HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN Ỉ NUÔI TẠI KHU 2
CÔNG TY TNHH LỢN GIỐNG DABACO LƯƠNG TÀI,
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN Ỉ NUÔI TẠI KHU 2
CÔNG TY TNHH LỢN GIỐNG DABACO LƯƠNG TÀI,
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH
Người thực hiện
: THÂN VĂN HỘI
Lớp
: K61CNTYA
Mã sinh viên
: 610177
Chuyên ngành
: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Người hướng dẫn : TS. HÀ XUÂN BỘ
Bộ môn
: DI TRUYỀN GIỐNG VẬT NUÔI
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Các số liệu mà tôi thu thập trong q trình thực tập là do tơi trực tiếp
theo dõi, ghi chép và thu thập. Các số liệu thu thập là trung thực, khách
quan và chưa được cơng bố ở bất kỳ báo cáo nào trước đó. Các trích dẫn
trong báo cáo có nguồn gốc cụ thể rõ ràng, chính xác.
Bắc Ninh, Ngày 25 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Thân Văn Hội
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Học Viên Nông Nghiệp Việt
Nam, tôi đã được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo đã giúp đỡ tơi
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp cũng như đạo đức và tư cách
cảu một kỹ sư trong tương lai.
Để hồn thành được bản khố luận này, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tơi ln nhận được sự quan tâm sâu sắc, tận tình chỉ bảo của thầy TS.
Hà Xuân Bộ và PGS.TS. Đỗ Đức Lực, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi,
Khoa Chăn nuôi.
Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể anh chị, cô chú kỹ
thuật, công nhân trong trang trại Dabaco Lương Tài đã tận tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể tiếp cận thực tế, thu thập số liệu,
hoàn thành nội dung của đề tài.
Bản thân tơi tự nhận thấy mình cịn nhiều thiếu sót về kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi kính mong sẽ nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của q
thầy cơ và các bạn để tơi có điều kiện bổ sung và nâng cao kiến thức, phục
vụ tốt cho công tác sau này.
Cuối cùng cho tôi xin phép gửi lời cảm ơn tới tất cả những người
thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành cơng việc trong thời gian học tập của mình.
Bắc Ninh, Ngày 25 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Thân Văn Hội
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ..............................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1. Giống lợn Ỉ ............................................................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc ........................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình ........................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng .......................................................................... 4
1.1.4. Khả năng sinh sản ............................................................................... 4
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ................................................... 4
1.2.1. Sự thành thục về tính........................................................................... 4
1.2.2. Sự thành thục về thể vóc ..................................................................... 6
1.2.3. Chu kì tính ........................................................................................... 7
1.2.4. Cơ chế động dục .................................................................................. 9
1.2.5. Giai đoạn mang thai .......................................................................... 11
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn nái .......................................................................................................... 11
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái ........................ 11
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ................ 17
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................... 22
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ..................................................... 22
iii
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 26
2.1. Đối tượng và thời gian thực hiện ......................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 28
3.1. Quy mô đàn lợn Ỉ từ năm 2016 đến 2020 ............................................ 28
3.2. Quy trình chăn ni và kỹ thuật lợn Ỉ tại cơng ty ................................ 30
3.3. Năng xuất sinh sản của đàn lợn Ỉ ......................................................... 34
3.3.1. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ phối thuần ........................................... 34
3.3.2. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ phối thuần qua các lứa đẻ ................... 39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 45
PHỤ LỤC .................................................................................................... 52
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Quy mô đàn lợn Ỉ qua các năm từ 2016 đến 2018 (con) ............ 28
Bảng 3.2. Quy mô đàn lợn Ỉ năm 2019 – 2020 (con) ................................. 29
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn Ỉ ............................................................... 31
Bảng 3.4. Quy trình vacxin cho Lợn Ỉ ........................................................ 33
Bảng 3.5. Quy trình vacxin cho lợn Ỉ con ................................................... 34
Bảng 3.6. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ phối thuần ..................................... 34
Bảng 3.7. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ phối thuần lứa 1 ............................ 39
Bảng 3.8. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ phối thuần lứa 2 ............................ 40
Bảng 3.9. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ phối thuần lứa 3 ............................ 40
v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Hình ảnh giống Lợn Ỉ .................................................................... 4
Hình 3.1. Mơ hình một ơ ni lợn Ỉ ............................................................ 30
Biểu đồ 3.1. số con sơ sinh và số con để nuôi qua các lứa đẻ .................... 42
Biểu đồ 3.2. Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ qua các lứa đẻ
..................................................................................................................... 43
vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên tác giả: Thân Văn Hội
Mã sinh viên: 610177
Tên đề tài: Năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ nuôi tại khu 2 Công ty TNHH
lợn giống Dabaco Lương Tài, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Ngành: Chăn nuôi – Thú y
Tên cơ sở đào tạo: Học viện nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá được đặc điểm sinh học và năng suất sinh sản của lợn Ỉ được
nuôi tại trại.
- Định hướng phát triển giống lợn này ra khắp người dân nhằm duy trì
và phát triển.
Các nội dung nghiên cứu:
- Một số đặc điểm sinh học của lợn Ỉ.
- Tình hình chăn ni trong trang trại (Công ty).
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn Ỉ được nuôi tại trang trại.
Cách tiến hành thí nghiệm:
- Thu thập số liệu ghi chép về năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ từ lứa 1
đến lứa 3, thông qua sổ sách ghi chép được lưu trữ tại Công ty TNHH lợn
giống Dabaco Lương Tài - Bắc Ninh. .
- Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ trong thời gian
thực hiện khoá luận tốt nghiệp từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 12 năm
2020.
+ Với các chỉ tiêu số lượng: Đếm số lượng lợn con sơ sinh sống, số
con để nuôi và số con cai sữa ở từng thời điểm cần theo dõi.
+ Với các chỉ tiêu khối lượng: Cân xác định khối lượng toàn ổ lợn con
ở các thời điểm sơ sinh và cai sữa. Cân lợn bằng các loại cân đồng hồ có độ
chính xác 0,1 kg.
vii
Kết quả chính và kết luận:
- Việc phục tráng và bảo tồn giống lợn Ỉ qua những năm qua của Công
ty bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định với tổng đàn lợn Ỉ từ khi
được bàn giao cho cơng ty với 7 con (năm 2016) đã thích nghi và phát triển
tốt trong điều kiện chăn nuôi của công ty, tăng lên 15 con (năm 2017), 72
con (năm 2018), 238 con (năm 2019) và đạt 390 con năm 2020.
- Năng suất sinh sản của lợn Ỉ được nuôi tại khu 2 của Công ty TNHH
lợn giống Dabaco Lương Tài, Bắc Ninh đạt mức thấp với các chỉ tiêu cụ
thể như sau:
Số con sơ sinh: 9,29 con
Số con để nuôi: 8,67 con
Tỷ lệ sơ sinh sống: 90,68 %
Khối lượng sơ sinh ổ: 4,63 kg/ổ
Khối lượng sơ sinh/con: 0,5 kg/con
Thời gian cai sữa: 36,43 ngày
Số con cai sữa: 7,91 con
Tỷ lệ cai sữa: 90,04%
Khối lượng cai sữa/ổ: 50,28 kg/ổ
Khối lượng cai sữa/con: 5,14 kg/con
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua được sự đầu tư và áp dụng có hiệu quả các
thành tựu khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi và xu thế hòa nhập với nền kinh
tế thị trường mà ngành chăn ni lợn nói riêng đã có những bước tiến đáng
kể trong lĩnh vực về con giống, thức ăn và thuốc thú y. Đặc biệt những tiến
bộ lớn trong việc áp dụng những quy trình lai tạo giống, quy trình chăm sóc
ni dưỡng đã mang lại những thành cơng đáng kể trong ngành chăn nuôi.
Nhằm phát triển số lượng và cải thiện chất lượng gống lợn, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu các giống lợn đều có xu hướng tăng số con sơ
sinh sống/ổ, nâng cao khả năng sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn cho mỗi
kg tăng khối lượng và nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc. giảm chi phí
thức ăn, tiết kiệm thời gian ni, bảo tồn được nguồn gen.
Nhưng hiện nay, yêu cầu về số lượng sản phẩm khơng cịn q gay
gắt. Mặt khác số lượng lợn nội với nguồn gen quý đang đứng bên bờ vực
tuyệt chủng. Riêng giống lợn đã có trên 20 giống được cơng bố, mỗi vùng,
mỗi địa phương đều có giống lợn đặc trưng của vùng mình, ví dụ như:
giống lợn Móng Cái ở Quảng Ninh; lợn Lũng Pù ở Hà Giang; lợn Kiềng sắt
ở Quãng Ngãi; lợn Mường Khương ở Lào Cai; lợn Ỉ ở Nam Định; lợn Mẹo
ở Nghệ An. Lợn Ỉ và lúa nước luôn gắn liền với người nơng dân đồng bằng
Bắc Bộ nói chung và đời sống người Việt trong suốt hàng nghìn năm qua.
Thế nhưng giống lợn Ỉ lại đang bên bờ vực tuyệt chủng.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tơi tiến hành triển khai
nghiên cứu đề tài: “NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN Ỉ NUÔI TẠI
KHU 2 CÔNG TY TNHH LỢN GIỐNG DABACO LƯƠNG TÀI,
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH”.
1
MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn Ỉ được nuôi tại trại.
- Định hướng phát triển giống lợn này ra khắp người dân nhằm duy trì
và phát triển.
Yêu cầu của đề tài
- Nắm được một số đặc điểm sinh học và năng suất sinh sản của lợn
nái.
- Nắm được quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
nái đàn lợn con qua các giai đoạn.
- Theo dõi, ghi chép số liệu đầy đủ, đảm bảo tính khách quan, trung
thực.
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỐNG LỢN Ỉ
1.1.1. Nguồn gốc
Lợn ỉ là một giống lợn địa phương ở miền Bắc Việt Nam, ngày nay ít
được ni do hiệu quả kinh tế khơng cao và đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Trong các năm từ 2001-2003, tại khu vực này có 50 lợn ỉ cái và bốn lợn
đực giống được bảo tồn thì đến năm 2007 chỉ cịn 30 lợn cái và bốn lợn
đực.
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình
Lợn Ỉ: lơng da đen bóng, đa số có lơng nhỏ thưa, một số có lơng rậm.
Đầu hơi to, khi béo thì có nọng cổ và má sệ từ khi lợn khoảng 5 – 6 tháng
tuổi. Vai nở, ngực sâu, lưng võng khi béo thì ít võng hơn, bụng to, mơng
lúc nhỏ hơi lép cúp về phía sau và nở dần khi trường thành. Lợn thịt hoặc
hậu bị thì hài chân trước tương đối thẳng, hai chân sau hơi nghiêng. Lợn
nái thì nhiều con đi vịng kiềng hoặc chữ bát.
Lợn Ỉ có nhiều loại hình trong đó phổ biến là Ỉ mở và Ỉ pha.
Lợn Ỉ mỡ: Đầu hơi to, khi béo trán dơ ra, mặt nhăn nhiều, mắt híp,
mõm to bè và ngắn, môi dưới thường đài hơn môi trên, lợn nái càng già
mõm càng dài và cong lên nhưng luôn ngắn hơn Ỉ pha. Thân mình ngắn
hơn Ỉ pha, chân thấp hơn Ỉ pha.
Lợn ỉ pha: Đầu to vừa phải, trán gần phẳng, mặt ít nhăn , măt lúc nhỏ
và gầy thì bình thường nhưng khi béo thì híp. Mõm to và dài vừa phải, lợn
nái càng già mõm càng dài và cong lên. Từ 8 – 9 tháng vai bằng hoặc lớn
hơn mơng. Thân mình dài hơn so với ỉ mỡ, chân thấp.
3
Hình 1.1. Hình ảnh giống Lợn Ỉ
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng
Giống lợn Ỉ có thịt ít, mỡ nhiều (tỉ lệ nạc chỉ đạt 36% trong khi mỡ
chiếm đến 54%). Nuôi lợn Ỉ cả năm cũng chỉ đạt 40–50 kg, trong khi giống
lợn thịt nuôi sáu tháng đã đạt 70 – 80 kg.
1.1.4. Khả năng sinh sản
Lợn Ỉ đực nhảy cái rất sớm ngay từ lúc 3-4 tuần tuổi, đến 40 ngày
tuổi tinh trùng và trứng đã có khả năng thụ thai tuy xét theo cơ thể học thì
sáu tuổi lợn mới trưởng thành. Lợn Ỉ cái có 10 nhũ, 4-5 tháng tuổi đã động
dục, khả năng sinh sản 8 - 10 con/nái/lứa.
1.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC CỦA LỢN NÁI
1.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính là khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục
của cơ thể đã phát triển căn bản hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh,
nội tiết tố, các kích thích bên ngồi (nhiệt độ, ánh sáng, mùi,...) con vật
xuất hiện các hiện tượng hưng phấn sinh dục, biểu hiện rõ nhất là lần động
dục đầu tiên. Lúc đó, ở con cái các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng. Một
hai lần động dục đầu tiên thì trứng rụng ít, vì vậy ta thường bỏ qua một đến
hai lần động dục đầu.
4
Thời gian thành thục về tính thường sớm hơn về sự thành thục về thể
vóc. Thời gian thành thục về tính thường biến động khoảng 135-250 ngày.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính của lợn nái như:
giống, chế dộ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh, mật độ ni nhốt,...
- Giống:
Các giống khác nhau có thời gian thành thục cũng khác nhau, lợn nội
thành thục sớm hơn lợn ngoại. Lợn nội thành thục về tính từ 4-5 tháng tuổi,
lợn ngoại thành thục về tính từ 6-7 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng:
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục
về tính của lợn cái. Xét khi con vật trong cùng một giống, thường thì lợn
được chăm sóc và ni dưỡng ở điều kiện dinh dưỡng tốt thì có tuổi thành
thục về tính sớm hơn so với lợn được chăm sóc, nuôi dưỡng ở điều kiện
dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự kích dục tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục, gây tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ
quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu
làm hàm lượng của chúng trong cơ thể không phù hợp thúc đẩy sự thành
thục.
- Mùa vụ và thời gian chiếu sáng:
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục.
Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đơng, điều đó
có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và
mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục
sớm hơn những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.
5
- Điều kiện ngoại cảnh:
Tiểu khí hậu chuồng ni cũng ảnh hưởng đến sự thành thục về tính
của lợn nái. Tiểu khí hậu chuồng ni phụ thuộc vào lượng phân trong
chuồng và sự trao đổi khơng khí trong chuồng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự
thành thục về tính, nếu nhiệt độ quá thấp sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục,
nhiệt độ cao lại gây trở ngại cho biểu hiện chịu đực, giảm mức ăn và tỉ lệ
rụng trứng.
Lợn nái hậu bị ni ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
sẽ thành thục về tính sớm hơn so với lợn nái hậu bị nuôi ở vùng ôn đới và
hàn đới.
- Mật độ nuôi nhốt:
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu
nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với
ni nhốt theo nhóm.
Ngồi ra yếu tố đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị. Nếu nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc
với đực giống sẽ nhanh động dục hơn so với nái hậu bị không được tiếp
xúc với đực giống. Theo Hughes & Jeme (1996) lợn nái hậu bị từ 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc
15-20 phút thì tới 83% lợn nái hậu bị sẽ động dục lần đầu.
Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên và báo hiệu khả năng có thể sinh sản của lợn nái ở các lứa tiếp theo.
1.2.2. Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hồn chỉnh, xương đã được cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính.
Lúc này, cơ quan sinh dục và sự sinh trưởng, phát dục của cơ thể chưa hoàn
6
chỉnh vì thế khơng nên cho phối giống q sớm. Đối với lợn nái nội 7 – 8
tháng tuổi khối lượng đạt 40 – 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi
được 8 – 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 – 110 kg nên cho phối.
- Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành
thục về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất.
Việc xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời
gian ni hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu)
không làm ảnh hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
1.2.3. Chu kì tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu từ khi gia súc đã thành thục về tính, nó
tiếp tục được xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu.
Chu kỳ động dục của lợn nái là khoảng thời gian giữa hai lần động dục
liên tiếp. Khoảng thời gian đó thường từ 18 – 21 ngày. Lợn nái hậu bị
thường có chu kỳ động dục ngắn hơn từ 17 – 18 ngày, đơi khi cịn ngắn hơn
nữa.
Khoảng thời gian này giữa các giống khác nhau khơng có sự khác nhau
nhưng tuổi và chế độ chăm sóc có ảnh hưởng tương đối rõ. Lợn cịn non
thời gian chu kỳ động dục ngắn hơn lợn trưởng thành.
Mỗi chu kỳ sinh dục của lợn nái được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn
trước động dục (1 – 2 ngày), giai đoạn động dục (2 – 3 ngày), giai đoạn sau
động dục (3 – 4 ngày) và giai đoạn yên tĩnh (12 – 14 ngày).
- Giai đoạn tiền động dục
Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Đường sinh dục có những biến đổi
khác thường, nỗn bao phát triển và nổi lên trên bề mặt buồng trứng và
tăng tiết oestrogen. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, cơ quan sinh dục có
những biến đổi như: Tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều nhung
mao để đón trứng, đường sinh dục xung huyết, các dịch nhầy ở âm đạo
nhiều, niêm dịch tiết ra, cổ tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng,
7
niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bỏ ăn, bồn chồn, kêu rít
thích nhảy lên lưng con khác… bên trong buồng trứng có một số nỗn bao
phát triển nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
- Giai đoạn động dục
Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm
sóc quản lý, thơng thường chỉ kéo dài 2 – 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể
càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm
dịch chảy nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái
không yên tĩnh, giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng,
đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ
giao phối: hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ
hơn lợn ngoại).
Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn
tại của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ
xong. Nếu con cái khơng thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai
đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 – 4 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung
và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý
bình thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và
chuyển sang giai đoạn yên tĩnh.
- Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 – 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất
và tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ
động dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như
động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng
8
lợn đến chu kỳ động dục nhưng khơng có các biểu hiện động dục rõ ràng làm
cho người ni khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 – 45 ngày). Hiện
tượng lưỡng tính này, cơ quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường
nhưng có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn
hocmon hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ
sớm).
- Thời gian phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong
đường sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều
lần, nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và
có thể phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn
ngoại. Bằng cách này không chỉ làm tăng tỷ lệ thụ thai từ 5 – 8% mà có thể
tăng được khoảng 0,4 con/lứa (ITP, 2000).
1.2.4. Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi thần kinh và
hormone vùng dưới đồi (Hypothalamus), tuyến yên, buồng trứng theo cơ chế
điều hòa ngược. Khi các nhân tố ánh sáng, dinh dưỡng, nhiệt độ, mùi vị…
được con vật nhận biết qua các cơ quan thính giác, khứu giác, thị giác, vị
giác, tín hiệu được chuyển vào vỏ não và đưa tới vùng dưới đồi. Tại đây nó
giải phóng ra GnRH (Gonadotropine Release Hormone). GnRH kích thích
lên thùy trước tuyến n giải phóng FSH (Folliculine Stimuline Hormone),
LH (Lutein Hormone) và Prolactine. FSH kích thích sự phát triển của buồng
trứng, cịn LH kích thích q trình rụng trứng và sự phát triển của thể vàng.
Tác động đồng thời của FSH và LH làm cho bao nỗn chín và rụng trứng.
Trong q trình bao nỗn phát triển và thành thục, tế bào hạt thượng bì nỗn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng oestrogene
trong máu tăng gây hiện tượng động dục, đồng thời dưới tác dụng của
9
oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi, tử cung âm đạo hé mở, sừng tử cung
ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Đến
cuối chu kỳ của động dục Hormone oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết
LH, giảm FSH. Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng.
Progesterone do thể vàng tiết ra trong thời gian mang thai có tác dụng ngăn
chặn tử cung co bóp, ức chế noãn bao phát triển, ức chế tuyến yên tiết LH.
Nếu lợn khơng có chửa thể vàng tiêu biến, progesterone khơng sản sinh nữa,
tuyến yên tiết FSH, một chu kì mới bắt đầu.
Chu kỳ động dục của lợn thường là từ 18 - 22 ngày, thời gian động
dục kéo dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối
giống trong thời gian này đạt hiệu quả cao nhất. Sau khi cai sữa khoảng 3-7
ngày thì lợn nái động dục trở lại tùy thuộc vào thời gian cai sữa lợn con sớm
hay muộn.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kì động dục
+ Giống: Các giống lợn khác nhau có chu kì động dục khác nhau ở lợn
nội chu kì động dục là 18-20 ngày, lợn ngoại là 18-23 ngày.
+ Dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng đầy đủ thì chu kì động dục ổn định
và ngược lại.
+ Tuổi: Lợn nái tơ có chu kì động dục ngắn hơn sơ với lợn nái già.
+Các nhân tố khác: nhiệt độ, chế độ chiếu sang, pheromone, tiếng kêu
của con đực.
-Hiện tượng động dục giả ở lợn
Động dục giả là hiện tượng lợn nái đã có chửa nhưng bên ngồi vẫn có
một số biểu hiện lâm sàng giống như lợn phối giống không chửa và động dục
lại. Cách phân biệt lợn động dục giả và thật: Lợn động dục giả âm hộ sưng đỏ,
dịch nhờn có rất ít, khơng có phản xạ chịu đực, thời gian động dục ngắn 1-2
ngày, ở lợn bình thường là 3-7 ngày. Nếu phát hiện lợn động dục giả cần theo
dõi và đưa ra phương án chăm sóc phù hợp.
10
1.2.5. Giai đoạn mang thai
Sau khi trứng được thụ tinh, hợp tử hình thành và phát triển cho đến
khi lợn con được sinh ra. Giai đoạn mang thai thường được kéo dài khoảng
từ 113 – 116 ngày, bình quân là 114 ngày. Ở giai đoạn này, được chia thành
3 thời kỳ như sau:
- Thời kỳ phôi thai (từ ngày thứ 1 – 22): Là thời kỳ phát dục mạnh
nhất của bào thai, hình dáng và các cơ quan bộ phận như: đầu, hố mắt, tim,
gan được hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
- Thời kỳ tiền thai (từ ngày thứ 23 – 39): Thời kỳ này bắt đầu hình
thành nhau thai, mối liên hệ giữa phôi thai và tử cung chắc chắn hơn. Các
khí quan hình thành rõ rệt.
- Thời kỳ bào thai (từ ngày thứ 40 đến khi đẻ, 114 ngày): quá trình
trao đổi chất của bào thai diễn ra mạnh mẽ nhất để hồn thành nốt những
bộ phận cịn lại như: da, lông, răng, thể hiện đặc điểm của giống. Khi các
cơ quan đã phát triển hồn chỉnh thì cơ thể mẹ đẩy thai ra ngoài.
Trong thực tế để áp dụng kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc, người ta chia
giai đoạn chửa thành 2 kỳ: 84 ngày đầu là chửa kỳ 1, 30 ngày sau là chửa
kỳ 2. Cần chú ý việc ni dưỡng chăm sóc nái chửa kỳ 2, cung cấp thức ăn
có chất lượng tốt, khẩu phần được chia nhỏ để tránh sự chèn ép gây ảnh
hưởng tới thai sẽ dẫn đến thai chết, kém phát triển.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
Các chỉ tiêu tổng quát để đánh giá năng suất sinh sản của bản thân lợn
nái là số con cai sữa/nái/năm.Các chỉ tiêu về số con cai sữa/nái/năm còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Các yếu tố cấu thành nên năng suất sinh sản
của lợn nái: Số con cai sữa/nái/năm, số lợn con cai sữa/lứa, số lứa/nái/năm,
hao hụt chăn nuôi, số con đẻ ra sống, thời gian phối sau cai sữa, thời gian
11
mang thai, thời gian bú sữa, tỷ lệ rụng trứng, tỷ lệ trứng thụ tinh, hợp tử
chết, khoảng cách giữa cai sữa và động dục, tỷ lệ thụ thai/ không thụ thai,
khơng có khả năng sinh sản.
Các chỉ tiêu cụ thể hơn thường được dùng để đánh giá năng xuất sinh
sản như:
a) Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
Tuổi động dục lần đầu
Là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị động dục lần đầu. Tùy
theo từng giống và điều kiện chăm sóc, ni dưỡng khác nhau mà tuổi
động dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi động dục muộn hơn lợn nội do phụ
thuộc và điều kiện ni dưỡng và chăm sóc hợp lý hay không hợp lý.Tuổi
động dục lần đầu ảnh hưởng đến tuổi phối giống lần đầu, do đó ảnh hưởng
tới thành tích sinh sản của con nái.
Tuổi phối giống lần đầu
Khi động dục lần đầu, do cơ thể chưa thành thục về thể vóc, người ta
thường khơng phối giống ngay lần động dục đầu, cho nên tuổi phối giống
lần đầu thường từ lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Vì vậy tuổi phối giống lần
đầu thường chậm hơn so với tuổi động dục lần đầu 1-2 chu kì. Đây là một
chỉ tiêu quan trọng bởi việc phối sớm hay phối muộn đều ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái.
Tuổi đẻ lứa đầu
Là chỉ tiêu đánh giá khả năng đẻ sớm của lợn nái, vì tuổi đẻ lứa đầu
ảnh hưởng tới thời gian sinh sản của lợn nái và cũng ảnh hưởng tới chi phí
trong chăn nuôi. Những con lợn phối giống lần đầu muộn có thể làm giảm
khả năng sinh sản của lợn nái ở các lứa tiếp theo. Hơn nữa tuổi đẻ lứa đầu
sớm sẽ làm tăng tiến bộ di truyền, khoảng cách thế hệ ngắn lại và tuổi sinh
sản dài hơn. Tuy nhiên tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào khối lượng cơ thể và
điều kiện ngoại cảnh. Như vậy rút ngắn tuổi đẻ lứa đầu sẽ làm tăng thời
12
gian sinh sản của lợn nái. Đối với lợn ngoại, tuổi đẻ lứa đầu thường muộn
hơn lợn nội do tuổi thành thục về tính cũng muộn hơn. Tuổi đẻ lứa đầu phụ
thuộc vào tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối
giống, thời gian mang thai và các giống lợn (Trần Đình Miên, 1997).
Thời gian mang thai
Là khoảng thời gian tính từ khi lợn phối giống có chửa đến khi đẻ.
Thời gian mang thai của lợn nằm trong khoảng 109-118 ngày, trung bình
114 ngày. Gồm 2 kì: chửa kì 1 và chửa kì 2, ở các kì chế độ chăm sóc ni
dưỡng là khác nhau. Thời gian mang thai không chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố như tuổi lợn nái hoặc mùa vụ.
Thời gian cai sữa
Thời gian cai sữa (thời gian nuôi con) dài hay ngắn thể hiện trình độ,
kỹ thuật chăn ni. Cai sữa sớm cho lợn con sẽ giúp rút ngắn khoảng cách
lứa đẻ, giảm sự hao hụt ở lợn mẹ, tăng số lứa đẻ/nái/năm.
Thời gian động dục trở lại
Là khoảng thời gian tính từ khi cai sữa đến khi phối giống có chửa,
số ngày phối giống có chửa sau khi cai sữa thường là 4-7 ngày. Chỉ tiêu
này phụ thuộc vào tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình độ kĩ thuật, chăm sóc,
ni dưỡng lợn nái khi ni con và nái chờ phối. Một trong những biện
pháp nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái là cai sữa sớm cho lợn con,
nhưng thời gian cai sữa sớm cho lợn con phụ thuộc vào thời gian động dục
trở lại sau cai sữa của lợn mẹ. Thời gian động dục trở lại sau cai sữa không
giống nhau giữa các giống. Nhiều thí nghiệm đã chỉ ra rằng, thời gian từ
lúc đẻ đến lúc cai sữa càng dài thì thời gian động dục của lợn mẹ càng
ngắn, số trứng rụng trong một lần động dục càng cao (Gunsett & Robison,
1990).
Việc rút ngắn khoảng cách lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm cho lợn con
là một biện pháp làm tăng số lứa đẻ/nái/năm.
13
Khoảng cách hai lứa đẻ
Là khoảng thời gian tính từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ lứa sau,
do đó được tính bằng tổng: Thời gian mang thai, thời gian ni con, thời
gian chờ phối có chửa. Khoảng cách lứa đẻ của nái hậu bị ngắn hơn nái rạ.
Khoảng cách lứa đẻ bị tác động bởi các yếu tố như dinh dưỡng, thời
tiết, thời gian nuôi con, thời gian chờ phối có chửa. Khoảng cách lứa đẻ
quyết định năng suất sinh sản của nái, số lứa/nái/năm (Phan Văn Danh,
2017). Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ, ta có thể tác động vào hai yếu tố là
thời gian nuôi con và thời gian chờ phối có chửa rút ngắn hơn bằng các
biện pháp như: cho lợn con tập ăn sớm hơn, tách lợn con sớm hơn, bổ sung
các dinh dưỡng cần thiết để lợn nái động dục lại sớm hơn, phối giống đúng
thời điểm, chính xác. Tuy nhiên, trong các yếu tố thì thời gian mang thai
tương đối ổn định và khơng thay đổi được (Vũ Đình Tơn, 2009).
Số lứa/nái/năm
S
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó được coi như một hệ số đánh giá khả
năng sinh sản của lợn nái. Số lứa đẻ/nái/năm phụ thuộc vào khoảng cách
lứa đẻ. Khi khoảng cách lứa đẻ cao thì số lứa đẻ/nái/năm thấp và ngược lại.
Việt Nam hiện nay có số lứa/nái/năm trung bình khoảng 2,1-2,35 và nếu
quản lý tốt hơn thì hệ số này có thể tăng từ 2,45-2,55 (Phan Văn Danh,
2017).
b) Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái
Số con sơ sinh/ổ
Là tổng số con đẻ ra trên một lứa gồm cả số con sống và số con chết.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng mang thai, mức độ sai con của giống.
Số con sơ sinh sống/ổ
Là số con sơ sinh sống đến 24 giờ kể từ khi lợn mẹ đẻ xong con cuối
cùng, không tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với lợn nội 0,5
kg đối với lợn ngoại.
14
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ nhiều hay ít của lợn nái, kĩ thuật
chăm sóc lợn nái chửa, kĩ thuật thụ tinh, chất lượng tinh của đực giống.
Số con để nuôi/ổ
Số con để nuôi/ổ = Số con sống đến 24h – (số con loại thải ± số con
nuôi ghép)
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số lượng núm vú của lợn mẹ, tình trạng
sức khoẻ và yêu cầu của thực tế. Người ta thường để lại nuôi 10-12 con.
Số con cai sữa/ổ
Là số con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa
dài hay ngắn tuỳ thuộc vào điều kiện của từng cơ sở và thể trạng lợn mẹ.
Trong thực tế người ta thường cai sữa khi lợn con được 21 ngày, hoặc 28
ngày tuổi nhưng cũng có thể là ngắn hơn nhiều nơi cai sữa ở 14 ngày tuổi.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn ni lợn nái sinh
sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tố hiệu quả kinh tế của
quá trình chăn ni. Thời gian cai sữa tùy thuộc trình độ chăn ni bao
gồm kĩ thuật chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh, số lợn con
cai sữa/lứa đẻ thùy thuộc kĩ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con, nuôi lợn con
theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng phòng chống
bệnh tật của lợn con.
c) Nhóm chỉ tiêu về khả năng ni thai ni con
Khối lượng sơ sinh trung bình/ổ
Là khối lượng tồn ổ cân được sau khi lợn con sinh ra được lau khô,
cắt rốn và chưa bú sữa đầu. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được đặc điểm
về giống và khả năng nuôi thai của lợn mẹ.
Khối lượng sơ sinh trung bình/con
Là khối lượng từng con sau khi lợn con sinh ra được lau khô, cắt rốn
và chưa bú sữa đầu. Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng nuôi thai cũng
như mức độ đồng đều của lợn sơ sinh.
15