HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
---------------------------------------------------
VŨ THỊ HỒNG HẠNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI BAO
BÌ ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO QUẢN QUẢ XOÀI GIỐNG GL4
Hà Nội - Năm 2021
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI BAO
BÌ ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO QUẢN QUẢ XỒI GIỐNG GL4
Người thực hiện
: VŨ THỊ HỒNG HẠNH
Khóa
: 62
Ngành
: CƠNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
Người hướng dẫn
: TS. NGUYỄN THỊ HẠNH
THS. NGUYỄN THỊ THUỲ LINH
Hà Nội - Năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc hồn thành khố luận này đã được
cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong chuyên đề này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hồng Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành khố luận tốt nghiệp, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên của thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thị Hạnh – giảng viên bộ môn
Công nghệ Sau thu hoạch, Khoa Công nghệ Thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
và ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Linh – Bộ môn Sinh lý sinh hố và Cơng nghệ sau thu hoạch,
Viện Nghiên cứu Rau quả đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài khố luận.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Bộ mơn Sinh lý sinh hố và Công nghệ sau
thu hoạch, Viện Nghiên cứu Rau quả tạo điều kiện, giúp đỡ tơi thực hiện đề tài khố luận.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn bên cạnh,
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành bản khố
luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hồng Hạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ...................................................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
2.1
Tổng quan về xoài ...................................................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố ............................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật của cây xoài. ................................................................................ 3
2.1.3. Giống xoài GL4 ......................................................................................................... 4
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng của xoài. ...................................................................................... 4
2.1.5. Cơng dụng của xồi. .................................................................................................. 6
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ, bảo quản xoài trong nước và trên thế giới ................... 6
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xồi trên thế giới ....................................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xoài ở Việt Nam ........................................................ 7
2.3. Biến đổi sinh lý sinh hóa của quả xồi sau thu hoạch ............................................... 9
2.3.1. Biến đổi vật lý ............................................................................................................ 9
iii
2.3.2. Biến đổi sinh lý ........................................................................................................ 10
2.3.3. Sự thay đổi thành phần hóa học ............................................................................... 11
2.4. Một số hư hỏng của quả xoài sau thu hoạch ............................................................ 13
2.5. Một số phương pháp bảo quản quả xoài .................................................................. 14
2.6. Một số loại bao bì sử dụng trong nghiên cứu của đề tài .......................................... 15
2.6.1. Túi LDPE (Low Density Polyethylene) .................................................................. 15
2.6.2. Túi Green MAP (Modified Atmosphere Packaging)............................................... 16
2.6.3. Màng bọc thực phẩm PE (Polyethylene) ................................................................. 17
2.6.4. Túi giấy .................................................................................................................... 17
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................. 19
3.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................ 19
3.2.1. Vật liệu nghiên cứu. ................................................................................................. 19
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................................ 20
3.4.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng ....................................................... 21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 26
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 27
4.1. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi màu sắc vỏ quả xoài GL4 trong thời
gian bảo quản ..................................................................................................................... 27
4.2. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự hao hụt khối lượng tự nhiên của quả xoài GL4
trong thời gian bảo quản .................................................................................................... 28
iv
4.3. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến cường độ hơ hấp của quả xồi GL4 trong thời
gian bảo quản ..................................................................................................................... 30
4.4. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến tỉ lệ thối hỏng của quả xoài GL4 trong thời gian
bảo quản ............................................................................................................................. 31
4.5. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng chất khơ hoà tan tổng số
của quả xoài GL4 trong thời gian bảo quản ...................................................................... 32
4.6. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng đường tổng của quả xoài
GL4 trong thời gian bảo quản............................................................................................ 34
4.7. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng vitamin C của quả xoài
GL4 trong thời gian bảo quản............................................................................................ 35
4.8. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng axit của quả xoài GL4
trong thời gian bảo quản .................................................................................................... 36
4.9. Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến chất lượng cảm quan của quả xồi GL4 trong
q trình bảo quản ............................................................................................................. 37
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 40
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 44
v
STT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
1
Bộ NN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2
CT
Công thức
3
HHKLTN
Hao hụt khối lượng tự nhiên
4
USDA
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United States
Department of Agriculture)
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần và giá trị dinh dưỡng trong 100g xồi chín ...................................... 5
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng xoài theo vùng trồng ở Việt Nam năm 2017 ................. 8
Bảng 2.3: Diện tích và sản lượng xoài theo tỉnh tại ĐBSCL năm 2017 ............................. 8
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi chỉ số đo màu sắc vỏ quả xồi
GL4 trong thời gian bảo quản............................................................................................ 27
Hình 4.2: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự hao hụt khối lượng tự nhiên của quả xoài
GL4 trong thời gian bảo quản............................................................................................ 29
Hình 4.3: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến cường độ hơ hấp của quả xồi GL4 trong
thời gian bảo quản ............................................................................................................. 30
Hình 4.4: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến tỉ lệ thối hỏng của quả xồi GL4 trong thời
gian bảo quản ..................................................................................................................... 32
Hình 4.5: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng chất khơ hồ tan tổng
số của quả xồi GL4 trong thời gian bảo quản .................................................................. 33
Hình 4.6: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng đường tổng của quả
xoài GL4 trong thời gian bảo quản .................................................................................... 34
Hình 4.7: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng vitamin C của quả
xoài GL4 trong thời gian bảo quản .................................................................................... 35
Hình 4.8: Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến sự biến đổi hàm lượng axit của quả xoài
GL4 trong thời gian bảo quản............................................................................................ 36
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Xoài là một loại cây ăn quả nhiệt đới phổ biến có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại
nhiều lợi ích cho sức khoẻ, cung cấp carotenoid (tiền vitamin A), vitamin C và nhiều
khoáng chất khác... Ở Việt Nam, xoài được coi là một loại đặc sản và được trồng khắp cả
nước với nhiều giống xoài nổi tiếng như xoài Cát Chu, xoài Cát Hoà Lộc, Xồi Tượng,
xồi GL4…Xồi khi chín có màu sắc đẹp, mùi thơm và có hương vị hấp dẫn. Xồi chín
được ăn tươi, đóng hộp, làm nước trái cây, mứt, kẹo, kem, sấy khô… để tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu. Từ cuối 2016, xoài đã là loại quả tươi thứ 6 của Việt Nam được Mỹ nhập khẩu
và Việt Nam đứng thứ 13 về sản xuất xoài trên thế giới. Đây là tin vui cũng như là thách
thức không nhỏ với những người dân trồng xồi bởi khí hậu Việt Nam rất bất lợi cho việc
lưu trữ rau quả sau thu hái nên tuổi thọ và chất lượng xồi khơng ổn định [4].
Tuổi thọ sau thu hoạch của quả xoài bị giới hạn do xoài sau thu hoạch bản chất vẫn
là cơ thể sống, có sự thay đổi đột ngột về hô hấp, đi kèm là những biến đổi sinh lý, hố
sinh rất lớn trong q trình chín, trong đó có sự giảm dần các hợp chất resorcinol. Sự suy
giảm hợp chất này xuống dưới mức gây độc cho vi sinh vật sẽ phục hoạt sự tiềm nhiễm
của một số loài nấm dẫn đến sự biểu hiện triệu chứng bệnh trên quả, làm giảm giá trị thương
phẩm và chất lượng dinh dưỡng của xoài [10]. Hơn nữa, xoài dễ bị tổn thương trong quá
trình thu hái, sơ chế sau thu hoạch dẫn đến tổn thất sau thu hoạch lớn. Theo kết quả khảo
sát tại 3 tỉnh trọng điểm trồng xoài của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long là Vĩnh Long,
Đồng Tháp và Tiền Giang của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp quốc (UNIDO),
tổn thất sau thu hoạch của xoài lên đến 26,9% [9].
Hiện nay, việc bảo quản xoài sau thu hoạch đã được nghiên cứu và áp dụng rộng
rãi. Các công nghệ bảo quản hiện nay chủ yếu là sử dụng hoá chất kết hợp với bảo quản
lạnh để kéo dài thời gian lưu trữ. Tuy nhiên, việc sử dụng hố chất ít được người tiêu dùng
ưa chuộng do nguy cơ sử dụng nồng độ hoá chất vượt ngưỡng cho phép. Vì vậy, việc sử
dụng các biện pháp vật lý, trong đó giải pháp về bao bì kết hợp với nhiệt độ thích hợp đang
là một trong những hướng đang được nhà sản xuất quan tâm trong quá trình bảo quản rau
quả tươi nói chung và đối với quả xồi nói riêng. Bởi đây là một giải pháp an toàn, hạn chế
1
sự hư hỏng của xồi trong q trình bảo quản. Sử dụng bao bì phù hợp sẽ có tác dụng hạn
chế các q trình sinh lý của quả thơng qua việc tạo ra một mơi trường khơng khí tối ưu
trong thời gian bảo quản sau thu hoạch, từ đó kéo dài thời gian thương phẩm của quả xồi.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại bao
bì đến khả năng bảo quản quả xồi giống GL4”
1.2.
Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được loại bao bì thích hợp nhất nhằm ổn định chất lượng, kéo dài thời gian
bảo quản quả xoài giống GL4.
1.2.2. Yêu cầu
Xác định được ảnh hưởng của các loại bao bì đến sự biến đổi các chỉ tiêu sinh
lý của quả xồi trong q trình theo dõi.
Xác định được ảnh hưởng của các loại bao bì đến sự biến đổi các chỉ tiêu vật lý
của quả xồi trong q trình theo dõi.
Xác định được ảnh hưởng của các loại bao bì đến sự biến đổi các chỉ tiêu sinh
hố của quả xồi trong q trình theo dõi.
Xác định ảnh hưởng của bao bì đến các chỉ tiêu cảm quan của của quả xoài
trong quá trình theo dõi.
2
2.1
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tổng quan về xoài
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Xồi có danh pháp là Mangifera, thuộc họ đào lộn hột Anacadiaceae. Là những loài
cây ăn quả vùng nhiệt đới. Người ta khơng biết chính xác nguồn gốc của xồi, nhưng nhiều
người tin là chúng có nguồn gốc từ Nam Á và Đông Nam Á, bao gồm miền Đơng Ấn Độ,
Myanma, Bangladesh [14]. Ở Việt Nam, xồi được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long, miền Trung và Tây Bắc [3].
2.1.2. Đặc điểm thực vật của cây xoài.
Xoài là cây gỗ lớn, cao 10-20m, có tán rậm. Lá đơn, nguyên, mọc so le, phiến lá
hình thn mũi mác, nhẵn, thơm. Ở những nơi rộng rãi, thống chiều cao cây và tán cây
có đường kính tương đương. Tán cây lớn hoặc nhỏ tuỳ theo giống.
Rễ: Phần lớn rễ phân bố ở tầng đất 0-50cm ở những vùng có mực nước ngầm thấp
hay đất cát rễ có thể ăn rất sâu (6-8m). Tuy nhiên, phần lớn rễ cây tập trung trong phạm vi
cách gốc khoảng 2m.
Lá và cành: Một năm xồi có thể ra 3-4 đợt chồi tuỳ theo giống, tuỳ vào tuổi cây,
thời tiết khí hậu và tình hình dinh dưỡng; cây con ra nhiều đợt chồi hơn so với cây đang
cho quả; cây già rất khó ra chồi. Lá non sau 35 ngày mới chhuyển xanh hoàn toàn, mỗi lần
ra lá, cành xoài dài thêm 20-30 cm
Hoa: Hoa ra từng chùm ở ngọn cành, chùm hoa dài khoảng 30 cm, có 200-400 hoa.
Mỗi chùm thường có 2 loại hoa: hoa lưỡng tính và hoa đực. Tỉ lệ hoa đực và hoa lưỡng
tính trên cây phụ thuộc vào giống và điều kiện khí hậu ở địa điểm trồng. Thường thì hoa
lưỡng tính chiếm từ 1-36%. Xồi là cây thụ phấn chéo, thụ phấn nhờ cơn trùng là chủ yếu.
Thời gian tiếp nhận hạt phấn của nhuỵ rất ngắn, chỉ sau vài giờ. Ở xoài nhuỵ thường chín
trước, thời gian tốt nhất để nhuỵ tiếp nhận hạt phấn là lúc mặt trời mọc, trong khi đó nhuỵ
đực tung phấn chỉ vào khoảng 8-10 giờ sáng. Sự không trùng hợp này là nguyên nhân cản
trở sự thụ phấn và thụ tinh của xồi.
Quả: Xồi chín có màu vàng hấp dẫn, có vị chua ngọt, mùi thơm ngon [11].
3
2.1.3. Giống xoài GL4
Giống xoài GL4 là kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống và
xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến (GAP) cho một số cây ăn quả chủ lực miền Bắc giai
đoạn 2006-2010” của nhóm nghiên cứu do TS Nguyễn Khắc Anh đứng đầu. Giống xồi
này đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép sản xuất thử trồng tại nhiều
tỉnh như Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Thái Bình... và được đánh giá là một trong
những giống xồi có chất lượng cao nhất miền Bắc [10].
Giống xoài GL4 đặt tên theo hệ thống các giống xoài do Viện Nghiên cứu Rau quả
chọn tạo được trồng khảo nghiệm và theo dõi liên tục từ năm 2005 đến nay tại một số vùng
sinh thái khác nhau như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Yên Minh (Hà Giang) và Gia Lâm (Hà
Nội). Kết quả nghiên cứu cho thấy giống xồi GL4 tỏ ra thích ứng tốt với điều kiện đất đai
khí hậu thời tiết ở các địa điểm khảo nghiệm nên sinh trưởng khỏe, phát triển nhanh, ra hoa
đậu quả cho thu quả bói ngay trong năm thứ 2, bắt đầu cho thu hoạch từ năm thứ 3 sau
trồng. Lá thuôn dài màu xanh đậm, phiến lá cong dày, mép lá lượn sóng. Thời gian bắt đầu
hình thành chùm hoa từ cuối tháng 11 đầu tháng 12, bắt đầu nở vào cuối tháng 1 đầu tháng
2 nên tránh được hiện tượng thối hoa do mưa phùn. Do đó tỷ lệ đậu quả cao và hầu như ít
bị mất mùa qua các năm như nhiều giống xồi khác cùng trồng làm đối chứng. Quả GL4
hình bầu dài vỏ màu xanh vàng, khi chín quả tím hồng. Khối lượng bình quân 650g quả,
quả to tới 1,2kg. Hạt lép, tỷ lệ phần ăn được đạt trên 81%, không xơ, ăn ngọt và thơm, đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng các tỉnh phía Bắc [17].
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng của xồi.
Quả xồi có giá trị dinh dưỡng cao, thịt quả có hàm lượng vitamin B, C chiếm từ 23%, đường chiếm 20% (là loại đường đơn hấp thu hoàn toàn), carotene (tiền sinh tố A)
chiếm 15%.
Trong quả xoài chứa nhiều hoạt chất thực vật và dinh dưỡng. Có hàm lượng chất xơ
tiền sinh học (prebiotic dietary fiber), vitamin C, polyphhenols và tiền vitamin A
(provitamin A), giàu Kali, đồng, acid amin, omega-3, omega-6, axit béo cao phân tử không
bão hoà (polyunsaturated fatty acids).
4
Sắc tố trong vỏ quả xồi có tác dụng sinh học cao, gồm trên 25 chất carotenoid như
hợp chất provitamin A, beta-carotene, lutein, alpha-carotene, các polyphhenols như gallic
acid, catechin, tannins, xanthonoid… [4]
Bảng 2.1 Thành phần và giá trị dinh dưỡng trong 100g xồi chín
Thành phần dinh dưỡng
Hàm lượng
Carbohydrates
15 g
Đường
13,7
Chất xơ
1,6 g
Chất béo
0,38 g
Protein
0,82 g
Vitamin A (equiv.)
54 µg (7%)
Beta-carotene
640 µg (6%)
Lutein and zeaxanthin
23 µg
Thiamine (vit. B1)
0,028 mg (2%)
Riboflavin (vit. B2)
0,038 mg (3%)
Niacin (vit. B3)
0,669 mg (4%)
Pantothenic acid (B5)
0,197 mg (4%)
Vitamin B6
0,119 mg (9%)
Folate (vit. B9)
43 µg (11%)
Choline
7,6 mg (2%)
Vitamin C
36,4 mg (44%)
Vitamin E
0,9 mg (6%)
Vitamin K
4,2 µg (4%)
Calcium
11 µg (1%)
Iron
0,16 mg (1%)
Magnesium
10 mg (3%)
Manganese
0,063 mg (3%)
5
Phosphorus
14 mg (2%)
Potassium
168 mg (4%)
Sodium
1 mg (0%)
Zinc
0,09 mg (1%)
Ghi chú: Tỉ lệ phần trăm so với nhu cầu hằng ngày của người lớn.
(Nguồn: USDA, 2018)
2.1.5. Cơng dụng của xồi.
Theo Đơng y, quả xồi chín có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng ích dạ dày, tiêu tích
trệ, làm hết nơn mửa, thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, nhuận phế, tiêu đàm, kích thích tiết
nước bọt, chống khát khơ họng, lợi tiểu, nhuận tràng, chống táo bón…
Chất glucozit trong xồi có tác dụng chống viêm, chống ung thư, diệt khuẩn, ho do
nhiệt, đàm vàng đặc, tiêu hóa kém, bệnh hoại huyết, suy nhược thần kinh, cao huyết áp,
mỡ trong máu cao, táo bón, dễ bị chuột rút…
Xồi làm giảm cholesterol, hạ huyết áp, phòng chống bệnh tim mạch, tăng nhu động
ruột giúp thải nhanh chất cặn bã trong ruột nên phòng chống được bệnh ung thư ruột kết.
Xồi chống khát khơ giọng, miệng, ho khản cổ, mất tiếng, viêm họng, có tác dụng
bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc, suy nhược thần kinh.
Thịt quả xồi chín thái lát mỏng hoặc giã nhuyễn, đắp chống bỏng, bảo vệ da chống
lại sự tấn cơng của ánh nắng. Vỏ quả xồi chín có tác dụng chữa ho ra máu, cầm máu ở tử
cung, chảy máu ruột, thường dùng dưới dạng cao lỏng. Vỏ xồi cịn dùng làm giấm ăn.
Hạch của quả xoài (nhân xoài) chứa nhiều tinh bột, dầu, tanin, acid galic tự do, có vị đắng
chát. Tác dụng làm hết ho, mạnh dạ dày, trợ tiêu hóa. Dùng chữa ho, kiết lỵ, tiêu chảy, trừ
giun sán [20].
2.2.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ, bảo quản xoài trong nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xồi trên thế giới
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới được trồng ở hơn 90 nước trên thế giới với diện tích
khoảng 1,8-2,2 triệu ha. Xoài được ưa chuộng, với lượng tiêu thụ nhiều thứ hai trong các
loại hoa quả, chỉ đứng sau chuối. Sản lượng xoài toàn cầu đã tăng gấp hai chỉ trong vòng
6
10 năm từ năm 2001 đến 2010. Năm 2014, sản lượng xoài đạt khoảng 28,8 triệu tấn, chiếm
35% sản lượng quả nhiệt đới tồn cầu, trong đó khoảng 69% tổng sản lượng đến từ châu
Á – Thái Bình Dương (Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Philippines và Thái Lan), 14% ở Mỹ
Latinh và Caribê (Brazil và Mexico) và 9% ở châu Phi. Sản lượng xoài của các nước phát
triển (Hoa Kỳ, Israel và Nam Phi) khoảng 158.000 tấn. Trong các nước châu Á, Ấn Độ là
nơi xoài được coi là vua của các loại hoa quả, sản lượng xoài đạt khoảng từ 13-17 triệu
tấn/năm, tiếp theo sau là Trung Quốc-4 triệu tấn, Thái Lan-2,5 triệu tấn, và Pakistan-1,7
triệu tấn. Ở Châu Mỹ, Mexico đứng đầu với sản lượng khoảng 1,5 tấn/năm, tiếp theo là
Brazil-1,2 tấn. Nigeria và Ai Cập là hai nước trồng xoài lớn nhất ở khu vực châu Phi [14].
Về mặt phân phối, Mexico, Brazil, Peru, Ecuador, và Haiti là nước cung cấp chính
cho thị trường các nước Bắc Mỹ. Ấn Độ và Pakistan chiếm lĩnh thị trường Tây Á.
Philippines và Thái Lan bán xoài cho các nước vùng Đơng Nam Á. Liên minh châu Âu
mua xồi của các nước Nam Mỹ và châu Á. Mỹ là nước nhập khẩu xoài lớn nhất trên thế
giới. Mexico, Peru, Ecuador, và Brazil là những nước cung cấp xồi tươi chính cho Mỹ,
trong đó 60,8% là của Mexico. Trong 5 năm qua, Brazil, Peru, và Ecuador ngày càng cạnh
tranh với Mexico xuất xoài qua Mỹ vào đầu và cuối vụ. Mỹ cũng tái xuất một ít qua các
nước khác, chủ yếu là Canada và Anh.
Tiêu thụ xoài chế biến ngày càng tăng. Những sản phẩm xoài chế biến bao gồm
nước ép xoài (mango juice), xoài miếng (pickled mangoes), xoài ngâm giấm (mango
chutney), thịt xồi (mango pulp), mứt xồi (mango paste), xồi cơ đặc (mango puree), xoài
sấy (dried mango fruit), lát xoài ngâm muối (mango slices in brine), và bột xoài (mango
flour). Ấn Độ là nước xuất khẩu xoài chế biến nhiều nhất, sau đó là Pakistan, Brazil, và
Zimbabwe. Những nước nhập khẩu dạng này là Tiểu Vương Quốc Á Rập, Á Rập Saudi,
Kuwait, Mỹ, và Canada [23].
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xoài ở Việt Nam
Việt Nam là nước trồng xoài từ lâu đời và trồng được trên nhiều vùng sinh thái khác
nhau, nhưng phân bố chủ yếu vẫn là các tỉnh phía Nam. Việt Nam đứng thứ 13 về sản xuất
xoài trên thế giới nhưng số lượng xuất khẩu thì cịn khiêm tốn và nằm ngồi tốp 10 nước
xuất khẩu xồi [24]. Năm 2017, Việt Nam có 92.746 ha và sản lượng 788.233 tấn, trong
7
đó ĐBSCL là vùng sản xuất xồi lớn nhất, chiếm đến 46,1% diện tích và 64.4% sản lượng
xồi của cả nước; tiếp theo là vùng Đông Nam Bộ (chiếm 19,2% diện tích và 64,4% sản
lượng xồi cả nước) [6].
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng xồi theo vùng trồng ở Việt Nam năm 2017
STT
Vùng trồng
Sản lượng
Diện tích
Ha
%
Tấn
%
1
Đồng Bằng Sơng Hồng
2,415
2,6
21,164
2,7
2
Trung du Miền núi phía Bắc
12,195
13,1
28,723
3,6
3
Bắc Trung Bộ
1,675
1,8
8,364
1,1
4
Duyên hải Nam Trung Bộ
13,054
14,1
73,798
9,4
5
Tây Nguyên
2,981
3,1
19,174
2,4
6
Đông Nam Bộ
17,765
19,2
129,460
16,4
7
Đồng bằng Sông Cửu Long
42,725
46,1
507,550
64,4
Tổng
92,746
100,0
788,233
100,0
Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT
Tại khu vực các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL của Việt Nam, Đồng Tháp là tỉnh có diện
tích và sản lượng xồi lớn nhất chiếm đến 21,4% diện tích và 28,5% sản lượng xoài cả
vùng (Bảng 2) [6].
Bảng 2.3: Diện tích và sản lượng xồi theo tỉnh tại ĐBSCL năm 2017
STT
Tỉnh
Sản lượng
Diện tích
Ha
%
Tấn
%
1
Đồng Tháp
9,128
21,4
144,794
28,5
2
An Giang
8,878
20,8
115,113
22,7
3
Vĩnh Long
5,159
12,1
58,524
11,5
4
Tiền Giang
4,710
11,0
106,192
20,9
5
Hậu Giang
3,641
8,5
17,638
3,5
6
Cần Thơ
2,714
6,4
12,912
2,5
8
7
Kiên Giang
2,475
5,8
11,602
2,3
8
Sóc Trăng
1,778
4,2
14,353
2,8
9
Trà Vinh
1,688
3,9
10,767
2,1
10
Cà Mau
720
1,7
2.457
0,5
11
Bến Tre
674
1,6
5,821
1,1
12
Long An
616
1,4
3,943
0,8
13
Bạc Liêu
544
1,3
3,413
0,7
Tổng
42,725
100,0
507,550
100,0
Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT
Những năm gần đây Việt Nam đã xuất khẩu xoài nhưng với khối lượng rất hạn chế.
Năm 2001, Việt Nam xuất khẩu được khoảng 4000 tấn xoài và đạt 3,4 triệu USD vào thị
trường Trung Quốc theo đường chính ngạch. Tuy nhiên, kể từ khi Thái Lan nhận được ưu
đãi thuế quan (0%) so với Việt Nam (10%), khối lượng xuất khẩu xoài vào thị trường Trung
Quốc giảm mạnh và hầu như không xuất khẩu được theo đường chính ngạch từ sau 2003
– 2010 mà chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch. Xét về xuất khẩu chính ngạch, các thị trường
xuất khẩu chính hiện nay của Việt Nam là Hàn Quốc (1181 tấn, chiếm 43% tổng xuất khẩu
xoài của Việt Nam), Nhật Bản (934 tấn, chiếm 34%) và Sigapore (186 tấn, chiếm 7%) [24].
2.3.
Biến đổi sinh lý sinh hóa của quả xồi sau thu hoạch
Sau thu hoạch trong quả xoài xảy ra các biến đổi về vật lý, sinh lý, sinh hố. Các
biến đổi này có liên quan chặt chẽ với nhau và phụ thuộc vào tính chất tự nhiên của quả
giống như điều kiện gieo trồng, chăm sóc, độ chín thu hái, vận chuyển và những yếu tố kỹ
thuật trong quá trình bảo quản. Phần lớn những biến đổi của quả sau thu hoạch là tiếp tục
các biến đổi trong quá trình phát triển của chúng nhưng có điểm khác ở chỗ một mặt là sự
phân huỷ và tiêu hao vật chất để tạo năng lượng và duy trì sự sống, mặt khác lại là sự tổng
hợp các chất. Bên cạnh đó cịn có sự thốt hơi nước và hoạt động của vi sinh vật làm thối
hỏng xoài [3].
2.3.1. Biến đổi vật lý
Sự bay hơi nước
9
Sự bay hơi nước phụ thuộc vào mức độ háo nước của hệ keo trong tế bào.
Cấu tạo và trạng thái mô bao che.
Đặc điểm và mức độ tổn thương cơ học.
Giống và độ tuổi quả.
Độ ẩm, nhiệt độ của môi trường bảo quản, tốc độ khơng khí, cách bao gói, loại bao
gói, thời hạn và phương pháp tồn trữ.
Sự tự giảm khối lượng
Sự tự giảm khối lượng có liên hệ đến quá trình bay hơi nước và tổn thất chất khơ do
q trình hơ hấp.
Quả xồi là loại hơ hấp đột phát nên sau khi thu hoạch, các hoạt động sống vẫn tiếp
tục xảy ra, đó là q trình dị hóa tạo ra CO2, H2O, và năng lượng để duy trì hoạt
động sống kết hợp với sự bay hơi nước làm cho khối lượng của quả bị giảm đi.
Trong bất cứ điều kiện tồn trữ nào cũng không thể ngăn cản sự tự giảm khối lượng.
Tuy nhiên với phương pháp bảo quản thích hợp và điều kiện tồn trữ tối ưu có thể
giảm sự hao hụt này đến mức tối thiểu.
Sự sinh nhiệt
Tất cả lượng nhiệt sinh ra đều do hoạt động hô hấp của quả tạo ra. Một phần nhỏ
được dùng vào các quá trình trao đổi chất bên trong, phần lớn nhiệt lượng thừa còn
lại được thải ra môi trường xung quanh.
Tùy theo lượng O2 và CO2 có trong mơi trường tồn trữ mà sẽ diễn ra q trình hơ
hấp hiếu khí hay yếm khí.
Hơ hấp hiếu khí:
C6H12O6 + O2 → 6CO2 + 6H2O + 674 Kcal
Hơ hấp yếm khí:
C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH + 28 Kcal [7]
2.3.2. Biến đổi sinh lý
Biến đổi quan trọng nhất là sự hô hấp của quả. Hô hấp là quá trình trao đổi chất của
tế bào lấy O2 thải CO2 và năng lượng. Hô hấp làm giảm khối lượng tự nhiên, hao thành
10
phần dinh dưỡng của quả. Do đó làm giảm cường độ hô hấp của quả ở điều kiện bảo quản
là vấn đề cần quan tâm đặc biệt trong phương pháp tồn trữ.
Các chất bị mất đi trong hoạt động hô hấp là glucid, acid, pectin, acid amin… dẫn
đến sinh nhiệt và tăng ẩm.
Trong điều kiện hơ hấp hiếu khí, sản phẩm tạo thành CO2, H2O, nhiều năng lượng.
Năng lượng dưới dạng nhiệt làm tăng nhiệt độ của xoài, nước sinh ra làm tăng độ ẩm môi
trường. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Trong điều kiện hơ
hấp yếm khí, sản phẩm tạo thành CO2, rượu, và ít năng lượng hơn 20 lần so với hơ hấp
hiếu khí. Vì thế sẽ tiêu hao lượng lớn chất khô dự trữ của quả so với hô hấp hiếu khí. Mặt
khác việc tích tụ nhiều rượu, aldehyde, ceton sẽ gây hại cho tế bào thực vật [7].
2.3.3. Sự thay đổi thành phần hóa học
Sinh khí Ethylene
Quả xồi đến lúc gần chín hồn tồn có sự giảm tinh bột đáng kể và xuất hiện màu
vàng của thịt quả. Ở một số giống, những thay đổi này kèm theo sự mềm thịt quả
trong giai đoạn sau của q trình chín. Những biến đổi này diễn ra đồng thời với sự
trưởng thành của quả xoài trước khi thu hoạch và sự sinh khí Ethylene sau thu hoạch.
Sự sinh khí ethylene đạt đến đỉnh vào khoảng 110 ngày sau kết trái. Tỉ lệ cao nhất
là ở vỏ quả.
Hai enzyme sinh khí ethylene là EFE (Ethylene Forming Enzyme) và ACC (1Amino Cyclopropane-1-Carbonylic aicd).
Sự chuyển hóa Carbohydrate
Tinh bột tích lũy trong quả khi chín q thì bị giảm rất nhanh. Hạt tinh bột bị chuyển
hóa hồn tồn khi quả chín nên quả chín thường có hàm lượng tinh bột gần như biến
mất hoàn toàn.
Sự thủy phân tinh bột trong xoài diễn ra dưới tác động của enzyme α-amylase và βamylase . Do kết quả của sự thủy phân tinh bột, lượng đường tổng tăng trong suốt
quá trình chín với fructose, glucose và saccharose phần lớn. Sự tăng lượng đường
tổng cịn do cả sự chuyển hóa hemicellulose tạo thành dường xilose, manose,
11
galactose, arabinose và cấu trúc tế bào bị phá hủy. Đường chiếm 91% chất khơ hịa
tan ở thịt quả.
Polysaccharide và sự thay đổi cấu trúc
Trong q trình chín, thành tế bào của xoài bị phá hủy làm xoài trở nên mềm, điều
này gây giới hạn lớn cho quá trình tồn trữ.
Thành tế bào bị thối hóa (degradation), giải phóng monosaccharide liên kết với
pectin.
Enzyme Protopectinase hoạt động mạnh chuyển protopectin khơng tan thành pectin
hịa tan làm cấu trúc quả mềm đi.
Pectin hòa tan trong nước của thành tế bào mất arabinose và galactose làm giảm
hàm lượng galacturonic của vỏ quả.
Các acid hữu cơ
Khi quả chín, acid hữu cơ bị giảm đi do bị oxy hóa trong hoạt động hơ hấp và bị
phân hủy trong q trình decarboxyl hóa tạo ra aldehyde và CO2. Lượng acid tổng giảm
cùng với sự giảm tinh bột và sự tăng lượng đường làm tăng pH và vị ngọt của xoài.
Vitamin C
Giảm đáng kể trong quá trình tồn trữ do quá trình khử trong các mô bị phá hủy tạo
điều kiện cho sự thâm nhập của oxy.
Các chất màu
Màu của xoài do nhiều hợp chất tạo thành. Ở đa số quả, dấu hiệu đầu tiên của q
trình chín là sự biến đổi về màu sắc do lượng Chlorophyl giảm xuống, lượng Carotenoid,
Anthocyan và Flavonoid tăng lên.
Sự biến đổi màu vỏ cùng với sự thay đổi cấu trúc của quả tham gia vào sự chuyển
hóa Chloroplast thành Chromoplast. Hệ thống màng thylakoid của vỏ xoài dần suy yếu.
Hợp chất dễ bay hơi
Mùi của xồi là tổng hợp nhiều chất hóa học tạo nên, tuy nhiên mùi vị đặc trưng có thể
đại diện do cis-ocimen và beta-myrence, cả dimethylstyren cũng được mô tả như chất mùi
của xoài.
12
Hợp chất Phenol: Các hợp chất phenol (chủ yếu là tannin) cũng ảnh hưởng đến vị
của xoài. Vị chất phụ thuộc chủ yếu vào các phenol tự do. Vì vậy khi xồi chín,
lượng polyphenol giảm nhanh, tannin hịa tan chuyển sang dạng liên kết khơng tan
do đó chất chát mất đi. Đây là yếu tố ảnh hưởng việc tạo thành vị ngon của quả.
Sự chuyển hóa Lipid: Lipid tổng số gia tăng trong xồi chín được chứng minh bằng
sự gia tăng thành phần ester trích ly của thịt quả [7].
2.4.
Một số hư hỏng của quả xoài sau thu hoạch
Xồi là loại quả khó bảo quản, rất nhanh chóng bị hư hỏng và kém phẩm chất sau
khi thu hoạch. Thơng thường chỉ có thể bảo quản được tối đa 4-5 ngày ở nhiệt độ môi
trường và khoảng 20-25 ngày khi bảo quản lạnh. Hiện tượng thịt quả bị mềm nhũn do thời
gian chín diễn ra quá nhanh là nguyên nhân gây tổn thất lớn nhất. Bên cạnh đó là sự thối
hỏng do vi sinh vật mà chủ yếu là do nấm bệnh thán thư và nấm gây thối đầu cuống gây
ra. Hai loại nấm này không những gây hư hỏng quả mà cịn làm giảm hình thức quả ngay
cả khi chất lượng bên trong chưa hỏng và vì vậy làm giảm sự chấp nhận của người tiêu
dùng. Các hiện tượng hư hỏng nêu trên đặc biệt diễn ra nhanh khi bảo quản trong môi
trường nhiệt đới của các nước sản xuất xồi trong đó có Việt Nam [19].
Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gloeosporioides, bệnh có khả
năng tiềm ẩn trong quả ở giai đoạn còn xanh cho nên quả bị nhiễm vẫn còn nguyên
vẹn ở giai đoạn thu hoạch, nhưng lại bắt đầu thối ở giai đoạn tồn trữ và tiêu thụ. Đây
là bệnh quan trọng nhất đối với xoài. Quả lúc đầu chỉ xuất hiện các chấm nâu nhỏ,
sau đó phát triển thành các đốm thối đen lõm trên mặt vỏ quả, quả bị chín ép hoặc
thối khi bảo quản [19].
Bệnh thối trái, khô đọt: Bệnh tấn công vào giai đoạn thu hoạch và tồn trữ, làm thịt
trái bị chai sượng, bên trong thịt trái ta thấy những sọc đen chạy dọc theo trái. Vùng
vỏ quanh cuống trái bị úng sậm màu, sau đó lan rộng thành vùng đen trịn, sau 2-3
ngày có thể gây thối trái [22].
Bên cạnh đó những biến đổi về sinh lý, hoá học vi sinh vật hoặc do điều kiện nhiệt
độ thời tiết đều ảnh hưởng đến sự thối hỏng của xoài sau thu hoạch.
13
2.5. Một số phương pháp bảo quản quả xoài
Bảo quản quả tươi ở nhiệt độ thấp: Bảo quản xoài ở nhiệt độ thấp 10 -12oC, là
phương pháp bảo quản hiệu quản nhất, thời gian bảo quản kéo dài trên 30 ngày, tỷ
lệ hao hụt do dập nát 5 – 7%, có thể vận chuyển đi xa và xuất khẩu (trước khi bảo
quản ở nhiệt độ thấp phải loại bỏ những quả thối, dập nát). Với xoài bảo quản ở
nhiệt độ tự nhiên (như ở nước ta) thời gian giữ được rất ngắn. Song bảo quản ở nhiệt
độ thấp dưới 10oC, trái xoài gặp nhiều hạn chế: dễ bị tổn thương do nhiệt độ lạnh
làm trái chuyển màu, thịt mềm, mùi vị khơng đặc trưng như chín bình thường [1].
Bảo quản bằng hóa chất: Xồi sau khi thu hoạch, phân loại, rửa sạch rồi ngâm trong
dung dịch CaCl2 hoặc Ca(NO2)2, nồng độ sử dụng 4 – 6%, vớt ra để khơ ở điều kiện
tự nhiên, sau đó đựng trong túi nilong kích thước 15 x 25 cm, có 20 lỗ thoát ẩm trên
túi. Bảo quản ở nhiệt độ 11 – 11,5oC là tốt nhất, thời gian bảo quản trên 30 ngày,
xoài vẫn giữ được màu sắc, chất lượng tốt [1].
Bảo quản bằng phương pháp bọc màng:
Màng chitosan: xồi được bao gói với màng chitosan có tỷ lệ trao đổi O2 thấp hơn
giúp làm chậm q trình chín và ngăn chặn sự đọng nước, giúp kéo dài thời gian
bảo quản tới trên 20 ngày ở 27oC, ẩm độ 65%. Quy trình xử lí: Chần nước nóng
52oC trong 5 phút để ngăn bệnh thán thư và ruồi đục trái. Nhúng vào dung dịch
Chitosan, tạo nên một lớp màng bao phủ mỏng. Tồn trữ ở nhiệt độ lạnh từ 10-12oC,
ẩm độ 80-90% [1].
Màng PE: Xử lý bằng nước nóng 55oC trong vịng 5 phút với Benomyl nồngđộ 1g/lít
nước để phòng bệnh trên trái. Bảo quản ở nhiệt độ thấp (10-13oC ) làm cho trái chín
chậm hơn, dưỡng chất trong trái được duy trì lâu hơn, hạn chế các loại nấm bệnh
phát triển, vỏ trái ít bị nhăn nheo. Bao quả bằng màng PE có 10 lỗ kim thì thời gian
tồn trữ có thể lên đến 22 ngày. Tác dụng: hạn chế sự bốc hơi nước, làm giảm bớt
cường độ hô hấp và sinh tổng hợp ethylene... giúp kéo dài thời gian tồn trữ trái [1].
Màng sáp: Sau khi làm mất lớp sáp tự nhiên, xoài được bọc lớp sáp nhân tạo để làm
giảm q trình chín, mất nước, kéo dài thời gian tồn trữ. Lớp sáp phải nhẹ, thoáng
được dùng là: Dung dịch shellac 6% (hay dung dịch sáp 7%) chứa 0,25% diphenyl;
14
nhũ tương lưu huỳnh có 2,7% chất khơ; dung dịch sáp 2,7% chất khơ có 0–
fenyfenol. Nhúng trong parafin nóng 80oC trong 10 giây, giảm cường độ hô hấp và
bốc hơi, chất lượng tốt sau tồn trữ 42 ngày ở 10oC, độ ẩm 90% [26].
Màng khống sét, zeolit (cơng nghệ MAP): Khống sét và zeolit để tạo màng có độ
thấm oxy thấp, ngăn oxy và vi khuẩn tiếp xúc với hoa quả, góp phần hạn chế sự hư
hỏng và làm tăng thời hạn bảo quản [26].
Màng MA: Màng MA thực chất là màng polyethylen (PE) chứa một loại khống
chất sẵn có ở nước ta, khơng độc hại. Khi được sử dụng để bọc các khay quả, sự
tương tác giữa màng và quả làm cho khí quyển trong khay có nồng độ khí CO2 và
O2 thích hợp cho từng loại quả. Giúp kéo dài thời gian bảo quản, giữ được chất
lượng và đảm bảo độ an toàn của quả. Tuy nhiên, một mình màng MA khơng thể
mang lại những kết quả nói trên, mà phải kết hợp với bảo quản quả ở nhiệt độ lạnh
thích hợp [26].
2.6.
Một số loại bao bì sử dụng trong nghiên cứu của đề tài
Bao bì có tác dụng rất lớn trong bảo quản rau quả. Bao bì giúp ngăn sự thốt hơi
nước và sự xâm nhập của vi sinh vật. Với từng loại bao bì cịn giúp duy trì nồng độ các khí
ở mức độ phù hợp cho từng loại rau quả. Tuy nhiên, nếu bao bì khơng phù hợp sẽ dẫn đến
rau quả nhanh hỏng hơn.
Các yếu tố cần chú ý khi sử dụng bao bì để chứa đựng thực phẩm:
Độ bền cơ học của bao bì để có thể bảo vệ sản phẩm.
Bao bì phải khơng độc hại khơng gây hại cho người sử dụng.
Nhu cầu thị trường và nhu cầu của các hoạt động vận chuyển, về hình dạng, kích
thước, trọng lượng… đảm bảo cho hoạt động bao gói.
2.6.1. Túi LDPE (Low Density Polyethylene)
LDPE là polyethylene có cấu trúc đơn giản nhất trong tất cả các polymer: Một chuỗi
dài các đơn vị ethylene nối với nhau. Được sản xuất thơng qua q trình trùng hợp gốc tự
do, LDPE có chi nhánh dài và ngắn nhất với bất kỳ dạng PE nào, dẫn đến mật độ thấp hơn
[23]. LDPE được làm từ ethylene trong điều kiện áp suất cao (khoảng 25000 psi) và nhiệt
15