Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước liên hệ với sự ra đời, bản chất, chức năng của một nhà nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.29 KB, 45 trang )

lOMoARcPSD|17917457

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH
----------------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài:
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC. LIÊN HỆ
VỚI SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA MỘT NHÀ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.

Nhóm: 3
Lớp học phần: 2206HCMI0121
Người hướng dẫn: TS.Phạm Thị Hương

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................5
CHƯƠNG 1..................................................................................................................5
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC................................5
I. NHÀ NƯỚC......................................................................................................5
1. Khái niệm về nhà nước.....................................................................................5
2. Sự ra đời của nhà nước.....................................................................................6
3. Bản chất của nhà nước.....................................................................................8
4. Chức năng của nhà nước..................................................................................8


II. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.............................................................9
1. Khái niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa........................................................9
2. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa........................................................9
3. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa......................................................10
4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa...................................................11
CHƯƠNG 2................................................................................................................13
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM...........................13
I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..................................................................13
1. Quá trình ra đời của nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.....13
2. Quá trình phát triển của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
...............................................................................................................................14
3. Bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam..................15
4. Chức năng của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam..............20
II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..................................................................22
1. Những thành tựu............................................................................................22
2. Những hạn chế.................................................................................................24
3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................24
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ
TIẾP TỤC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.................................................................................25
1. Phương hướng khắc phục hạn chế và tiếp tục phát triển, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam................................................................25
2. Giải pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.................26
2


PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................30

DANH SÁCH NHÓM...............................................................................................31
BIÊN BẢN HỌP NHÓM..........................................................................................32

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Nhà nước là “một trong những vấn đề phức tạp nhất khó khăn nhất” nhưng lại
“là một vấn đề rất cơ bản rất mẫu chốt trong toàn bộ chính trị”. Vì thế, ngay từ khi
Nhà nước ra đời, con người đã khơng ngừng đi vào tìm kiếm bản chất của hiện tượng
phức tạp này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các quan điểm này chưa
xác định đúng nguồn gốc bản chất chức năng của Nhà nước.
C.Mác và Ph. Ăngghen, đứng trên lập trường duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, là những người đầu tiên đề xướng học thuyết khoa học về Nhà nước. Học thuyết
này sau này được V.I.Lênin phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Học thuyết Mác Lênin đã tìm ra đúng nguồn gốc vật chất của Nhà nước và bản chất giai cấp của Nhà
nước. Học thuyết đã thể hiện lợi ích của giai cấp vô sản, phục vụ sự nghiệp giải
phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, đây là cơ sở khoa học để
giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng Nhà nước mới của mình - Nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
luôn lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động. Do vậy, để xây dựng và ngày càng hồn thiện Nhà nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, chúng ta phải
quán triệt và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước.
Nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc và tổng qt hơn về vấn đề Nhà nước nói
chung và nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng, nhóm chúng em
đã chọn và nghiên cứu đề tài này. Ta cần nhìn lại về mặt lịch sử, nguồn gốc, sự phát
triển của Nhà nước và từ đó đi sâu nghiên cứu từng giai đoạn phát triển cụ thể trong
xã hội để thấy cái ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.


4


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC

I. NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm về nhà nước
Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa
học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Ngay từ thời cổ đại, các nhà tư
tưởng đã quan tâm nghiên cứu và đã có những luận giải khác nhau về khái niệm nhà
nước. Trải qua các thời đại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề này ngày càng
thêm phong phú. Tuy nhiên, do xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau,
năng lực nhận thức khác nhau, lại bị chi phối bởi yếu tố lợi ích, quan điểm chính trị...,
vì vậy có nhiều quan niệm khác nhau về nhà nước.
Aristote - nhà tư tưởng vĩ đại thời kì cổ đại cho rằng nhà nước là sự kết hợp của
các gia đình. Đồ cập nhà nước trong mối tương quan với quốc gia, một số tác giả cho
rằng, nhà nước là một đơn vị chính trị độc lập, có một vùng lãnh thổ được công nhận
là dưới quyền thống trị của nó. Cùng quan điểm trên, một số tác giả khác cho rằng
nhà nước là: “tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư
và chỉnh quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự
xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình”.
Tiếp cận nhà nước từ quan niệm về pháp luật và trật tự pháp luật, I. Kant cho
rằng: “Nhà nước là sự liên kết của nhiều người phục tùng pháp luật”; “Nhà nước là
trong tư tưởng là cái gì đó phải phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật”. Cùng

cách tiếp cận này, một số tác giả khác cho rằng: “Nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là
một tập hợp các thế chế nắm giữ những phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành
trên một vùng lãnh thể được xác định và người dân sống trên lãnh thổ đó được đề cập
như một xã hội”.
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp.
Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó.

6


Do trong xã hội ngun thủy khơng có phân chia giai cấp, nên trong xã hội ngun
thủy khơng có Nhà nước. Cho đến nay, đã có 4 kiểu Nhà nước được hình thành: Nhà
nước chủ nơ, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước vô sản (Nhà nước xã
hội chủ nghĩa). Nhà nước được giai cấp thống trị thành lập để duy trì sự thống trị của
giai cấp mình, để làm người đại diện cho giai cấp mình, bảo vệ lợi ích của giai cấp
mình. Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính xã hội và tính giai cấp cùng tồn tại
trong một thể thống nhất không thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính
giai cấp là thuộc tính cơ bản, vốn có của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước ra đời trước
hết phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị; tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà
nước là đại diện chính thức của tồn xã hội, và ở mức độ này hay mức độ khác nhà
nước thực hiện bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và cơng dân mình.
Do đó có thể định nghĩa: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao
gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ
chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội.
Ví dụ thực tế: Nhà nước phong kiến khi xuất hiện, sẽ sử dụng quyền lực chính
trị, bộ máy chuyên chế cưỡng chế nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của
giai cấp địa chủ, phong kiến. Hay như, Nhà nước tư bản chủ nghĩa ra đời sau cũng sẽ
sử dụng quyền lực chính trị để bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp tư sản.
2. Sự ra đời của nhà nước

* Chế độ cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc – bộ lạc và quyền lực xã hội.
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên của xã hội
lồi người, trong đó khơng tồn tại giai cấp và nhà nước. Bầy người nguyên thuỷ là
hình thức tập hợp đầu tiên, tự nhiên và hết sức đơn giản của con người.
Trải qua hàng triệu năm sống thành bầy, con người nguyên thuỷ bước vào giai
đoạn xã hội có tổ chức cao hơn là giai đoạn công xã nguyên thuỷ. Đơn vị tế bào của
công xã nguyên thuỷ là tổ chức thị tộc gồm những người cùng huyết thống. Các thị
tộc có quan hệ hơn nhân tạo thành các bào tộc. Nhiều bào tộc có quan hệ kinh tế - địa

7


vực hợp thành bộ lạc. Vì vậy, tổ chức thị tộc – bộ lạc là hình thái biểu hiện cơ bản
của công xã nguyên thuỷ.
Nền tảng vật chất của công xã nguyên thuỷ là lao động sản xuất tập thể và quyền
sở hữu chung đối với tài sản của thị tộc. Nguyên tắc phân phối bình quân là nguyên
tắc đặc trưng của thị tộc. Trong thị tộc có sự phân cơng lao động nhưng đó là sự phân
cơng tự nhiên để thực hiện các loại cơng việc cho thích hợp chứ không xuất phát từ
địa vị khác nhau của con người.
Để tổ chức và điều hành hoạt động xã hội, thị tộc cũng cần đến quyền lực và
một hệ thống quản lý thực hiện quyền lực đó là: Hội đồng thị tộc (bao gồm tất cả
những thành viên đã trưởng thành của thị tộc, có quyền bàn bạc dân chủ và quyết
định những vấn đề quan trọng), Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự (là những người đứng
đầu thị tộc do hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra. Họ khơng có đặc quyền riêng và họ
điều hành cơng việc của thị tộc theo quyết nghị của Hội đồng thị tộc và sự điều hành
của họ không dựa trên một cơ quan cưỡng chế nào mà dựa trên uy tín của họ đối với
cộng đồng).
Như vậy, trong xã hội thị tộc – bộ lạc đã xuất hiện quyền lực xã hội với những
đặc điểm là: không tách rời khỏi xã hội; phục vụ lợi ích của cả cộng đồng và khơng
có bộ máy cưỡng chế.

* Sự tan rã của cơng xã nguyên thuỷ và sự xuất hiện nhà nước
Công cụ lao động mới (kim loại thay thế gỗ, đá) xuất hiện làm tăng năng suất
lao động và xuất hiện sự phân cơng lao động theo hướng chun mơn hố (3 lần phân
cơng lao động lớn đó là chăn ni tách khỏi trồng trọt; thủ công nghiệp tách khỏi
công nghiệp; buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện). Điều này đã dẫn đến
q trình phân hố tài sản và xuất hiện chế độ tư hữu. Các con đường hình thành chế
độ tư hữu: những người có địa vị trong cộng đồng thị tộc – bộ lạc như tù trưởng, thủ
lĩnh quân sự, tăng lữ… lợi dụng ưu thế của mình chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của
tập thể; Do chiến tranh giữa các bộ lạc khiến cho lượng của cải và tù binh rơi vào tay
bộ lạc chiến thắng; Do lao động sản xuất, các gia đình nhỏ tách khỏi gia đình phụ hệ
lớn và trở thành một đơn vị kinh tế độc lập tự tích lũy tài sản qua các thế hệ.

8


Công xã nông thôn xuất hiện thay thế cho công xã nguyên thuỷ đang dần dần tan
rã. Quá trình chuyển cư mạnh mẽ do những hoạt động thương nghiệp, sự thay đổi
nghề nghiệp… đã xuất hiện những công xã láng giềng và xã hội hình thành những tập
đồn người có địa vị kinh tế – xã hội khác hẳn nhau: tập đoàn thứ nhất bao gồm các
quý tộc thị tộc – bộ lạc, các tăng lữ, thương nhân giàu có và một số ít thợ thủ cơng,
nơng dân tích luỹ được nhiều của cải. Họ không đông về số lượng nhưng nắm giữ
phần lớn tài sản của xã hội. Đó là giai cấp chủ nơ; tập đồn thứ hai bao gồm đơng đảo
nơng dân và thợ thủ cơng. Họ có chút ít tài sản và ln bị chèn ép, chịu sự chi phối
của tập đồn thứ nhất. Đó là giai cấp bình dân; Tập đồn thứ ba gồm các tù binh,
người phạm tội, người bị phá sản. Họ khơng có tài sản và quyền tự do, phải phụ
thuộc hoàn toàn vào người chủ sở hữu họ. Đó là giai cấp nơ lệ.
Sự hình thành các giai cấp trên địi hỏi xuất hiện một thứ quyền lực công cộng
đặc biệt không cịn hồ nhập với xã hội mà chỉ thuộc về giai cấp thống trị. Đó chính
là nhà nước.
Như vậy, nhà nước xuất hiện một cách khách quan từ sự tan rã của chế độ công

xã nguyên thuỷ. Tiền đề kinh tế cho sự ra đời của nhà nước là chế độ tư hữu tài sản.
Tiền đề xã hội cho sự ra đời của nhà nước là sự phân chia xã hội thành các giai cấp.
Ph.Ăngghen đưa ra ba hình thức cơ bản và điển hình của sự xuất hiện nhà nước
ở Châu Âu như sau: Nhà nước Aten ra đời từ sự phát triển và đối lập giai cấp nội bộ
xã hội thị tộc; nhà nước Giecman ra đời do chiến thắng của người Giecman đối với
đế chế La Mã cổ đại và nhà nước Rôma ra đời do tác động thúc đẩy của cuộc đấu
tranh của những người bình dân sống ngồi các thị tộc Rơma chống lại giới quý tộc.
Các nhà nước phương Đông ra đời sớm hơn cả về thời gian và mức độ chín
muồi của các điều kiện kinh tế – xã hội do những yêu cầu thường trực về tự vệ và bảo
vệ lợi ích chung của cộng đồng.
3. Bản chất của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin bản chất của nhà nước có hai thuộc
tính:
- Bản chất giai cấp của nhà nước

9


Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện
bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước, là một công cụ thống trị trong xã
hội. Nhà nước sinh ra là để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị củng cố và bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nước thiết lập nên hệ thống pháp luật, các thiết
chế xã hội, Chính phủ, Tịa án Qn đội,... để duy trì trật tự xã hội theo ý muốn của
giai cấp thống trị.
Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: nhà
nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế,
tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính
của giai cấp bóc lột.
- Bản chất xã hội của nhà nước
Tính xã hội của nhà nước hay còn gọi là vai trò kinh tế xã hội của nhà nước. Thể

hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn
đề nảy sinh trong xã hội , bảo vệ lợi ích chung của tồn xã hội, phục vụ những nhu
cầu mang tính chất công cho xã hội như: Xây dựng trường học, bệnh viện, đường
sá, giải quyết các tệ nạn xã hội, đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, thiên tai…
Ví dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế phát
triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính sách xã
hội nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối với thương
binh, liệt sỹ, xóa đói, giảm nghèo,…
4. Chức năng của nhà nước
Khái niệm: Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước chức năng của nhà
nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong
xã hội quy định.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước chức năng của nhà nước bao gồm
hai chức năng chính:
* Chức năng đối nội của nhà nước: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước:

10


+ Chức năng bảo vệ chế độ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
+ Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân .
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế .
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ
chế độ kinh tế,… là những chức năng đối nội của các nhà nước.
* Chức năng đối ngoại của nhà nước: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ
với các nhà nước và dân tộc khác:

+ Chức năng bảo vệ Tổ quốc.
+ Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước nước
và mở rộng quan hệ.
Ví dụ: Phịng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang
giao với các quốc gia khác,…
- Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội chức năng của
nhà nước được phân chia theo từng lĩnh vực cụ thể:
* Chức năng kinh tế: củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại của nhà nước ổn định phát triển
kinh tế.
* Chức năng xã hội: là toàn bộ hoạt động của Nhà nước trong việc tổ chức và quản lý
các vấn đề xã hội của đời sống góp phần củng cố bảo vệ lợi ích chung của toàn xã
hội, đảm bảo sự ổn định phát triển an tồn và hài hịa của xã hội.
* Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: đây là chức năng đặc trưng của các nhà
nước chủ nô phong kiến nhà nước tư sản giai đoạn Chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa
trước. Cách nhà nước thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ
ổ bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác.
* Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân tổ chức trong xã hội.

11


* Chức năng bảo vệ đất nước: nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ
đất nước chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược cũng như ảnh hưởng tiêu cực khác
từ bên ngoài.
* Chức năng quan hệ với các nước khác: nhằm thiết lập quan hệ về kinh tế, chính trị,
văn hóa với các quốc gia khác để phát triển kinh tế. văn hóa, giáo dục trong nước và
cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất quốc tế.
II. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm về nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất
của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, một công cụ quản lý mà Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó là chủ yếu, nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình, cũng qua đó là chủ yếu mà giai cấp cơng nhân và
Đảng của nó lãnh đạo xã hội về mọi mặt.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa nên nó là một loại hình nhà nước dân chủ.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng kế thừa và phát huy những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được trong lịch sử về vấn đề nhà nước và dân chủ.
Ví dụ: + Thừa nhận quyền lực của nhà nước là thuộc về nhân dân. Nhân dân có
quyền bầu cử và bãi miễn các thành viên của nhà nước.
+ Kế thừa tính hợp lý về cơ cấu tổ chức có tính pháp quyền của Nhà nước
Tư sản: cũng có các cơ quan lập sản (Quốc hội), cơ quan hành pháp (chính phủ) và
cơ quan tư pháp (tịa án, viện kiểm sát) nhưng quyền lực là thống nhất khơng có tam
quyền phân lập như Nhà nước Tư sản.
2. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khát vọng về một xã hội cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thốt
khỏi sự áp bức, bất cơng và chun chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công
bằng và những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ và có điều kiện để phát
triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của

12


cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội
hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc

khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu såc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, thi trong cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tổ có ý nghĩa quyết định thäng lợi của cách
mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác
- Lênin với tư cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nư
của giai cấp minh sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng
tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao
động của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu
thuẫn gay gåt giữa giai cấp vô sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách
mạng vơ sản có thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao
hoặc trong các nước dân tộc thuộc địa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sån và nhân dân lao động tiên hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình
thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung gitta các nhà nước xã hội chủ nghĩa
lả ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý
chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân
dân, đặt dưới sự länh đạo của Đảng Cộng sản.
Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị
chính trị thuộc về giai cấp cơng nhân, do cách mạng xã hội chi nghĩa sản sinh ra và
có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã
hội xã hội chủ nghĩa.

13


3. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên
các phương diện:
* Về chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao
động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị
về chính trị. Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vơ sản có sự khác biệt về chất so với
sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự
thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã
hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị của mình. Cịn sự thống trị về chính trị của giai cấp
vơ sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai
cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do
đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
* Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước
bóc lột khác trong xã hội đều là nhà nước theo đúng nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy
của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột,
thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó
khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Việc chăm lo cho
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
* Về văn hóa - xã hội: nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa
các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.


14


4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia
thành các chức năng khác nhau. Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà
nước: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
* Chức năng đối nội:
- Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an tồn xã hội, bảo vệ các
quyền và lợi ích cơ bản của cơng dân. Đây là chức năng đặc biệt quan trọng của nhà
nước XHCN. Thông qua bộ máy cưỡng chế trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước
XHCN sử dụng nhằm ổn định về mặt chính trị, kiên quyết loại trừ mọi hành vi biểu
hiện cản trở sự nghiệp đổi mới và làm sai lệch đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng
và nhà nước; trấn áp các phần tử phản động có những hành vi chống đối chế độ, xâm
phạm quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của cơng dân,…Nhằm bảo vệ trật tự
an toàn xã hội, nhà nước XHCN đã xây dựng pháp luật, đổi mới các cơ quan bảo vệ
pháp luật, thực hiện các biện pháp, kết hợp sức mạnh nhà nước với khả năng của xã
hội để ngăn ngừa vi phạm và tội phạm…
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế: Nhà nước XHCN là tổ chức quyền lực
chính trị, đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân lao động; là người chủ đại diện
cho sở hữu toàn dân đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; có quyền quản lý, kiểm sốt
việc sử dụng tài sản của quốc gia. Chính vì vậy, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
là chức năng cần thiết với nhà nước XHCN. Để thực hiện chức năng này, nhà nước
XHCN phải nhận thức đúng đắn quy luật khách quan của nền sản xuất xã hội và nền
kinh tế thị trường và phân tích thực trạng kinh tế – xã hội của đất nước và quốc tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa – xã hội: Chức năng quản lý văn hóa –
xã hội phản ánh thuộc tính xã hội của nhà nước XHCN. Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các vấn đề như văn hóa, giáo dục, sức khỏe, việc làm,… cần phải được giải
quyết trong mối quan hệ với sự tăng trưởng kinh tế:
+ Chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu

của quốc gia.
+ Đảm bảo cho sự phát triển khoa học và cơng nghệ với vai trị then chốt trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

15


+ Tạo nhiều việc làm cho người lao động, khuyến khích mở rộng sản xuất để thu
hút nguồn lao động, khuyến khích đào tạo nghề,….
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý chăm sóc sức khỏe cho
cơng dân.
+ Xây dựng chính sách về lương, thuế hợp lý nhằm đảm bảo đời sống của người
dân.
+ Thực hiện các biện pháp kiên quyết nhằm giải quyết tệ nạn xã hội.
* Chức năng đối ngoại:
- Chức năng bảo vệ tổ quốc: Chức năng bảo vệ tổ quốc, củng cố quốc phòng để
bảo vệ độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của các nước XHCN. Bởi thơng qua
chức năng này nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm hịa bình ổn định
đất nước. Nền quốc phịng của các nước XHCN mang tính chất tự vệ. Tính chất đó
thể hiện trong việc xây dựng các lực lượng vũ trang với đầy đủ sức mạnh cần thiết và
khả năng tác chiến cao sẵn sàng chống lại mọi âm mưu phá hoại, thế lực phản động
từ các thế lực đế quốc.
- Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước: Mục
đích của chức năng này là nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế để góp
phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ:
+ Củng cố và tăng cường tính đồn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau giữa các
nước trên thế giới.
+ Mở rộng mối quan hệ và hợp tác với các tổ chức quốc tế.
+ Ủng hộ và góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới

vì hịa bình, độc lập và dân tộc.
+ Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các
chức năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với
các nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao
động, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì

16


địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn
trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn cịn chức năng trấn áp, nhưng đó
là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp
bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội. V.I.
Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị thống
trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng khơng chỉ là trấn áp lại sự
phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra
được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp
hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý và
xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải chỉ
là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh tế
của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vơ sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động cao hơn so với
chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất của vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều kiện
bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng
đồng thời cũng là cơng việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội
chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để

quản lý và xây dựng xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan
trọng, khó khăn và phức tạp nhất.

17


CHƯƠNG 2:

NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HỊA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Q trình ra đời của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo,
đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu
nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt
Nam.
Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Công sản Viêt Nam do Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lâp và rèn luyên, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy
gian khổ, hy sinh vì đơc lâp, tự do của dân tơc ̣ , vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách
mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của tồn dân tộc, được sự giúp
đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới,
đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. Quá trình phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2/9/1945 là dấu mốc quan
trọng trong lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên, nước Việt Nam non trẻ vừa ra đời lại phải

tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước kéo dài suốt 30 năm
sau đó. Cuộc kháng chiến 9 năm (1945 - 1954) chống lại sự xâm lược trở lại của
Pháp ở Việt Nam kết thúc bằng Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève về
Việt Nam năm 1954. Theo Hiệp định này, đất nước tạm thời bị chia làm hai vùng

18


lãnh thổ miền Bắc và miền Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến và sẽ được thống
nhất hai năm sau đó (1956) thơng qua một cuộc tổng tuyển cử. Miền Bắc Việt Nam
vào thời kỳ này mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Lao động; Thủ đô là Hà Nội. Miền Nam mang tên Việt Nam Cộng hồ với sự quản lý
của chính quyền thân Pháp, rồi thân Hoa Kỳ đặt tại Sài Gịn. Chính quyền Sài Gịn đã
bằng mọi cách ngăn chặn cuộc tổng tuyển cử, đàn áp và loại bỏ những người kháng
chiến cũ. Tuy nhiên, chính quyền Sài Gịn đã không thể ngăn cản được nguyện vọng
thống nhất đất nước của quần chúng. Phong trào đấu tranh vì hịa bình, thống nhất đất
nước đã bùng nổ mạnh mẽ. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam được thành lập.
Để duy trì chế độ Sài Gịn, Hoa Kỳ đã tăng cường viện trợ quân sự. Đặc biệt kể
từ giữa thập kỷ 60, Hoa Kỳ đã gửi nửa triệu quân và đồng minh đến miền Nam Việt
Nam trực tiếp tham chiến và bắt đầu ném bom miền Bắc Việt Nam từ ngày 5/8/1964.
Nhân dân Việt Nam, theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Khơng có gì q hơn
độc lập tự do”, đã đứng vững và giành nhiều thắng lợi ở cả hai miền Nam và Bắc.
Năm 1973, Washington buộc phải ký hiệp định Paris về lập lại hịa bình ở Việt Nam
và rút tồn bộ qn đội Hoa Kỳ ra khỏi Việt Nam. Mùa Xuân năm 1975, trên tinh
thần đại đoàn kết dân tộc và được sự đồng tình của nhân dân u chuộng hịa bình,
cơng lý và tiến bộ trên thế giới, các lực lượng vũ trang yêu nước Việt Nam đã thực
hiện cuộc tổng tiến cơng đập tan chính quyền Sài Gịn, giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước. Ngày 25/4/1976, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được đổi tên
thành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với lãnh thổ bao gồm cả hai miền

Nam và Bắc.
Trong 10 năm đầu của thời kỳ sau chiến tranh, nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội
không thực hiện được do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nền kinh tế
Việt Nam rơi vào khủng hoảng, trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đại
hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã đề ra đường lối Đổi mới với trọng
tâm là đổi mới kinh tế. Đây là một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của dân
tộc Việt Nam thời kỳ mới. Đường lối Đổi mới tiếp tục được Đảng khẳng định và
hoàn thiện qua các kỳ Đại hội sau đó. Trong 30 năm qua, kể từ khi tiến hành Đổi

19


mới, kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao, chính sách xã hội được chú trọng, hệ thống pháp luật ngày càng
được hoàn thiện, quản lý xã hội trên cơ sở luật pháp dần đi vào nề nếp, quốc phòng,
an ninh được giữ vững, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu.
3. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội xhủ nghĩa Việt Nam
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã đứng
lên làm Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công lập ra Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà. Do miền Nam chưa được hoàn tồn giải phóng nên nhân dân Việt Nam
tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam để thống nhất đất
nước đồng thời chuyển dần sang thực hiện nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc. Năm 1975 miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, Nhà nước
Việt Nam đổi tên thành Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mơ hình đã
được tìm tịi, sáng tạo dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, đúng như V. I. Lênin đã khẳng định: "Tất cả các dân tộc sẽ đi
đến chủ nghĩa xã hội, đó là điều khơng thể tránh khỏi, nhưng tất cả các dân tộc sẽ đi
lên chủ nghĩa xã hội khơng phải một cách hồn tồn giống nhau, mỗi dân tộc sẽ đưa

đặc điểm của mình vào hình thức này hay hình thức khác của chế độ dân chủ, vào
loại này hay loại khác của nền chuyên chính vô sản, vào nhịp độ này hay nhịp độ
khác của việc cải tạo xã hội chủ nghĩa đổi với các mặt khác nhau của đời sống xã
hội”.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa mang đầy đủ những yếu tố
của một nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, vừa mang những đặc trưng riêng gắn
liền với điều kiện đất nước và con người Việt Nam.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là
quan hệ sản xuất được xây dựng dựa trên cơ sở chế độ sở hữu nhiều hình thức, thực
hiện chính sách xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cơ
sở xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhân dân Việt Nam
20



×