Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Xây Dựng Website Bán Hàng Giày Dép Qua Mạng Bằng Ngôn Ngữ Asp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 144 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong sự phát triển không ngừng của xã hội thì nhu cầu của con người về
cuộc sống ngày càng cao.Từ ý nghĩa thực tế đó mà đã nảy sinh ra nhiều loại hình
dịch vụ để phần nào đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của con người. Các dịch
vụ đó đa dạng về nhiều mặt với nhiều cách đáp ứng khác nhau. Và một loại hình
dịch vụ khá phổ biến hiện nay đó là bán hàng qua mạng.
Nếu như trước đây máy tính trở nên xa lạ với mọi người thì ngày nay máy
tính trở thành một người bạn đắc lực khơng thể thiếu. Người ta có thể thơng qua
máy tính làm được mọi chuyện tưởng như là không thể, không những thế mà hiệu
quả công việc cịn rất cao nó thể hiện như độ chính xác nhanh chóng và thuận tiện.
Những minh chứng cho sự tiện lợi của máy tính được thơng qua dịch vụ mua
bán trên mạng. Mặc dù dịch vụ mua bán này đối với các nước phát triển trên thế
giới không phải là mới mẻ gì. Tuy nhiên ở Việt Nam ta nó là bước đi chập chững
ban đầu.
Khi vào với dịch vụ mua bán qua mạng, người ta thấy được sự tiện lợi mà
nhiều dịch vụ khác khơng có được, tạo cho con người có sự tin cậy, mà nhất là
trong xã hội ngày nay khi con người lấy công việc làm nền tảng cho sự phát triển thì
dịch vụ mua bán qua mạng ngày càng phát huy được thế mạnh của nó.
Mua bán được hoạt động với nhiều hình thức khác nhau nhưng để có một
dẫn chứng cụ thể nói lên sự tiện lợi này trong khuân khổ của một đề tài luận văn tốt
nghiệp tôi xin xây dựng và cài đặt một hệ thống mua bán sản phẩm giầy dép qua
mạng. Nhiệm vụ chính của tơi là xây dựng cịn sự tiện lợi của nó chỉ khi dùng đến
nó thì mới có thể biết hết được.
Mục đích của tơi khi xây dựng nên một ứng dụng bán hàng qua mạng với
phương thức thanh tốn có thể là tiền mặt, thẻ tín dụng, chuyển khoản,…thơng qua
các hệ thống ngân hàng.

Trang 1


Ý tưởng là như vậy tuy nhiên khơng có mơi trường thử nghiệm cho ứng


dụng. Vậy cho nên tôi chỉ mơ phỏng q trình thanh tốn mà thơi, trên thực tế để
xây dựng tốt ứng dụng thì phức tạp hơn nhiều và cần nhiều sự hỗ trợ.
Hiện nay với sự phát triển vượt bậc của ngành CNTT, một công nghệ mới
đang được đưa vào ứng dụng đó là dùng giao thức WAP để xây dựng mạng không
dây. Như thế dù ở bất cứ đâu chúng ta chỉ cân một chiếc mobile là có thể truy cập
vào mạng Internet một cách dễ dàng. Đây cũng là một điều thúc đẩy hay gợi ý lớn
để tôi tiếp tục xây dựng nên website này ngày một hồn thiện hơn về phương thức
thanh tốn cũng như phương thức giao dịch qua mạng.
Xây dựng Website bán giầy dép qua mạng

Trang 2


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I. Giới thiệu về đề tài.
Ngày nay cơng nghệ thơng tin đã có những bước tiến phát triển mạnh mẽ về
cả chiều sâu và chiều rộng. Máy tính điện tử giờ đây khơng cịn là thứ quý hiếm mà
đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí của con người. Những
năm gần đây, việc cập nhật các thông tin cũng như thực hiện các giao dịch qua
mạng internet ngày càng trở nên phổ biến. Và một loại hình kinh doanh qua hiện
nay khá phổ biến đó là bn bán qua mạng. Hình thức kinh doanh này mang lại rất
nhiều lợi ích cho người tiêu dùng cũng như nhà cung cấp. Phần lớn khách hàng có
nhu cầu mua hàng thì phải đến các cửa hàng, siêu thị hay các trung tâm thương mại
để lựa chọn những mặt hàng hợp với nhu câu của minh. Công việc này tốn kém
nhiều thời gian và chi phí đi lại cho người tiêu dùng, đơi khi khách hàng còn mua
phải hàng kém chất lượng. Tất cả những bất cập đó sẽ được loại bỏ với sự ra đời
của website bán hàng qua mạng. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, dù ở nhà
hay công sở hay bất cứ nơi đâu có mạng internet, khách hàng chỉ cần truy cập vào
những trang web bán hàng qua mạng là có thể tìm kiếm được nhũng mặt hàng mà
mình muốn mua, khách hàng có thể thực hiện các thủ tục được hướng dẫn trên trang

web là có thể mua được hàng, nhân viên của cơng ty đó sẽ giao hàng đến tận nơi
cho khách hàng. Ngồi những lợi ích mà Internet mang lại cho người tiêu dùng nó
cịn giúp cho nhà cung cấp phát triển rất nhiều trong việc mở rộng thị trường, giúp
thương hiệu của công ty được nhiều người biết đến, từ đó giảm được rất nhiều chi
phí quảng cáo cho sản phẩm và rất thuận tiện trong việc quản lý sản phẩm và chăm
sóc khách hàng theo đúng phương trâm đặt ra.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phát triển của thương mại điện tử ở
nước ta, tơi đã tìm hiểu và xây dựng website bán giầy dép qua mạng.

II. Lựa chọn công cụ thực hiện.
Việc lựa chọn công cụ là vô cùng quan trọng. Trước hết nó phản ánh mức độ
hiểu biết vấn đề của người giải quyết bàitoán sâu sắc đến đâu, ta cần phải nắm rõ

Trang 3


những đặc trưng của bài toán, cân nhắc những điểm mạnh yếu của mơi trường xung
quanh bào tốn để lựa chọn được công cụ phù hợp. Hơn nữa, công cụ thực hiện sẽ
quyết định điểm mạnh yếu của chương trình xây dựng trên đó.
Để xây dựng một phần mềm thì cần hai cơng cụ chính đó là:
 Hệ quản trị CSDL: để xây dựng và quản lý dữ liệu cho hệ thống
 Ngơn ngữ lập trình: để xây dựng chương trình.
Trước đây, các ứng dụng về cơ sở dữ liệu hầu hết được xây dựng trên hệ
quản trị truyền thống là Foxpro (bao gồm những phiên bản như Foxpro for Dos,
Foxpro for Windows và mới đây là Visual Foxpro) hoặc Acess, các công cụ này rất
mạnh trong phạm vi những ứng dụng nhỏ. Hiện nay xuất hiện thêm nhiều hệ quản
trị mới phát huy khả năng trong các ứng dụng lớn: SQL Server hay Oracle. SQL
Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu được phát triển trong môi trường tính tốn phía
máy chủ trong thập kỷ 90, bắt đầu với mơ hình truyền thống client/server và hiện
nay đang phát triển với các xu hướng công nghiệp. Gần đây, SQL Server được điều

chỉnh để thích nghi với các vai trị khác của server, bao gồm Internet, các ứng dụng
phân tán. SQL Server có khả năng thực hiện các câu hỏi với các nguồn dữ liệu phân
tán. Như vậy SQL -Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh, tuy nhiên u cầu
cấu hình của nó là có thể đáp ứng được (cấu hình tối thiểu cho hệ thống cài đặt SQL
-Server là 64 MB RAM, 250 MB HDD) và hơn nữa, nó dễ sử dụng, dễ quản trị hơn
Oracle. Do vậy, SQL -Server được chọn làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho đồ án.
Hiện nay, làn sóng các cơng nghệ Web đang hết sức sơi động với rất nhiều
công nghệ Web mới: ASP, ASP.NET, PHP, JSP,... Và trong đồ án này đã sử dụng
ngôn ngữ ASP để xây dưng Website bán hàng qua mạng, mặc dù ASP khơng phải
là một ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng trong khi tài liệu phân tích chúng em lựa
chọn phương pháp là phân tích và thiết kế hướng đối tượng, thực ra thì nếu chọn
cách phân tích và thiết kế hướng đối tượng thì nên chọn ngơn ngữ lập trình là hướng
đối tượng như Java, C++, nhưng cũng có một số ý kiến như Stephen R.Chach trong
quyển Object - Oriented and Classical Software Engineering và E.M.Bennatan trong
quyển Software Project Management, a practitioner’s approach đã được dịch bởi

Trang 4


PGS. Nguyễn Quốc Toản, Đại học Quốc gia Hà Nội, với tiêu đề “ Quản lý dự án
phần mềm, một cách tiếp cận cho người thực hành ” cho rằng không nhất thiết là
phải chọn ngôn ngữ lập hướng đối tượng cho thiết kế hướng đối tượng bởi vì bản
chất của việc phân tích thiết kế là thể hiện quan điểm nhìn nhận hệ thống. Một phần
mềm bất kỳ bao giờ cũng gồm hai loại thành phần: các hành động và dữ liệu. Với
kỹ thuật cấu trúc (Structured technique) thì chỉ lấy một trong hai yếu tố trên làm tiêu
chuẩn để phân chia hệ thống thành các thành phần. Điều khác biệt của kỹ thuật
hướng đối tượng so với kỹ thuật cấu trúc là xem vai trò hành động và dữ liệu là
ngang nhau và cả hai cùng tham gia vào việc phân chia hệ thống. Tuy nhiên để việc
phân chia có ý nghĩa, các hành động và dữ liệu được nhóm lại thành các lớp, sao
cho lớp mang một ý nghĩa nào đó trong thực tế. Một cách tự nhiên, người ta thấy

rằng các lớp sao cho nó đại diện cho các đối tượng trong thực tế. Với cách nhìn
nhận như vậy thì có thể tiến hành phân tích và thiết kế hướng đối tượng mà không
cần dựa vào một ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng cụ thể. Chúng ta có thể cài đặt
bằng một ngơn ngữ lập trình khác miễn sao các biểu đồ trong phân tích thiết kế vẫn
có thể được sử dụng để kiểm tra chương trình, việc lập trình thực hiện đúng những
cơng việc mà phân tích thiết kế yêu cầu. Lúc này lớp trong lập trình có thể là một
khối cơng việc thực hiện đúng những gì mà lớp trong thiết kế địi hỏi. Chính vì thế
mà là ngơn ngữ ASP được em lựa chọn để xây chương trình vì ASP là một công
nghệ rất mạnh để tạo ra các trang HTML động cho Website, ASP có thể thực thi
được trên nhiều platform: Windows...Trong phần sau sẽ trình bày cụ thể về cơ sở lý
thuyết và đặc điểm của các công cụ để xây dựng hệ thống.

Trang 5


III. Nội dung báo cáo.

Mở đầu:
Phần mở đầu sẽ giới thiệu sơ qua về nội dung, mục đích và lý do để thực hiện đề tài,
lựa chọn các công cụ để thực hiện đề tài.

Phần I: Tổng quan về cơ sở lý thuyết.
Phần này trình bày các kiến thức cơ bản về Internet và Word Wide Web, thương
mại điện tử, các ngơn ngữ lập trình web: HTML, DHTML, JavaScript, ASP, các mơ
hình cơ sở dữ liệu trên mạng, khái niệm, đặc điểm, cách sử dụng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu SQL Server và tìm hiểu đơi nét về Internet Information Server và tổng quan
về UML. Đó là các cơng cụ chủ yếu để xây dựng chương trình bán giầy dép qua
mạng.

Phần II: Phân tích và thiết kế chương trình.

Trong phần này, trình bày q trình phân tích khảo sát các hoạt động thực tế.Qua
phần tìm hiểu thực tế, chúng ta sẽ có cái nhìn khái qt về hệ thống hiện tại và có
thể đưa ra các nhận xét, đánh giá về những ưu điểm, nhược điểm, và những vấn đề
còn tồn tại trong hệ thống hiện tại, cả nhũng nhu cầu đối với hệ thống mới cần xây
dựng. Từ đó có thể đưa ra các thiết kế cho hệ thống mới.

Kết luận và hướng phát triển: Đưa ra các đánh giá, nhận xét về hệ thống, các
vấn đề giải quyết được, các vấn đề còn tồn tại. Đồng thời đưa ra hướng phát triển
của đề tài trong tương lai.

Phần III: Cài đặt và triển khai website.
Giới thiệu về các yêu cầu hệ thống và các tính năng của website vừa xây dựng.

Trang 6


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ WORD WIDE WEB.
I.1.1 Lịch Sử.
Web được sinh ra bởi Internet, và nó cho thấy khả năng tự trị và giới hạn của
kiến trúc Internet. Ngày nay, các chương trình duyệt Web có khả năng truy cập vào
các công nghệ Internet khác nhau như: Email, Word Wide Web… Nhưng Web và
Internet không chỉ là một ngành kỹ thuật mà đó là mơi trường để con người liên lạc
học tập, và tác động qua lạinhau trong cùng một môi trường văn hóa.
Năm 1926, Paul Baran mơ tả trên giấy lời giải một vấn đề làm đau đầu cácnhà quân
sự lúc bấy giờ, tựa:”liên lạc phân tán qua mạng”. Anh ta đưa ra một hệ thống máy
tính rộng khắp đất nước kết nối lại với nhau sử dụng hệ thống mạng khơng tạp trung
(decentralize) do đó nếu một hay nhiều node mạng chính bị phá huỷ thì các node
cịn lại vẫn tự động điều chỉnh các kết nối để duy trì việc liên lạc.
Do mạng là khơng tập trung (decentralize), nên ta có thể thêm vào một máy

tính thơng qua đường dây điện thoại, một thiết bị phần cứng, và một số phần mềm
NCP (netword control protocol), ví dụ mạng ARPAnet.
Một ứng dụng chính được phát triển đầu tiên trên ARPAnet là thư điện tử
(electronic mail). Ngày nay, email là một phần khơng thể thiếu được của Net và nó
được thiết kế sẵn trong các trình duyệt Web ( ví dụ như Netscape) do đó một
chương trình đơn lẻ để xem email là không cần thiết.

I.1.2 Giao thức TCP/IP
Vào những năm 1970, nhu cầu trao đổi truyền tin trên các mạng phân biệt có
“ngơn ngữ” khác biệt nhau là cần thiết. Năm 1974, Vint Cef và Bob Kahn đã đưa ra
việc thiết kế chi tiết cho một protocol để liên lạc giữa các mạng khác nhau. Đến
năm 1982, việc thiết kế này được cài đặt và được gọi là TCP/IP (Transmission
control protocol/ Internet protocol).

Trang 7


Phần TCP của giao thức TCP/IP cung cấp cơ chế kiểm tra việc truyền dữ liệu
giữa Client và Server. Nếu dữ liệu bị mất hay hỏng TCP sẽ yêu cầu gửi lại dữ liệu
cho đến khi hết các lỗi.
Phần IP trong giao thức TCP/IP di chuyển dữ liệu từ node này sang node
khác.Nó sẽ giải mã các địa chỉ và tìm đường để đưa dữ liệu đến đích. Nó có thể sử
dụng bởi các máy tính nhỏ để liên lạc trên các mạng LAN (ethernet hay token ring)
có thể sử dụng cả giao thức khác nhau như novel hay window for workgroups.Một
máy tính có thể ở mạng LAN và sử dụng TCP/IP để kết nối với các máy khác trên
thế giới.
Bộ quốc phịng Mỹ nhanh chóng định nghĩa TCP/IP như protocol chuẩn cho
các hệ thống liên mạng quân sự. Tuy nhiên với ưu thế của mình TCP/IP nhanh
chóng thâm nhập và trở thành chuẩn mới cho tất cả các hệ thống mạng dân dụng và
là tiền đề cho mạng Internet ngày nay.

Telnet
TCP/IP cung cấp khả năng login từ xa thông qua giao thức của telnet, với
telnet, User có thể liên kết và tìm thơng qua các thư mục trên một hệ thống ở xa và
chạy các chương trình.

I.1.3 Giao thức FTP
File transfer protocol: là một phần mềm (sofware) cho phép truyền file nhị
phân hoặc file tẽt từ một máy này sang máy khác trên Internet, hay nóikhác hơn,
FTP là dịch vụ (service) cho phép chúng ta sao chép một file từ bất kỳ Internet host
này đến bất kỳ Internet host khác.
Giống như những dịch vụ khác trên Internet, FTP sử dụng hệ thống
Client/Server. Một hệ thống Client/Server có thể được hiểu như sau:
Khái quuát: Một trong những nguyên tắc sử dụng mạng cho phép chia sẻ tài
nguyên. Rất nhiều thời gian việc chia sẻ này được hoàn thành bởi hai chương trình
riêng biệt, mỗi chương trình chạy trên máy tính khác nhau. Một chương trình gọi là
Server, cung cấp một tài nguyên riêng. Chương trình kia gọi là Client để sử dụng tài
nguyên đó.

Trang 8


Dịch vụ này có tên là FTP, để kết nối vào một chương trình server trên máy
tính từ xa. Bằng cách sử dụng chương trình client chúng ta phát ra những lệnh được
chuyển đến Server. Server sẽ trả lời bằng cách tải những gì mà tập lệnh tới nơi phát
ra u cầu đó.
Để sử dụng dùng lệnh FTP và mơ tả địa chỉ của host từ xa mà chúng ta muốn
kết nối vào.
Anonymous FTP: Khi dùng FTP để chuyển file từ máy này đến máy khác trên
Internet, có một vài hạn chế: chúng ta không thể truy cập vào một máy tính trừ khi
được sự cho phép. Nghĩa là chúng ta phải có User ID (account name) và password

thì mới xâm nhập vào được.
Khi sử dụng chương trình FTP để kết nối vào một anonymous FTP host, nó
hoạt động giống như nghi thức FTP, ngoại trừ khi nó địi hỏi một User ID, nó là
anonymous. Khi nó địi hỏi password, chúng ta đánh vào địa chỉ email hoặc tên của
mình. Vì vậy, người quản trị hệ thống có thể lần ra dấu vết ai đang truy cập vào file
của họ
Khi ngươì quản trị hệ thống cài đặt một máy tính như là một anonymosu FTP
host định rõ những thư mục dùng cho việc truy cập chung. Như một biện pháp an
toàn, hầu hết những anonymous FTP host cho phép User download file, nhưng
không cho phép upload file (chép lên server).
Nếu như một anonymous cho phép upload, người quản trị hệ thống yêu cầu
User copy tất cả những file mới này để chỉ thư mục upload đã xác định trước đó.
Sau đó, người quản trị hệ thống có dịp kiểm tra những file này, rồi chuyển chúng
đến một trong những thư mục download chung. Bằng cách này có thể ngăn chặn
được nhiều người, bảo vệ họ khỏi upload những file có thể phá hoại hệ thống.
Như một User trên Internet, chúng ta có thể sử dụng nghi thức FTP để sao
chép file giữa hai host bất kỳ trên Internet. Thực tế, mặc dù hầu hết mọi người chỉ
có một tài khoản (account) duy nhất trên Internet và nghi thức FTP hầu như được sử
dụng để download file dùng chung.

Trang 9


I.1.4 Giao thức Word Wide Web.
Word Wide Web là một tập protocol sử dụng cấu trúc trang web để cung cấp
các thông tin cho user chạy web client software như netscape, navigator…Nó khơng
những cho phép kết nối dữ liệu từ những Web page khác nhau hoặc từ những vị trí
khác nhau trong một trang mà còn cho phép truy xuất đến các internet services khác
Public
nternet

Private
Internet
HTTP
HTTP
HTML
Page
Internet
Information
Server
(Web
Server)
Window NT Server

Internet Explorer
other Web Browser

HTML
Form
Any Client Platform

Active
Server Page

SQL Server
DBMS
Database
Server

Hình 1: Cấu trúc Web.
Web có khả năng liên kết với những loại tài nguyên của Internet như: một

file văn bản, một phiên kết nối của telnet…
Giống như nhiều tài nguyên khác trên internet, web dùng một hệ thống
Client/Server .Các Client được gọi là web browser dùng để truy cập vào mọi dịch
vụ và tài nguyên trên Internet. Điều quan trọng nhất là một browser cũng biết cách

Trang 10


kết nối vào web server để đưa ra các tài liệu hypertext cơng cộng. Có rất nhiều
webserver nằm khắp nơi trên mạng internet và hầu hết chúng chuyên về một lĩnh
vực nào đó.
Sự bùng nổ Web: web sử dụng cơng nghệ mới HTML (hypertex markup
language) được sử dụng để viết trang web, một máy web server sử dụng HTTP để
truyền các trang này và một trình duyệt web tại máy client để nhận dữ liệu, xử lý và
đưa ra kết quả.
HTML là một ngông ngữ đánh dấu siêu văn bản có nghĩa là các trang web
chỉ có thể xem thơng qua một chương trình duyệt Web.
Vào năm 1993, National Center for SupercomputingAplications (NCSA) tại đại học
Illinois đưa ra phiên bản Mosaic, một chương trình web được thiết kế bởi Marc
Andreessen. Nó đã lan rộng trên internet và chỉ trong vịng một năm có đến hai triệu
người sử dụng web với Mosaic. Mọi người cùng tạo và truy cập trang web. Đó là sự
phát triển rất lớn chưa từng có trong lịch sử phát triển máy tính.
Vào giữa năm 1993 có 130 sites trên Word Wide Web. Sáu tháng sau có hơn sáu
trăm sites. Ngày nay, có gần một trăm nghìn website trên thế giới.

Trang 11


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ.

I.2.1 Khái niệm về thương mại điện tử.
Sự phát triển nhanh chóng của Internet đã kéo theo một loạ hình dịch vụ mới
ra đời, được cung cấp trực tiếp qua Internet như trò chuyện, quảng cáo, tư vấn, mua
hàng, bán hàng, … Dịch vụ thương mại điện tử là một bước nhảy vọt trong việc ứng
dụng Internet vào cuộc sống và công việc kinh doanh. Thương mại điện tử cơ bản là
việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên Internet hay nói cách khác đó là các cửa hàng
ảo trên mạng Internet.
Trong nền kinh tế hiện nay, thương mại điện tử đã dần trở nên quen thuộc
với nhiều doanh nghiệp. Yếu tố năng động của nền kinh tế nước nhà phụ thuộc rất
nhiều vào sự phát triển của thương mại điện tử. Chắc chắn rằng kế hoạch trên đã
hiện diện trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp vì Internet là mạng thơng tin
rộng khắp tồn cầu và là phương tiện hữu hiệu để hồ nhập với thế giới, nhưng có lẽ
mọi doanh nghiệp còn đang phân vân rằng thời điểm nào là thích hợp nhất để triển
khai cũng như đâu là khởi điểm tốt để có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vì vậy, một chiến lược phát triển web đúng đắn có thể cải tiến đáng kể hoạt động và
kinh doanh của một doanh nghiệp.

I.2.1.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử là dịch vụ giới thiệu, quảng cáo, mua bán hàng trực tiếp
qua mạng, cơ hội kinh doanh và cơ hội thàh công của doanh nghiệp trong
tương lai. Kết hợp các thông tin các hình ảnh và âm thanh lại thành một hệ
thống đầy sống động gây ấn tượng nhất mà không bị hạn chế về không gian và
thời gian để phục vụ tốt nhất cho một mục đích phát triển kinh doanh.
Tạo cho người bán một kênh bán hàng trực tiếp tới khách hàng với qui mô
rộng hơn, tốc độ nhanh hơn và chi phí giảm hơn rất nhiều so với các kênh bán
hàng truyền thống khác.
Giải pháp tổng thể cho mỗi doanh nghiệp

Trang 12



I.2.1.2 Mục đích của thương mại điện tử.
Các doanh nghiệp có thể quảng cáo tất cả các sản phẩm dịch vụ của
mình trên tồn cầu thơng qua một văn phịng giao dịch ảo trên mạng Internet.
Các doanh nghiệp có thể quảng cáo sản phẩm và kiếm những đơn đặt hàng
cho sản phẩm của mình ngay trên mạng.
Khách hàng có cơng cụ tìm kiếm các doanh nghiệp và sản phẩm một
cách nhanh chóng hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp và khách hàng hay giữa doanh nghiệp với nhau có thể
giao dịch mua bán với nhau.
Các khách hàng và doanh nghiệp nắm bắt được các tin tức về thị
trường, kinh tế, pháp luật và tài chính ngân hàng một cách nhanh chóng và
kịp thời.
Đơn giản hố được các thủ tục hành chính, các cơng việc giấy tờ, tăng
cường hiệu quả cho giao dịch thương mại. Dịch vụ sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều khách hàng mới và điều đó đồng nghĩa với việc tăng doanh thu
cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đăng ký sản phẩm của mình ngay trên mạng với một
hình thức thanh tốn bằng thẻ tín dụng.

I.2.2 Các u cầu trong kinh doanh thương mại điện tử.
Đối với nhà cung cấp cần phải:
 Xây dựng website toàn cầu với các phần mềm quản lý kinh doanh và cơ sở
dữ liệu hợp lý.
 Hình thành các phương tiện thanh tốn: chấp nhận việc thanh tốn bằng thẻ
tín dụng và các loại tiền có bảo đảm.
 Xây dựng những giao diện có tính bảo mật nhằm ngăn chặn sự truy nhập
trái phép vào các hệ thống có ý nghĩa quan trọng.
 Sắp xếp lại các q trình kinh doanh nhằm thích nghi với việc trao đổi trực
tuyến bằng email và quản lý kinh doanh qua mạng.


Trang 13


 Nhìn tổng thể, họ sẽ cần phải hình thành các kỹ năng và chiến lược phù hợp
để đưa hoạt động kinh doanh và tiếp thị của mình thích nghi được với phương
tiện kinh doanh mới này.

I.2.3 Lợi ích của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử ngày nay càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã
hội vì đó là những phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng được
tối đa mọi nguồn lực. Thương mại điện tử là kết hợp của những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào việc kinh doanh. Vì thương mại điện tử được tiến hành trên mạng nên
không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, do đó một doanh nghiệp có là nhà cung
cấp nhỏ hay lớn thì điều đó cũng khơng ảnh hưởng gì, doanh nghiệp đó vẫn được
nhiều người biết đến nhờ tính tốn cầu của mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa
chọn hơn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ. Thương mại điện tử đem lại sự hiện
diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng. Nhờ
thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, điều
đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng.Trong
thương mại điện tử, người bàn và người mua khơng gặp nhau trực tiếp mà thơng
qua mạng, do đó vấn đề cập nhật thông tin cho các bên sẽ nhanh hơn, nhưng địi hỏi
người tham gia phải có khả năng sử dụng. Hơn nữa, thương mại điện tử là việc kinh
doanh trên các thiết bị điện tử nên nó sẽ bị tác động theo sự thay đổi của công nghệ.
Vì vậy người tham gia kinh doanh cũng phải ln học hỏi để theo kịp sự thay đổi
đó. Mạng gần như là yếu tố quyết định cho mọi hình thức hoạt động của thương mại
điện tử. Công nghệ càng đi lên thì thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển. Tuy
nhiên, như vậy các doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí đầu tư cho cơng nghệ, người
sử dụng phải luôn luôn học hỏi để nâng cao kiến thức sử dụng công nghệ


I.2.3.1 Hiệu quả của Internet trong kinh doanh.
Nhìn tổng quát, việc sử dụng các phương tiện điện tử và các mạng
trong hoạt động của doanh nghiệp tạo điều kiện cập nhật được thơng tin
nhanh chóng, đa dạng, giảm được các chi phí giao dịch, tiếp thị … do vậy hạ

Trang 14


được giá thành sản xuất, dịch vụ và điều quan trọng hơn cả là tiết kiệm được
thời gian, rút ngắn chu kỳ sản xuất, nhanh chóng tạo ra sản phẩm mới, tăng
tính hiệu quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, hoạt động thương mại
điện tử, ngoài việc giảm chi phí cịn đưa lại nhiều lợi ích thiết thực. Trước
hết, họ có thể hợp lý hố khâu cung cấp ngun vật liệu, sản phẩm, bảo hành;
tự động hố q trình hợp tác kinh doanh; cải thiện quan hệ trong công ty - xí
nghiệp và với bạn hàng - đối tác, tăng năng lực phục vụ khách hàng. Từ đây,
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng phạm vi cũng như dung
lượng kinh doanh. Từ góc độ của người tiêu dùng, thương mại điện tử tạo sự
thuận tiện hơn, tăng khả năng lựa chọn do tiếp cận dễ dàng các mặt hàng, các
dịch vụ. Cịn đối với Chính Phủ, mơ hình kinh doanh này đưa lại khả năng
cải tiến quản lý kinh tế và kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước của doanh nghiệp, nhất là nghĩa vụ thuế, phân phối thu nhập hải
quan…
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích trên, thương mại điện tử cũng đặt
ra hàng loạt vấn đề bức xúc và những thách thức đối với doanh nghiệp của
các nước, đặc biệt là các nước phát triển. Để phát triển thương mại điện tử
đòi hỏi phải tăng cường xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin hiện đại,
hạ tầng về tiền tệ với hệ thống thanh toán tự động; nguồn nhân lực trình độ
cao; các định chế về an tồn bảo mật, sở hữu trí tuệ, mơi trường kinh tế, pháp
lý …
Trong xu hướng phát triển kinh tế tri thức hiện nay, thông tin - tri thức

khoa học, công nghệ và quản lý ngày càng đang giữ vai trò chủ đạo, quyết
định đối với đời sống kinh tế con nguời. Kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI sẽ
dựa trên trụ cột hàng đầu là cơng nghệ thơng tin. Vì lẽ đó, bất kỳ quốc gia
nào nếu khơng chú trọng lĩnh vực này sẽ khơng có cơ may tham gia đầy đủ
vào kinh tế tri thức và tất yếu sẽ bị đẩy tới trước thách thức nghiệt ngã của
nguy cơ tụt hậu về trình độ phát triển. Thương mại điện tử với tính cách là
hoạt động trên nền tảng cơng nghệ thơng tin hiện đại, đang giữ vai trị động

Trang 15


lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Từ cách tiếp cận này, thương mại điện tử
hiện đang giành được sự quan tâm sát sao của tất cả các nước, các tổ chức
quốc tế và các khối liên kết kinh tế trên qui mơ, góc độ: tiểu khu vực - khu
vực - liên khu vực - châu lục đến toàn cầu.

I.2.3.2 Một số khó khăn của thương mại điện tử ở Việt Nam.
Bước sang thế kỷ XXI, sự phát triển thương mại điện tử sẽ là một
trong những xu thế kinh tế chủ đạo, có sức lơi cuốn và tác động mạnh mẽ
đến tất cả các quốc gia, tạo ra những thay đổi căn bản không chỉ trong đời
sống kinh tế và xã hội mà cả trong tương quan lực lượng cũng như ngôi vị
của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Điều đó đặt ra những thách thức khơng
nhỏ đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam chúng ta - những
nước mà cơ sở hạ tầng thơng tin cịn lạc hậu và yếu kém. Bởi vậy, chú trọng
đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thơng tin, đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao và chủ động tham gia kinh tế mạng trở thành vấn đề cốt tử đối
với các nước đang phát triển, nếu họ không muốn tụt hậu ngày càng xa hơn
về kinh tế.
Ở Việt Nam, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghèo nàn, thiếu vốn, ngành ngân
hàng kém phát triển, hệ thống pháp luật chưa đủ, lượng người dùng Internet

chưa cao – đó là những khó khăn chính của Việt Nam trên con đường áp
dụng thương mại điện tử được ông Gaylen Duncan, Chủ tịch hiệp hội Công
nghệ thông tin Canada, đưa ra trong một hội nghị về thương mại điện tử
được tổ chức ngày 5/7/2005 tại Hà Nội. Trong khi đó Tổng Thư ký kiêm Phó
Chủ tịch Hội tin học Việt Nam, ông Mai Anh, cho rằng thách thức lớn nhất
của thương mại điện tử ở Việt Nam hiện nay là các cơ quan quản lý chưa
thực sự vào cuộc. Ông Mai Anh hối thúc Chính Phủ phải thành lập một cơ
quan chuyên trách về thương mại điện tử, theo mơ hình của một số nước láng
giềng như Thái Lan, Malaysia, Singapore.
Quả thật, thương mại điện tử ở Việt Nam cịn vấp phải nhiều khó khăn
khác nằm ngồi phạm vi kinh tế và kỹ thuật. Với một số nước, mức sống,

Trang 16


điều kiện tiếp cận thông tin và công nghệ mới chưa cao thì phổ cập cơng
nghệ thơng tin cũng cịn là bài tốn nan giải chứ chưa nói đến thương mại
điện tử. Thu nhập bình quân đầu người thấp dẫn đến sức mua yếu là đương
nhiên. Trong một thập kỷ qua, số lượng máy tính sử dụng cũng như số người
truy cập Internet tăng lên đáng kể, nhưng hiện cũng mới chỉ có khoảng vài
trăm doanh nghiệp có wevsite riêng để quảng bá cho đơn vị, sản phẩm, dịch
vụ của mình.
Ơng Bùi Khắc Sơn, Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Cơng thương Việt
Nam, lại nhấn mạnh vai trị của thanh tốn điện tử để có thể phát huy tác
dụng của thương mại điện tử. Ngồi việc sử dụng thẻ tín dụng thay cho việc
giao tiền mặt, ngày nay thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực như
trao đổi dữ liệu điện tử tài chính, tiền Internet, thẻ thơng minh, ví điện tử,
giao dịch ngân hàng số hố, ngân hàng ảo Internet, v.v…
Từ kinh nghiệm và bài học các nước, có một số lĩnh vực mà Việt Nam
cần triển khai trong thời gian tới như sau:



Luật Internet: chữ ký số, bản quyền, tội phạm máy tính, bảo mật dữ

liệu và cá nhân, dữ liệu số, v.v…


Bảo vệ người tiêu dùng: cơ chế giải quyết tranh chấp, hợp đồng và

thương lượng trực tuyến, v.v…


Bảo lãnh của chính phủ: tuyển dụng công nhân lành nghề, vốn và khả

năng linh hoạt về nguồn vốn, Internet, thuế, khuyến khích nghiên cứu và
phát triển, v.v…


Hạ tầng cơ sở về thông tin: trung tâm xác nhận (CA), xác nhận xuyên

biên giới (CBC), hạ tầng về cổng thanh tốn (PG), mã thương mại tồn cầu,
v.v…


Sản phẩm và hệ thống: thị trường điện tử: đấu giá, môi giới, mạng bán

lẻ, ngân hàng bán lẻ, môi giới chứng khốn, thơng tin giải trí trực tuyến,
tiếp thị trực tuyến, v.v…

Trang 17





Các dịch vụ khác: hệ thống mã số, thư viện số, kiểm sốt đường

truyền, chuyển tiền điện tử, thẻ thơng minh, v.v…
Hiện nay, động lực của nền kinh tế Việt Nam là cácdoanh nghiệp vừa
và nhỏ. Do đó, chúng ta cần quan tâm trước hết đến mối quan hệ B2B ( doanh
nghiệp với doanh nghiệp) thay vì các mối quan hệ G2B (Chính Phủ với doanh
nghiệp) hay B2C (doanh nghiệp với người tiêu dùng).

I.2.4 Các giai đoạn mua bán hàng trực tuyến.
Đây là sơ đồ mô tả các giai đoạn hoạt động mua bán hàng trực tuyến trong
quy trình thương mại điện tử. Theo sơ đồ, các hình màu trắng trình bày các hoạt
động của khách hàng, các hình màu xám trình bày phần kinh doanh do các cơng ty
thực hiện.

Trang 18


Tiếp thị
( Marketing)
Khách hàng/người
xem
(Customer/visitor)

Tham quan web
(website visit)


Vận chuyển
(ship order)

Duyệt hàng
(product browsing)

Thực hiện Đđ/hàng
(Fullfill order)

Giỏ hàng
(shopping cart)

Xử lý đơn hàng
(Process order)

Tính tiền
(Check out)

Biên nhận
(Receipt)
Thuế và phí vận
chuyển
(Tax and shipping)

Thanh tốn
(Pay ment)

Hình 2: Các giai đoạn hoạt động mua hàng trực tuyến trong qui trình
thương mại điện tử.
 Tiếp thị (Marketing): Mục đích chung là nhằm tiếp thị đến những khách

hàng tiềm năng và thu hút họ vào website của công ty. Nhờ những tiến bộ và
cải tiến không ngừng của các phương tiện và công nghệ Multimedia và các
thiết bị phần cứng tương ứng, nó cho phép chúng ta khai thác sức mạnh của
Internet để nhắm vào các khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như biểu
ngữ, quảng cáo, email, những đoạn video clip… ngồi ra cịn có thể thu hút
người xem bằng các diễn đàn thảo luận, các cuộc trưng cầu bình chọn của
khách hàng…
 Khách hàng / người xem ( Customer/Visitor): Khách hàng là người quyết
định gõ nhập URL hoặc nhấp vào một liên kết để xem website của bạn. Điều

Trang 19


quan trọng nhất là cần phân biệt ở đây là sự khác nhau giữa việc mua hàng
giữa các doanh nghiệp và việc mua hàng giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Thông thường, khi đề cập đến việc mua hàng giữa các doanh nghiệp, người
mua hàng là doanh nghiệp khác cần có nhiều tuỳ chọn mua, bao gồm thẻ tín
dụng, đơn đặt hàng hoặc tài khoản tín dụng. Người bán có thể cần cung cấp
một số đơn đặt hàng cho người mua. Ngồi ra, có thể có thêm các u cầu đối
với các mặt hàng có giá trị lớn và quan trọng, bao gồm biên nhận đã chứng
thực của đơn đặt hàng, sự chuyển khoản điện tử, giấy chứng nhận xuất xứ …
những vấn đề này đã được giải quyết nhờ vào Electronic Data Interchange
(EDI), vốn được cung cấp cho các doanh nghiệp các tiêu chuẩn trao đổi dữ
liệu đã được cung cấp cho các doanh nghiệp các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu đã
được chấp thuận. Trong mơ hình mua hàng truyền thống, giữa khách hàng với
doanh nghiệp, người mua thường là một cá nhân sẽ thanh tốn bằng thẻ tín
dụng và nhờ gửi hàng đến tận nhà
 Tham quan website (website visit): Ngay sau khi một site kinh doanh được
duyệt, có thể xảy ra để bắt đầu tạo kinh doanh thương mại điện tử cho một
khách hàng. Ngay lúc đó, cơng ty có thể bắt đầu theo dõi và tạo profile ( bảng

tóm tắt sơ lược) cho khách hàng này. Dựa vào thơng tin đó, cơng ty cóthể bắt
đầu nhắm đến các mặt hàng mà khách hàng có thể quan tâm nhiều nhất, đưa ra
cá phương thức khuyến mãi và bán kèm thích hợp. Bước này bắt đầu q trình
mua sắm E – commerce.
 Duyệt hàng hoá (product browing): Nếu người xem thích những gì mà mình
nhìn thấy trên hạng mục dẫn đến website, thì hy vọng người xem này sẽ bắt
đầu duyệt qua các trang mặt hàng của site. Thông thường, một người xem sẽ
duyệt qua các cửa hiệu và sau đó duyệt các sản phẩm trong các cửa hiệu này,
họ có thể bị thu hút bởi các mặt hàng bày bán, sự khuyến mại, các bài tư vấn
sản phẩm v.v…
 Giỏ hàng (shopping cart): Bước kế tiếp là người mua đặt hàng vào giỏ hàng
của mình. Nó chỉđơn giản là một danh sách các mặt hàng mà người mua đã

Trang 20



×