Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Quy trình giao nhận sản phẩm phế liệu nhập khẩu để sản xuất giấy tại công ty sotrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.59 KB, 36 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
PHẦN 1: CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS
...................................................................................................................... 2
I.

Lịch sử hình thành và phát triển........................................................2
1. Tổng quan......................................................................................... 2
2. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................3
2.1. Giai đoạn thành lập (1975 – 1987)................................................3
2.2. Giai đoạn hội nhập (1988 – 1991)................................................3
2.3. Giai đoạn phát triển (1992 - nay)..................................................4

II.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự..................................5
1. Chức năng, nhiệm vụ......................................................................... 5
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự ....................................................................6

III.

Tình hình kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây............9

PHẦN 2: XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN SOTRANS F&W...................................................................................... 12
I.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự................................12


1. Chức năng, nhiệm vụ....................................................................... 12


2. Cơ cấu tổ chức nhân sự...................................................................13
II.

Công việc được giao........................................................................ 14

PHẦN 3: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN SẢN PHẨM PHẾ LIỆU NHẬP
KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT GIẤY TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN
GIAO NHẬN – SOTRANS F & W..........................................................15
I.

Qui trình giao nhận.......................................................................... 15

II.

So sánh thực tiễn với lý thuyết........................................................18

III.

Kiến nghị đối với việc dạy và học ở Đại học Ngoại thương............19

KẾT LUẬN................................................................................................ 20


LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam chuyển mình từ nền kinh tế
theo cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Với sự thay da đổi
thịt này, nền kinh tế của Việt Nam bắt đầu vươn mình phát triển và bành
trướng thị trường sang các nước lân cận và thế giới. Mọi hoạt động kinh
doanh, sản xuất đều phát triển, các hoạt động kinh tế đối nội, đối ngoại

được đẩy mạnh, dòng vốn ra vào trong nước khơng ngừng xoay vịng.
Ngoại thương ngày càng đóng một vai trị quan trọng bởi tính tất yếu và
nhiệm vụ của nó trong sự sinh tồn của quốc gia trong cơ chế kinh tế thị
trường, một nền kinh tế tuân theo những qui luật khách quan vơ hình, và
khi nhắc đến ngoại thương thì ta phải nhắc ngay đến hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, kim chỉ nam của nền kinh tế nói chung và của
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
Việt Nam đang ở trong thời đại tồn cầu hóa, thời đại mà hoạt động
giao thương quốc tế là tất yếu và ngày càng được đẩy mạnh, nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa theo đó cũng đã đang thể hiện vai trị to lớn của mình trong
việc khẳng định vị thế và năng lực của quốc gia khi kinh doanh buôn bán

1


với các nước khác. Có thể nói, ngoại thương càng được chú trọng, giao
nhận hàng hóa càng hiệu quả thì nền kinh tế càng phát triển, và một trong
những công ty giao nhận hàng đầu của Việt Nam, một công ty có 35 năm
kinh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kinh doanh
kho bãi, Cơng ty Cổ phần Kho vận Miền Nam – SOTRANS chính là một
điển hình cho tính chun nghiệp, năng động và sáng tạo trong q trình
thích ứng với sự chuyển hóa của nền kinh tế.
Với thực tế phát triển của nền kinh tế ở nước ta trong giai đoạn tồn
cầu hóa hiện nay, với uy tín và tính hiệu quả trong hoạt động giao nhận của
SOTRANS, em đã lựa chọn kiến tập ở cơng ty này với đề tài: “QUI TRÌNH
GIAO NHẬN SẢN PHẨM PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT
GIẤY”.

PHẦN 1: CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS
I.


Lịch sử hình thành và phát triển
1. Tổng quan
CƠNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS được

thành lập từ năm 1975 với hệ thống kho và vận chuyển chủ lực của ngành

2


thương mại. Năm 2007 SOTRANS chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước
sang Công ty cổ phần.
SOTRANS hiện đang là một trong những công ty hàng đầu trong
ngành giao nhận vận tải quốc tế, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và
dịch vụ kho đa chức năng tại Việt Nam với 7 đơn vị thành viên hoạt động
trong các lĩnh vực này. Ngồi ra, Cơng ty có hệ thống đại lý tại hơn 70
quốc gia trên thế giới, trong đó tập trung vào các thị trường lớn như Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU,… Với hệ thống đại lý mạnh và mối quan hệ mật
thiết với các hãng tàu uy tín, các dịch vụ của Cơng ty ln đảm bảo đúng
lịch trình với giá cước phù hợp, đáp ứng yêu cầu riêng của từng khách
hàng. Trong năm 2010, Công ty tiếp tục phát triển hoạt động Cảng thông
quan nội địa với tổng vốn đầu tư hơn 50 tỉ đồng. Trong tương lai Công ty
sẽ tiếp tục phát triển đa ngành với các hoạt động như đầu tư cảng, hậu cần,
tiếp vận, trung tâm phân phối, thương mại, văn phòng phức hợp,…
Nổi bật nhất trong các thế mạnh của SOTRANS là hệ thống kho
ngoại quan và kho chứa hàng đa chức năng với hơn 35 năm kinh nghiệm.
Hệ thống kho của SOTRANS hiện có hơn 230.000 m 2, nằm tại trung tâm
TP. HCM, các khu vực lân cận và các khu công nghiệp tiếp giáp với sông

3



Sài Gịn thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ lẫn đường
sông.
SOTRANS được Hải quan TP.HCM công nhận là đại lý hải quan
mẫu đầu tiên tại Việt Nam. Với tính chuyên nghiệp và vượt trội trong các
hoạt động của mình, SOTRANS cịn được các tập đồn đa quốc gia như
Scavi, Cargil, Holcim, Uni Presdent, PepsiCo, Samsung, P&G,… lựa chọn
là nhà cung ứng dịch vụ giao nhận tại thị trường Việt Nam.

- Tên công ty:
 Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam
 Tên tiếng Anh: South Logistics Joint-stock Company
 Tên viết tắt: SOTRANS

- Biểu tượng:
- Trụ sở chính: 1B Hồng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- ĐT: (84.8) 3825 3009
- Fax: (84.8) 3826 6593
- Email:
4


- Website: www.sotrans.com.vn
- Vốn điều lệ: 83.518.570.000 VND
- Mã số thuế: 0300645369-002
2. Q trình hình thành và phát triển: có 3 giai đoạn chính
2.1. Giai đoạn thành lập (1975 – 1987):
Ngày 14 tháng 10 năm 1975, công ty Kho Vận Cấp 1 – tiền thân của
Công ty CP Kho Vận Miền Nam SOTRANS ngày nay – đã được thành lập

trên cơ sở tiếp quản Kho Tồn Trữ Thủ Đức và Nha chuyển vận/ Nha bảo trì
thuộc cơ quan tiếp vận trung ương của chính quyền Sài Gịn.
Nhiệm vụ chính của Công ty tại thời điểm này là các hoạt động kho
bãi, vận chuyển nội địa các mặt hàng nhu yếu phẩm trên tuyến đường Nam
– Bắc, tham gia vào quá trình tái thiết đất nước sau thời gian chiến tranh,
cũng như làm các nghĩa vụ Quốc tế đối với các nước bạn Lào và
Campuchia.
Trong thời kỳ này, Công ty là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực kho
bãi và vận chuyển nội thương, với hàng trăm xe tải, hàng ngàn tấn phương
tiện vận tải ven biển và vận tải đường sông. Trong nhiều năm liền, Công ty

5


đã liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước về kho bãi, giao nhận,
vận chuyển Nam Bắc và các nghĩa vụ quốc tế.
2.2. Giai đoạn hội nhập (1988 – 1991):
- Năm 1990, Cơng ty thành lập Xí Nghiệp Kinh Doanh Thương Mại,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dầu nhờn thương
hiệu SOLUBE, một hướng đi mới của Công ty sau khi thời kỳ kinh tế
kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã kết thúc. Cũng trong năm này, bắt
kịp với những thay đổi của thị trường, Xí Nghiệp Vận Tải Giao Nhận
Kiểm Kiện, sau đó là Liên doanh ShingViệt lần lượt ra đời.
2.3. Giai đoạn phát triển (1992 - nay):
- Năm

1992,

SOTRANS


INTERNATIONAL

FREIGHT

FORWARDERS (tiền thân của SOTRANS LOGISTICS ngày nay)
bắt đầu đi vào hoạt động, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong
lịch sử công ty.
- Năm 1993, văn phịng đại diện Cơng ty Kho Vận Miền Nam tại Đồng
Nai được thành lập.
- Năm 1995, SOTRANS là thành viên Phịng Thương Mại và Cơng
Nghiệp Việt Nam (VCCI).

6


- Năm 1996, SOTRANS là thành viên Hiệp hội Giao Nhận Kho Vận
Việt Nam (VIFFAS).
- Năm 1997, SOTRANS hợp tác với GEMADEPT xây dựng cảng ICD
Phước Long 2. Cũng trong thời gian này, Công ty trở thành thành
viên Hiệp hội Vận tải Giao nhận Quốc tế (FIATA).
- Năm 1999, Chi nhánh Công ty Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội được
thành lập.
- Năm 2000, Chi nhánh Công ty Kho Vận Miền Nam tại Cần Thơ
được thành lập.
- Năm 2001, hệ thống quản lý chất lượng của Sotrans đã được DNV –
một trong những tổ chức quản lý chất lượng có uy tín nhất thế giới cấp chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000.
- Năm 2002, Văn phịng đại diện Cơng ty Kho Vận Miền Nam tại Bình
Dương được thành lập. Mặt khác, Cơng ty cũng tham gia tích cực các
hoạt động cộng đồng như quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, các
cơng tác từ thiện, chương trình “đền ơn đáp nghĩa” phụng dưỡng Bà

mẹ Việt Nam anh hùng,… nên cũng trong năm này, SOTRANS được
nhà nước trao tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.

7


- Năm 2004, SOTTRANS là thành viên Hiệp Hội Vận Tải Hàng
Không Quốc Tế (IATA).
- Năm 2005, SOTRANS được nhà nước trao tặng Huân Chương Lao
Động Hạng Nhì.
- Năm 2007, SOTRANS được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần với
tên mới là CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM.
- Năm 2010, SOTRANS thành lập 3 bộ phận quan trọng là Xí nghiệp
GNVT Quốc Tế Tiêu Điểm (Sotrans Focus), Cảng kho vận (Sotrans
ICD) và Xí nghiệp Vật tư Xăng dầu (Sotrans Petrol).
II.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự
1. Chức năng, nhiệm vụ
Như đã đề cập từ trước, CÔNG TY KHO VẬN MIỀN NAM –

SOTRANS là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại được
thành lập vào năm 1975 với chức năng kinh doanh về giao nhận vận tải
hàng hóa quốc tế bằng đường biển, hàng không và đường bộ từ Việt Nam
đến các nơi trên thế giới và ngược lại. Đến năm 2007, SOTRANS được
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần với tên mới là CÔNG TY CỔ PHẦN

8



KHO VẬN MIỀN NAM. Hiện nay, Cơng ty có một số hoạt động kinh
doanh chính như sau:
- Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
- Dịch vụ kho đa chức năng
- Sản xuất, kinh doanh xăng, dầu, nhớt
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khấu
Chức năng của Cơng ty là cung cấp các dịch vụ trọn gói về khai báo
Hải Quan hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại và phi thương mại, giao
nhận, đóng gói, lưu kho, tổ chức, sắp xếp các loại phương tiện vận chuyển
theo yêu cầu của khách hàng để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển từ nơi
đi đến nơi đến an toàn với giá cả hợp lý, đảm bảo uy tín, chuyên nghiệp và
hiệu quả theo phương châm “RICH”: R – Responsibility: có tinh thần trách
nhiệm cao trong mọi hoạt động; I – Innovation: ln tự đổi mới để thích
ứng; C – Choice: SOTRANS luôn là một sự lựa chọn đúng đắn cho khách
hàng và H – Home: đoàn kết dưới mái nhà chung SOTRANS.
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY SOTRANS

9


Nguồn: />Hệ thống của công ty được tổ chức theo cơ cấu Trực tuyến - Chức
năng, tận dụng được ưu điểm của cả hai cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức
năng. Điều này có nghĩa là trong sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự trên, ban
Tổng Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo, theo dõi tất cả các vấn đề liên
quan đến công ty. Tuy nhiên, để có thể tận dụng nguồn nhân lực cũng như

10



giải quyết các vấn đề thật sâu sắc và hiệu quả, ban Tổng Giám đốc đã cử ra
các Giám đốc nhỏ hơn ở các bộ phận phịng ban, xí nghiệp. Qua đó, ban
Tổng Giám đốc sẽ làm việc trực tiếp với các Giám đốc này về tất cả các
vấn đề liên quan đến phịng ban và xí nghiệp. Việc này đã mang lại lợi ích
vơ cùng lớn lao là nó vừa giúp lãnh đạo của cơng ty có thể theo sát tình
hình của các bộ phận, đồng thời nó vừa ủy thác và nâng cao chuyên môn
nguồn nhân lực của công ty, giảm bớt gánh nặng cho những người lãnh đạo
của cơng ty vì họ buộc phải am hiểu và có tất cả những kiến thức và thơng
tin liên quan đến vấn đề phát sinh để có thể giải quyết thấu đáo chúng nếu
như chỉ mình họ giải quyết vấn đề. Sử dụng sự phân cấp như trên, các
Giám đốc sẽ toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến phịng ban và
xí nghiệp, và ban Tổng Giám đốc sẽ tồn quyết định các vấn đề liên quan
đến cơng ty cũng như là người quyết định cuối cùng vấn đề của các Giám
đốc. Đây là sự cải tiến hiệu quả cách thức tổ chức của một công ty cổ phần
với rất nhiều sự phân cấp theo phòng ban và theo chức năng khác nhau.
Thế nhưng, một hạn chế rất lớn nảy sinh trong cơ cấu tổ chức này, đó là
ban Tổng Giám đốc phải thường xuyên tiến hành các cuộc họp định kì với
các phịng ban và xí nghiệp để có thể theo dõi và đưa ra quyết định kịp

11


thời. Hơn nữa khi cân nhắc đến các vấn đề về hướng đi, chiến lược hay các
chính sách phát triển của công ty, ban Tổng Giám đốc sẽ lắng nghe rất
nhiều ý kiến trái chiều, điều này dẫn đến sự căng thẳng giữa các bên, các
chi phí phát sinh cho các cuộc họp cũng như phải tiêu tốn rất nhiều thời
gian để có thể thống nhất và đưa ra quyết định cuối cùng. Do vậy,
SOTRANS đã sử dụng các bộ phận tham mưu ở các phịng ban của cơng ty
để có thể đưa ra những quyết định chính xác, cắt giảm các chi phí khơng
nên có cũng như thuyết phục và thống nhất tất cả các bên. Có thể nói sơ đồ

cơ cấu tổ chức nhân sự của SOTRANS rất thành cơng, thế hiện sự thích
nghi cao, năng động và sáng tạo trong cách xử lí nội bộ cơng ty.
Mặt khác, một vấn đề không thể không đề cập đến chính là nguồn
nhân lực của cơng ty. Dưới đây là bảng phân loại về trình độ của nguồn
nhân lực:
Phân loại
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp, công nhân kĩ thuật
lành nghề
12

Số

Tỷ trọng

người
10
156
39
93

(%)
2.9
45.0
11.3
26.9



Lao động phổ thông
Tổng cộng

48
13.9
346
100
Nguồn: Theo Bản cáo bạch năm 2010

SOTRANS hiện đang có trên dưới 10 thạc sĩ và tiến sĩ, chiếm 2.9%
tổng nguồn nhân lực. Tất cả các vị thạc sĩ và tiến sĩ này đều là những người
thuộc bộ phận lãnh đạo của công ty. Với những kinh nghiệm và tri thức từ
thực tiễn cuộc sống cũng như từ lý thuyết chuyên môn, họ đã đang mở rộng
con đường phát triển của SOTRANS và đã gặt hái không it thành công.
Một điểm đáng lưu ý là đến 195 nhân viên SOTRANS, chiếm 56,3% tổng
nguồn nhân lực đều là những cử nhân Đại học và Cao đẳng. Con số này
khẳng định rằng SOTRANS luôn luôn chọn lựa rất kĩ đầu vào cho các vị trí
quan trọng của cơng ty, và ngay cả hoạt động của các phòng ban và xí
nghiệp đều sử dụng những con người với lượng tri thức và trình độ nhất
định. Ngồi ra SOTRANS cũng có thêm lực lượng nhân viên thuộc trình độ
Trung cấp cũng như lao động phổ thơng cho các vị trí thứ yếu và các hoạt
động kho bãi khác, ít cần trình độ chun mơn cao nhưng cũng được đào
tạo bài bản và qua thời gian đều có thể thực hiện xuất sắc nghiệp vụ của
mình. Với số lượng và trình độ nguồn nhân lực trên, SOTRANS vừa chọn
lọc và sử dụng những trí thức cho các vị trí then chốt để đề ra các chiến

13


lược phát triển của công ty, vừa tạo điều kiện tuyển chọn nguồn nhân lực

thuộc trình độ thấp hơn cho các vị trí khác, giải quyết cơng ăn việc làm và
tạo cơ hội phát triển bản thân cho các nhân viên, xây dựng một môi trường
làm việc hiệu quả và năng động trong tồn cơng ty.

III.

Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG BA
NĂM 2008, 2009, 2010
Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009

Năm 2010
647.667.14
7.428647.667.14
7.428
2.201.154.

22 7 Chi phí tài chính
23
Trong đó: Chi phí lãi vay
24 8 Chi phí bán hàng
25 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

32 1 Chi phí khác
2

13.623.2

1.777.26
64.452.6
9.293.58

(2.413.72 487.441.76
471217.951
62.260.39 70.997.795
12.804.74 13.054.724

6.343

9.878 16.620.940
.765

73.218

1.162.16 1.779.035.
.783

.821
14

7.668

533


52 1 Chi phí thuế thu nhập doanh
60 1 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
6 nghiệp hoãn lại


23.010.8

41.475.241
7.229.046.
.630
89.143.
94826.300.43 34.246.194
430
4.100

Nguồn: báo cáo kiểm toán 2009, 2010
Nhận xét:
Doanh thu: Năm 2008, tổng doanh thu đạt 631.3 tỷ, đến năm 2009
giảm mạnh chỉ bằng 74.2% năm 2008, tức 468.4 tỷ, đạt 94% nghị quyết
của Đại hội. Ngun nhân chính là vì năm 2009 có nhiều biến động do tác
động bởi khủng hoảng tài chính quốc tế và suy giảm kinh tế trong nước,
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của cơng ty cũng gặp khó
khăn do phải tổ chức lại một số đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, đến năm
2010, doanh thu tăng mạnh đạt mức 647.7 tỷ, bằng 138.28% năm 2009 và
bằng 102.6% năm 2008. Nguyên nhân chính là vì cơng ty đã có chiến lược
đầu tư, tập trung phát triển c á c lĩnh vực, ngành nghề có thế mạnh, lợi
thế cạnh tranh cao và khả năng sinh lời tốt, đặc biệt là sự kiện chấm dứt
hoạt động của 3 đơn vị sản xuất kinh doanh kém hiệu quả: trạm xăng dầu
Ngũ Phúc – Đồng Nai, chi nhánh công ty tại Cần Thơ, giải thể xưởng dầu
nhớt Solube, đồng thời tổ chức thành lập 2 đơn vị mới là Cảng kho vận
15


(Sotrans ICD) và Xí nghiệp Giao nhận Vận tải Quốc tế Tiêu điểm (Sotrans

Focus), tổ chức lại xí nghiệp hóa dầu Solube thành xí nghiệp vật tư xăng
dầu. Tất cả đều đúng pháp luật, đúng tiến độ và đảm bảo lợi ích cơng ty
cũng như quyền lợi của người lao động.
Lợi nhuận: Năm 2008, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
đạt 22 tỷ, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế đạt 23 tỷ. Đến năm 2009,
mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn do suy
thoái kinh tế thế giới chưa được phục hồi, đầu tư và xuất nhập khẩu đạt
thấp hơn năm trước, song Hội đồng quản trị đã kịp thời định hướng phù
hợp, tập trung chỉ đạo điều hành để ổn định các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chủ lực như kho vận giao nhận, sắp xếp lao động hợp lý và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả. Các giải pháp trên đã đem lại lợi nhuận cao
hơn kế hoạch và năm trước, giảm được dự phịng tài chính từ đầu tư tài
chính ngắn hạn và giảm giá hàng tồn kho do tiêu thụ chậm. Cụ thể, lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tăng 30.91% từ 22 tỷ lên 28.8 tỷ,
dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế đạt 31.65 tỷ (tăng 8.636 triệu, đạt 158%
so với kế hoạch) và lợi nhuận sau thuế đạt 26.3 tỷ. Đến năm 2010, lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 2.17 tỷ, chủ yếu là vì sự thay

16


đổi lớn trong chiến lược kinh doanh: trực tiếp tổ chức khai thác ICD thay
cho hình thức thuê để đơn vị khác đứng tên khai thác. Tuy nhiên do những
khó khăn không dự báo được năm đầu nên kết quả kinh doanh bị lỗ hơn 1
tỷ đồng, Tuy vậy, với triển vọng phát triển lĩnh vực kho vận giao nhận và
các dịch vụ logistics có nhiều cơ hội phát triển bền vững và mang lại hiểu
quả kinh doanh cho công ty, giá trị doanh nghiệp và lợi ích cổ đơng được
tăng trưởng mạnh. Hơn thế nữa, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, môi
trường kinh tế vĩ mô ổn định, các chính sách vĩ mơ đã có phản ứng kịp thời
bằng giải pháp tài chính nhằm giảm bớt đà suy giảm kinh tế trong nước, cụ

thể là hỗ trợ lãi suất, miễn giảm, giãn thời gian nộp thuế, cắt giảm những
hạng mục đầu tư chưa thật cần thiết, khuyến khích và thúc đẩy sản xuất,
xuất nhập khẩu phát triển. Do vậy, dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
giảm nhưng tổng lợi nhuận trước thuế lại tăng đáng kể, từ 31.65 tỷ lên
41.48 tỷ, tăng 31,06%, đạt 115.2% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế
tăng từ 26.3 tỷ lên 34.25 tỷ, tăng 30.23%.
Hiện nay, SOTRANS đang gặp phải những khó khăn và thách thức
lớn như: giá cước vận tải đi một số tuyến Quốc tế có thời điểm giảm trên
70% đã ảnh hưởng nghiêm trọng trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất

17


nhập khẩu và Đại lý giao nhận vận tải Quốc tế trong khi chi phí vận
chuyển lại tăng cao, sự biến động của giá dầu mỏ Quốc tế và giá bán lẻ
xăng dầu trong nước, Việt Nam thực hiện cam kết WTO về hội nhập, hầu
hết các công ty logistics ở nước ngồi đã có mặt ở Việt Nam dưới nhiều
hình thức khác nhau, sự cạnh tranh khắc nghiệt với các doanh nghiệp trong
ngoài nước, về số lượng cũng như chất lượng,… Tuy vậy, với thương hiệu
đã được khẳng định qua 35 năm kinh nghiệm và bằng chứng rằng
SOTRANS vẫn duy trì được lợi nhuận trong những hồn cảnh khó khăn
nhất của thời kì khủng hoảng đã khẳng định vị thế và tính chun nghiệp
của cơng ty ở thị trường trong nước và quốc tế, xứng đáng trở thành một
trong những công ty giao nhận hàng đầu của quốc gia và trên thế giới.

18




×