,9

2,8

335,5

2017

123,6

2,9

352,6

Năm

(Theo FAOSTAT, 2019)
Về diện tích: Qua bảng trên ta thấy diện tích cây đậu tương trên thế giới
đã tăng mạnh từ năm 2010- 2017. Diện tích cây đậu tương năm 2010 là 102,8
triệu ha tăng lên thành 123,6 triệu ha năm 2017, tăng 20,8 triệu ha.
Về năng suất: Nếu như năm 2012 năng suất đậu tương trung bình trên thế
giới đạt 2,3 tấn/ha đến năm 2014 là 2,7 tấn/ha, chỉ tăng 0,4%. Tuy nhiên , cùng
với việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong công tác chuyển gen vào
chọn tạo giống mới thì năng suất đậu tương trung bình của thế giới đã đạt 2,9
tấn/ha tăng 0,6% so với năm 2012. Tốc độ tăng trưởng năng suất liên tục của

cây đậu tương ghi nhận những những đóng góp to lớn của các nhà khoa học đối
với quá trình sản xuất đậu tương của thế giới.
Về sản lượng: Cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất, sản lượng
đậu tương của thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng. Năm 2010 sản lượng
đậu tương của thế giới đạt 264,94 triệu tấn nhưng đến năm 2017 là 352,64 triệu
tấn, tăng 87,7 triệu tấn.

5


Nhìn chung, diện tích trồng đậu tương hàng năm trên thế giới tăng lên
bình quân trên dưới 1 triệu ha. Năng suất có tăng nhưng chậm, trung bình
khoảng 1 tạ/ha/năm.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng đậu tương, các quốc gia
như Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Thái
Lan, các nước thuộc Liên Xô cũ là những nước có diện tích đậu tương đứng
hàng đầu thế giới.
Bốn nước trồng đậu tương đứng hàng đầu trên thế giới (Bảng 2.2) về diện
tích gieo trồng và sản lượng là Mỹ, Brazil, Argentina và Trung Quốc (Phạm Văn
Thiều, 2006). Các nước này chiếm khoảng 80% về diện tích và khoảng 92% về
sản lượng đậu tương của thế giới. Ba nước Mỹ, Brazil, Argentina có năng suất
đậu tương cao hơn trung bình của thế giới cụ thể từ: từ 1,18 đến 4,38 (2008);
0,85 đến 5,97 (2011); 0,55 - 4,48 (2013). Đó là thành quả của việc áp dụng các
kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp, các giống chuyển gen năng
suất cao và kháng sâu bệnh.
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới trong
những năm gần đây
Quốc
gia
Diện

tích
(triệu
ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(triệu
tấn)

Năm

Thế giới

Mỹ

Brazil

Argentina

2015

120,8

33,1

32,2

19,4


Trung
Quốc
6,5

2016

121,9

33,5

33,2

19,5

7,1

2017

123,6

36,2

33,9

17,3

7,3

2015


26,8

32,3

30,3

31,75

18,1

2016

27,6

34,9

29,1

30,2

18,1

2017
2015
2016

28,5
323,2
335,5


32,9
106,9
116,9

33,8
97,5
96,4

31,7
61,5
58,8

17,9
11,7
12,8

2017

352,6

119,5

114,6

32,2
13,1
(Theo FAOSTAT, 2019)

6



Qua bảng 2.2 nhận thấy Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản
lượng đậu tương. Diện tích năm 2015 là 33,1 triệu ha với sản lượng là 106,9
triệu tấn. Diện tích trồng đậu tương đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô và được coi là
mặt hàng có giá trị chiến lược trong xuất khẩu và thu hồi ngoại tệ. Với diện tích
hơn 30 triệu ha trồng hàng năm, Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương lớn nhất trên
thế giới với 60% thị trường xuất khẩu.
Theo báo cáo Cung cầu Nơng Nghiệp của Mỹ năm 2013 thì sản lượng đậu
tương của Mỹ là 89,48 triệu tấn, cao hơn so với năm 2012, điều đó chứng tỏ cây
đậu tương ngày càng được chú trọng và quan tâm phát triển hơn.
Sau Mỹ, Brazil là cường quốc đứng thứ 2 về sản xuất đậu tương tính đến
năm 2017. Về diện tích chiếm 27,47% so với thế giới, cịn về sản lượng chiếm
khoảng 32,49% so với sản lượng đậu tương của thế giới, năm 2017 sản lượng
đậu tương đạt 114,60 triệu tấn. So với Trung Quốc, diện tích gieo trồng đậu
tương của Brazin lớn gấp 4,9 lần, năng suất cao gấp 1,9 lần và sản lượng cao
gấp 8,7 lần theo số liệu thống kê năm 2017.
Argentina là nước sản xuất đậu tương lớn thứ 3 trên thế giới. So với
Trung Quốc, năm 2017 diện tích gieo trồng đậu tương của Argentina cao gấp
2,36 lần; gấp 1,77 lần về năng suất và 2,45 lần về sản lượng.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương . Ở
quốc gia này, đậu tương được trồng chủ yếu tại vùng Đơng Bắc, nơi có nhiều
mơ hình trồng đậu tương năng suất cao, đạt tới 83,93 tạ/ha đậu tương hạt. Năm
2015 năng suất đậu tương của Trung Quốc đạt 18,1 tạ/ha và sản lượng đạt 11,7
triệu tấn.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 101 nước trồng đậu tương nhưng khơng
phải tất cả đều cung cấp đủ nhu cầu đậu tương của nước đó, phần lớn các nước

7



đều phải nhập khẩu đậu tương từ bên ngoài. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất đậu tương nhất nhưng sản lượng cũng chỉ đáp ứng được khoảng một
nửa nhu cầu cho các nước khu vực này. Chính vì thế, hàng năm các nước châu
Á vẫn phải nhập khẩu trên 8,00 triệu tấn hạt đậu tương; 1,5 triệu tấn dầu; 1,8
triệu tấn sữa đậu nành. Những nước nhập khẩu đậu tương nhiều là Trung Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malayxia, Việt Nam,
Philippine…(;

).

Tuy

nhiên, nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ
Nông nghiệp Mỹ (USDA) (Rahamianna and S.Nikkumi, 2002) Trung Quốc
nhập khẩu 41,10 triệu tấn đậu tương hạt chiếm khoảng 40,34% trên toàn thế
giới, tiếp đến là Nhật Bản, Đài Loan…
Với 20,36 triệu ha (2009), Châu Á là khu vực chiếm khoảng 1/5 diện tích
trồng đậu tương thế giới; tuy nhiên sản lượng đạt 27,6 triệu tấn, khoảng 12,42%
so với sản lượng đậu tương thế giới. Nguyên nhân năng suất đậu tương của châu
Á thấp (chỉ bằng khoảng 60% năng suất trung bình thế giới) do khu vực này chủ
yếu là các nước nghèo, các nước đang phát triển. Người dân của các nước này
chủ yếu sống bằng nơng nghiệp, trình độ dân trí thấp, khả năng áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới còn hạn chế do thiếu vốn, diện tích canh tác nhỏ lẻ,
phân tán.
Nhìn chung, sản xuất đậu tương trên tồn thế giới đang có xu hướng tăng
cao, diện tích được mở rộng do các lợi ích và giá trị kinh tế mà nó mang lại.
Ngày nay càng có nhiều tiến bộ khoa học được áp dụng vào việc trồng trọt , các
giống mới được chọn nên năng suất và sản lượng ngày càng tăng qua các năm.
Vì vậy cần phải chú trọng hơn về giống trong khâu bảo quản để đem lại năng

suất cao nhất.

8


2.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương tại Việt Nam
Ở Việt Nam cây đậu tương được trồng từ rất lâu đời và nhu cầu tiêu thụ
cũng rất lớn, nên sản xuất đậu tương đang được chú trọng, diện tích gieo trồng
vì thế cũng tăng lên đáng kể. Theo Ngơ Thế Dân & cs. (1999), Phạm Văn Thiều
(2006) đậu tương đã được trồng ở nước ta từ rất sớm. Tuy nhiên trước Cách
mạng tháng 8/1945 diện tích trồng đậu tương cịn ít mới đạt 32,200 ha (1944),
năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất (1976) diện tích trồng đậu
tương cả nước 39,400 ha và năng suất đạt 5,2 tạ/ha, từ đó sản xuất đậu tương bắt
đầu được mở rộng và phát triển.
Trong thời kỳ 1985-1993, diện tích bình quân đạt 106,000 ha, tăng gấp 2
lần so với thời kỳ 1975-1980, năng suất bình quân tăng từ 5,0 tạ/ha – 7,8 tạ/ha –
9,0 tạ/ha. Các số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2000 đến nay, sản xuất đậu
tương của nước ta có sự biến động khá lớn. Giai đoạn 2000-2005, diện tích,
năng suất và sản lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích
tăng 80 ngàn ha (tăng 64,5%), năng suất bình qn đạt 13,3 tạ/ha (tăng 19,2%).
Đậu tương được trồng chủ yếu ở vùng cao, những nơi đất không cần màu
mỡ (khoảng 65%) và 35% được trồng ở vùng đất thấp, ở khu vực đồng bằng
sơng Hồng. Hiện nay, diện tích gieo trồng đậu tương ở nước ta đã được mở
rộng. Tính đến tháng 4/2010 là 123,9 nghìn ha và được chia làm 6 vùng sản xuất
chính, đó là : miền núi Bắc Bộ 24,7, đồng bằng sông Hồng 17,5, Đông Nam Bộ
26,2 có diện tích lớn nhất, Đồng bằng sơng Cửu Long 12,4. Tổng diện tích 4
vùng này chiếm 80% diện tích trồng đậu tương của cả nước, cịn lại là đồng
bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên. Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng sản
lượng đậu tương lên đến 500 triệu tấn/ năm vào năm 2010. Tuy nhiên, sản lượng
đậu tương khó tăng nhanh trong những năm tới do năng suất cịn thấp, chi phí


9


trừ sâu hại cao, làm hạn chế khả năng tăng năng suất, mùa vụ và diện tích gieo
trồng.
Trong những năm gần đây, cây đậu tương đã được phát triển khá nhanh cả
về diện tích và năng suất. Tình hình sản xuất đậu tương của nước ta được thể
hiện qua bảng dưới đây :
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Việt Nam
Diện tích gieo

Năng suất

Tổng sản lượng

trồng (nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2010

197,8

1,5

298,6


2011

181,4

1,47

266,5

2012

119,6

1,45

173,7

2013

117,2

1,44

168,3

2014

109,4

1,43


156,6

2015

100,6

1,45

146,3

2016

99,9

1,61

160,7

2017

67,9

1,49

101,7

Năm

(Theo Faostat, 2019)


10


250

Diện tích trồng và sản lượng đậu tương tại
Việt Nam
298.6

200

350
300

266.54

250
150
100

173.68
197.8

168.3

156.55

200
146.34


160.7

181.39
119.61

50

150
101.86

117.19

109.35

100.61

99.58

67.99

0

100
50
0

2010

2011


2012

2013

Diện tích gieo trồng (nghìn ha)

2014

2015

2016

2017

Tổng sản lượng (nghìn tấn)

Hình 2.1. Diện tích trồng và sản lượng cây đậu tương tại Việt Nam
(2010 – 2017)
Qua bảng kết quả 2.3 và hình 2.1 trên cho chúng ta thấy, diện tích, năng
suất, sản lượng đậu tương tại nước ta có nhiều biến động trong các năm qua.
Năm 2010 diện tích trồng đậu tương là 197,8 nghìn ha, năm 2011 giảm cịn
181,4 nghìn ha, giảm 16.4 nghìn ha so với năm 2010, năm 2012 diện tích trồng
bị giảm mạnh, giảm cịn 119,6 nghìn ha, giảm 61,8 nghìn ha so với năm 2011.
Nguyên nhân của sự giảm sút trên là do thời tiết bất lợi do từ cuối năm 2010 và
những tháng đầu năm 2011, mưa to kéo dài cũng như diện tích cây trồng bị thu
hẹp, cộng với sự chuyển hướng cơ cấu đất nơng nghiệp sang những mục đích
khác (xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư, làm đường giao thông …).
Năng suất cây đậu tương trên cả nước có xu thế giảm theo các năm. Năng
suất đậu tương giảm do nhiều yếu tố tác động vào như điều kiện canh tác, giống
đưa vào sản suất, tuy nhiên năm 2016 năng suất đậu tương đạt cao nhất so với

các năm, đạt 1,6 tấn/ha.Tuy nhiên năm 2017 lại giảm chi còn 1,5 tấn/ha, nguyên
nhân do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, đất đai, sự phá hoại của sâu bệnh hại
và các giống năng suất cao mất nhiều thời gian để kiểm nghiệm sự thích nghi
11


với từng vùng và đưa ra sản suất đại trà.
Tổng sản lượng của cả nước có xu hướng giảm theo các năm. Năm 2010
tổng sản lượng là 298,6 nghìn tấn, năm 2011 giảm sút cịn 266,5 nghìn tấn, năm
2012 là 173,7 nghìn tấn giảm so với 2010 là 124,9 nghìn tấn. Các năm sau đó có
xu hướng biến động sản lượng nhẹ. Tuy nhiên đến năm 2016 tổng sản lượng là
160,7 nghìn tấn tăng 13,7 nghìn tấn so với năm 2015, và sau đó năm 2017 chỉ
đạt 101,9 giảm 58,8 nghìn tấn so với năm 2016. Vì vậy vấn đề phát triển diện
tích cây đậu tương đang đặt ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý cũng như
các nhà khoa học chọn tạo giống cây trồng.
Theo tác giả Ngô Thế Dần và các cs (1999), ở nước ta từ lâu đã hình
thành 7 vùng sản xuất đậu tương, diện tích trồng đậu tương lớn nhất là vùng
trung du miền núi phía bắc chiếm 37,1% diện tích gieo trồng cả nước, tiếp theo
là vùng đồng bằng sông Hồng với 27,21% diện tích. Năng suất đậu tương cao
nhất nước ta là vùng đồng bằng sơng Cửu Long đạt bình qn trên 22,29 tạ/ha
vụ đông xuân và 29,71 tạ/ha trong vụ mùa. Vùng trung du miền núi phía bắc nơi
có diện tích lớn nhưng năng suất lại thấp nhất, dao động xung quanh 10 tạ/ha.
Theo số liệu thống kê chính thức, năm 2012 đậu tương đang được trồng
tại 25 trong số 63 tỉnh thành cả nước, với khoảng 65% tại các khu vực phía Bắc
và 35% tại các khu vực phía Nam. Tuy nhiên, sản xuất đậu tương trong nước
mới chỉ đáp ứng được 8% nhu cầu tiêu thụ của người dân, cịn lại phải nhập
khẩu từ nước ngồi (chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ, Canada, Argentina).

12



Bảng 2.4 Diện tích sản xuất đậu tương ở các tỉnh lớn của Việt Nam giai
đoạn 2010 – 2014

Tỉnh
2012

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2013

2014 2012 2013

2014

2012

2013

2014


Cả nước

119,6 117,8 110,2 14,5

14,3

14,3

173,5

168,2 157,9

Hà Nội

12,1

19,8

18,5

16,4

15,3

14,8

19,8

30,3


27,3

Hà Nam

5

6,1

5,1

14,8

12,3

13,7

7,4

7,5

7

Thái Bình

6,8

5

5,1


18,4

17,4

18,2

12,5

8,7

9,3

Hà Giang

22,1

22,9

23,8

11,7

12,6

12,8

25,8

28,9


30,4

Điện Biên

6,6

5,4

5,4

13,3

13,3

13,0

8,8

7,2

7

Sơn La

3,6

2,7

2,1


12,8

13

12,4

4,6

3,5

2,6

7,8

9,3

7,6

15,5

14,8

14,7

12,1

13,8

11,2


Đắk Lắk

7,7

4,6

3,6

14,8

14,1

14,4

11,4

6,5

5,2

Đắc Nơng

6,6

5,1

5,9

16,8


18

17,6

11,1

9,2

10,4

Thanh
Hóa

Theo số liệu trên bảng 2.4 cho thấy năm gần đây nhất 2014, Hà Giang
(23,8 nghìn ha) là nơi có diện tích trồng cao nhất so với cả nước, nhưng do điều
kiện địa hình, khí hậu và chế độ canh tác mà năng suất ở đây lại nhỏ hơn Thái
Bình (18,2 tạ/ha) với năng suất khơng cao nhưng lại là tỉnh có sản lượng cao

13


nhất cả nước. Đầu năm nay, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng
vụ trên đất lúa để năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản lượng
700 ngàn tấn. Trong đó vùng sản xuất chính là đồng bằng sơng Hồng, trung du
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước
phí vận chuyển, lưu thơng, chất lượng hạt tươi mới thu hoạch thích hợp chế biến
thức ăn cho người, đậu tương Việt Nam sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại

nhập, cạnh tranh với các cây trồng khác về mặt thu nhập như lúa, ngô. Với mục
tiêu giảm nhập khẩu đậu tương, tại Quyết định 150/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển 360 ngàn ha đậu tương để
đạt sản lượng 0,68 triệu tấn vào năm 2010, 470 ngàn ha để có sản lượng 1,0 –
1,2 triệu tấn vào năm 2020. Bố trí chủ yếu trồng ở đồng bằng sông Hồng, Trung
du miền núi Bắc bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Muốn thực
hiện được kế hoạch trên, cần phải phấn đấu giảm giá thành trên cơ sở tăng năng
suất từ 15 tạ/ha ,hiện nay lên ít nhất phải đạt trên 18 tạ/ha, trên cơ sở giảm được
giá thành, tăng diện tích để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đậu tương của
Việt Nam, tiến tới giảm nhập khẩu, cơ cấu chủ yếu là đậu tương trên đất màu
luân canh với 1 triệu ha ngô, đậu tương đất ướt luân canh với lúa trên 3,7 triệu
ha đất lúa của các vùng sinh thái hiện nay.
Như vậy, tình hình sản xuất đậu tương ở nước ta ngày càng được phát
triển về diện tích và chất lượng được chú trọng hàng đầu.Tuy nhiên, sản lượng,
năng suất đậu tương đang còn thấp. Nguyên nhân do chế độ thâm canh còn thấp,
chưa áp dụng được những biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, đồng thời các
giống sản suất có khả năng thích nghi kém, khó sinh trưởng phát triển tốt được
với thay đổi của khí hậu. Việt Nam là nước có điều kiện diện tích để phát triển
cây đậu tương, song cần có giống chịu hạn, năng suất cao.

14


2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên Thế giới và ở Việt
Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên Thế giới
Nhận thức được vai trò quan trọng của đậu tương cũng như nhu cầu của
con người mà nhiều nước đã đầu tư lớn cho việc tăng năng suất và diện tích gieo
trồng cây đậu tương. Do diện tích gieo trồng có hạn, địi hỏi các nhà khoa học
tìm ra giống mới có năng suất cao, ổn định. Để thực hiện được điều đó thì cần

phải đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật chọn tạo giống nhờ các phương pháp
chọn lọc, nhập nội, lai tạo, gây đột biến để tạo ra nhiều giống mới có năng suất
cao, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện ngoại cảnh vùng sinh thái khác nhau.
Trên thế giới ở những quốc gia có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, những
nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen, xác lập bản
đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử viên của từng
tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để chọn tạo giốn mới có các
đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất là Mỹ và Trung Quốc.
Hiện nay nguồn gen đậu tương trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 15
nước : Đài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigienia, Ấn độ, Inddonessia,
Mỹ...
Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương, nhờ các
phương pháp chọn lọc và nhập nội.. họ đã tạo ra những giống đậu tương mới,
những dòng nhập nội cho năng suất cao đều được sử dụng làm giống gốc trong
các chương trình lai tạo và chọn lọc. . Năm 1893 Mỹ đã có trên 10.000 mẫu
giống đậu tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn
tạo giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh,
phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận,
hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson and Bernard, 1976).

15


Hiện nay Mỹ đưa vào sản xuất trên 100 dòng giống đậu tương, đã tạo ra
một số giống có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng
rộng như Lec 36… Hướng chủ yếu của công tác nghiên cứu chọn giống là sử
dụng các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hóa trở thành giống thích nghi với
từng vùng sinh thái, nhập nội để bổ sung vào nguồn gen. Mục tiêu của công tác
chọn giống là chọn ra những giống có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu
với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, hàm lượng Protein cao

để bảo quản và chế biến ( theo Johnson H.W.Bemard, 1967[39].
Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên cứu thành công hệ gen của
cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong đó có 1.110 gen có liên quan
đến q trình tổng hợp lipit. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy bằng chứng
của hai trường hợp bộ gen trùng lặp riêng biệt, một trong khoảng 59 triệu năm
trước và một khoảng 13 triệu năm trước đây, kết quả là một sự chép lại nhân đôi
bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho
phép các nhà nghiên cứu xác định một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt
đậu tương châu Á. Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu tương mới theo hướng năng
suất cao, chống chịu sâu bệnh hại cũng được các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm.
Bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung
hợp tế bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến, các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo
thành công các giống đậu tương mới có năng suất, chất lượng và chống chịu với
điều kiện bất lợi của môi trường.
Cùng với Mỹ, Trung Quốc cũng đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới trong
những năm gần đây như: giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể đạt từ
30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc; giống Trung Đậu 29 được chọn tạo từ tổ
hợp 78-141/merit kết hợp đột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao,
tiềm năng năng suất 26-37 tạ/ha. Đặc biệt bằng phương pháp đột biến thực
nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu
được phèn cao, không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt; Giống Heinoum N06,
16


Heinoum N016 xử lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn,
khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và
đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng
suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4
được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các

cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại học
Philipine.
Bên cạnh đó các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu và chọn giống
đậu tương bằng phương pháp lai hữu tính và ứng dụng công nghệ gen từ năm
1913, đến năm 2005 đã chọn được khoảng 1.100 giống theo các mục tiêu như
năng suất cao, hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt...
Trong đó có giống Lunxuan 1 đạt năng suất 5,97 tấn/ha, giống lai đầu tiên là
Hybsoya 1 có năng suất cao hơn 21,9% so với giống gốc ban đầu (Yayun Chen,
2006).
Theo Brown (1960) khi tiến hành khảo nghiệm các giống địa phương và
nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research
Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù
hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với
bệnh khảm virus.
Theo Kamiya et al. (1998) Viện tài nguyên sinh học Nông nghiệp Quốc gia
Nhật Bản hiện đang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong
đó có 2000 mẫu giống đậu tương nhập từ nước ngoài về phục vụ cho công tác
chọn tạo giống.

17


Hiện nay, nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: Đài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonesia, Nhật
Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ) với tổng
số 45.038 mẫu (Trần Đình Long & cs., 2005).
Tại Châu Á, Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) đã
thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước nhiệt đới và Á

nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã đưa vào
trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia.
Một hướng chọn tạo cây trồng tiên tiến hiện nay là cây trồng biến đổi gene. Đi
đầu là Mỹ đã nghiên cứu thành công chuyển gen tạo ra vật liệu chọn giống ở đậu
tương. Úc đã áp dụng công nghệ tế bào để phân lập được gen chịu hạn thành công.
Theo Petre M. Gresshoff (2007) công nghệ sinh học và kiểu gen chức năng đồng
hành với sinh lý học, sinh học và chọn tạo giống để nghiên cứu cải tiến giống đậu
tương nhiều hạt, chất lượng hạt cao và giá thành rẻ. Trường đại học Qeensland, Úc
đã cập nhật các công cụ nghiên cứu gen. Nhiều QTLs điều khiển các cặp tính
kháng bệnh, cấu trúc rễ, hàm lượng dầu và Protein đã được phát hiện liên kết với
phân tử chỉ thị đồng trội cho phép chọn tạo giống thông minh. Bản đồ phân tử đậu
tương đã được thiết lập ở tất cả các vị trí của 1110 megabase bộ gen. Có thể thương
mại hóa “Affymetrix genechip” để phân tích 37000 gen đậu tương đồng thời với
dịch vụ tại Trung tâm hội đồng nghiên cứu của Úc của Trường, để đo đếm kiểu gen
nhanh của các bộ phận cây khác nhau trong các điều kiện môi trường và giai đoạn
phát triển khác nhau. Tại Trung tâm này đã thành cơng trong việc nhân vơ tính
(cloning) vị trí đầu tiên của bất cứ gen đậu tương nào (Peter M. Gresshoff, 2007).
Sự kết hợp gen của các loài đậu tương hoang dại với các giống đậu tương
thương mại, đã hứu hẹn tạo ra được nhiều giống đậu tương chịu hạn ở mức cao.
Từ những năm 1980, để tạo ra những giống đậu tương chịu hạn cho vùng đất cát
18


×