Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

CÁC DỰ LUẬT CẢI TỔ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 20072008.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.2 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH

KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LUẬT NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: CÁC DỰ LUẬT CẢI TỔ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2007-2008.
Giảng viên: TS. Ngơ Minh Vũ
Người thực hiện: Võ Thị Ngọc Hiền
Lớp – Khóa: NH001 – K44 (Giảng đường: B2.206, chiều T2)
MSSV: 31181023684
SĐT: 0342228090

Gmail:

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3
SƠ LƯỢC VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2007-2008. ................. 4

I.

II. ĐẠO LUẬT DODD-FRANK BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ CẢI CÁCH
PHỐ WALL (DODD-FRANK WALL STREET REFORM AND CONSUMER
PROTECTION ACT)................................................................................................... 4
1. Tác động của Đạo luật Dodd-Frank. ................................................................ 5
2. Một số thay đổi cơ bản đối với hình thức và phạm vi quy định tài chính của


Hoa Kỳ........................................................................................................................ 6
2.1.

Hội đồng Giám sát ổn định tài chính. ........................................................ 6

2.2.

Bảo vệ tài chính người tiêu dùng. ............................................................... 7

2.3.

Quy tắc Volcker. .......................................................................................... 8

2.4.

Văn phịng xếp hạng tín dụng của SEC. .................................................... 9

2.5.

Chứng khốn hóa-u cầu về bảo lưu tín dụng. ...................................... 9

2.6.

Văn phịng Bảo hiểm Liên bang (FIO). ................................................... 10

2.7.

Giám sát các rủi ro Phái sinh. .................................................................. 10

3. Kết luận. ............................................................................................................ 10

III.

VIỆT NAM BỊ TÁC ĐỘNG BỞI CUỘC KHỦNG HOẢNG 2007-2008. ... 11

1. Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các văn bản về những giải pháp cấp bách
nhầm ngăn chặn suy giảm kinh tế. ........................................................................ 11
2. Xử lý nợ xấu theo Đề án “Cơ cấu hệ lại thống tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015” ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg. ..................................... 12
3. Một số kiến nghị cho việc áp dụng ở ngành Tài chính – Ngân hàng ở Việt
Nam. .......................................................................................................................... 13
3.1.

Đối với NHNN. ........................................................................................... 13

3.2.

Đối với các TCTD. ..................................................................................... 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 16

2


LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, cịn được gọi là cuộc khủng hoảng tài chính
tồn cầu (GFC), là một cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng trên toàn thế giới. Cuộc
khủng hoảng là kết quả của một chuỗi các sự kiện, mỗi sự kiện có ngun nhân kích
hoạt riêng và đỉnh điểm là hệ thống ngân hàng gần như sụp đổ. Quá mức chấp nhận rủi
ro của các ngân hàng, kết hợp với bùng nổ của bong bóng nhà đất Hoa Kỳ, gây ra các
giá trị của chứng khoán thế chấp gắn với Mỹ bất động sản giảm mạnh và các tổ chức

tài chính phải chịu thiệt hại đáng kể trên toàn cầu, mà đỉnh cao các sự phá sản của
Lehman Brothers vào ngày 15 tháng 9 năm 2008 và một cuộc khủng hoảng ngân
hàng quốc tế sau đó. Các khoản cứu trợ ồ ạt của các tổ chức tài chính và các chính sách
tài khóa và tiền tệ giảm nhẹ khác đã được sử dụng để ngăn chặn sự sụp đổ của hệ thống
tài chính tồn cầu. Cuộc khủng hoảng đã châm ngòi cho một cuộc suy thối tồn cầu dẫn
đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và các vụ tự tử, giảm mức sinh và sự tin tưởng chung vào
các thể chế, và cuối cùng góp phần vào cuộc khủng hoảng Khu vực đồng tiền chung
châu Âu. Đây được xem là tiền đề mà các dự luật cải tổ hệ thống tài chính ra đời để
nhầm phản ứng đối với cuộc khủng hoảng.

3


I.

SƠ LƯỢC VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2007-2008.

Cuộc khủng hoảng ở Mỹ bắt đầu từ thị trường nhà ở khi giá nhà tăng chậm lại và
những người đi vay mua nhà bắt đầu vỡ nợ. Cụ thể, bong bóng thị trường nhà đất bắt
đầu vỡ khi vào giữa năm 2006 khi FED bắt đầu tăng lãi suất liên tục qua nhiều đợt, từ
1% lên 5,25%. Việc tăng lãi suất khiến nhiều người đi vay tiền mua nhà theo dạng thứ
cấp khơng có khả năng trả tiền nhà khi đáo hạn vì lãi suất cho vay biến động đã bị đội
lên quá cao.
Năm 2008 đánh dấu sự sụp đổ của một loạt các tổ chức tài chính tại Hoa Kỳ như
Lehman Brothers, Washington Mutual. Một số khác thì bị mua lại. Fannie Mae và
Freddie Mac, hai nhà cho vay cầm cố khổng lồ của Mỹ bị buộc phải để chính phủ tiếp
quản để tránh nguy cơ phá sản. Tập đoàn bảo hiểm khổng lồ AIG phải nhận 85 tỷ USD
cứu nguy từ chính phủ.
Ngân hàng Northern Rock của Anh bị tình trạng rút tiền đột biến và hậu quả là phải
chịu quốc hữu hóa. Năm 2008, một loạt các ngân hàng khác của Anh phải hoặc chịu

chia nhỏ, hoặc bị mua lại. Ở Iceland cũng xảy ra khủng hoảng ngân hàng ở diện rộng.
Các thị trường chứng khoán lớn của thế giới như New York, London, Paris,
Frankfurt, Tokyo đều chịu những lúc sụt giá lớn. Tại Nhật Bản, chỉ số giá cổ phiếu bình
quân Nikkei đã xuống mức thấp nhất lịch sử vào các ngày 8 - 10/10/2008. Nhiều nền
kinh tế lớn, bắt đầu từ Nhật Bản và EU tuyên bố rơi vào suy thoái. Mỹ lần đầu tiên sau
8 năm tăng trưởng, năm 2008 cũng chính thức thừa nhận đã lâm vào tình trạng suy thối
từ tháng 12/2007.
Điều tương tự cũng xảy ra với Nga, vì vay mượn khá nhiều của các ngân hàng châu
Âu nay đang lâm nạn. Đã thế, giá dầu giảm mạnh và nhu cầu xây dựng suy sụp cũng
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hai mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Nga là dầu mỏ và
kim loại.
II. ĐẠO LUẬT DODD-FRANK BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ CẢI
CÁCH PHỐ WALL (DODD-FRANK WALL STREET REFORM AND
CONSUMER PROTECTION ACT).
4


Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, và phạm vi hỗ trợ công khẩn cấp cần thiết để
ngăn chặn cuôc khủng hoảng, đã tạo ra một làn sóng hồn hảo cho quy định tài chính
mới. Vào ngày 21 tháng 7 năm 2010, Hoa Kỳ đã ban hành Đạo luật Dodd-Frank bảo vệ
người tiêu dùng và Cải cách Phố Wall (Đạo luật Dodd-Frank).
1. Tác động của Đạo luật Dodd-Frank.
Đạo luật đánh dấu sự thay đổi lớn nhất về mặt lập pháp đối với quy định tài chính
của Hoa Kỳ kể từ khi luật tài chính bùng nổ vào những năm 1930, dẫn đến Đạo luật
Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang, Đạo luật Chứng khoán năm 1933, Đạo luật GlassSteagall, Đạo luật Giao dịch Chứng khốn năm 1934 và Đạo luật Cơng ty Đầu tư năm
1940, chỉ nêu tên quan trọng nhất. Trong khi toàn bộ trọng lượng của Đạo luật đổ dồn
nhiều hơn vào các tổ chức tài chính lớn và phức tạp, các tổ chức nhỏ hơn cũng sẽ phải
đối mặt với các quy định nặng nề hơn.
Những người ủng hộ Đạo luật ca ngợi đây là đạo luật mang tính bước ngoặt sẽ làm
giảm khả năng xảy ra và mức độ khủng hoảng tài chính trong tương lai, chấm dứt các

gói cứu trợ của người đóng thuế ở Phố Wall và tăng cường bảo vệ người tiêu dùng. Các
nhà phê bình bên trái cho rằng nó q yếu và không trừng phạt Phố Wall đủ để gây ra
sự hoảng loạn. Các nhà phê bình bên phải lập luận rằng nó dẫn đến việc mở rộng quyền
kiểm sốt của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính mà khơng giải quyết các nguyên nhân
thực sự của cuộc khủng hoảng tài chính, chấm dứt tình trạng thất bại quá lớn hoặc giải
quyết việc tiếp tục hỗ trợ công hoặc đạo đức hiểm họa do Fannie Mae và Freddie Mac
gây ra. Những người khác nhận xét rằng đó là một cơ hội bị mất vì nó khơng đơn giản
hóa cơ sở hạ tầng quy định của Hoa Kỳ cùng các dòng của Kế hoạch Tổng thể Kho bạc
2008, hoặc cải thiện sự phối hợp xuyên biên giới, nhưng thay vào đó, tạo ra một cấu
trúc thậm chí cịn phức tạp hơn, làm tăng rủi ro của chênh lệch giá theo quy định và sự
kém hiệu quả. Một số nhà kinh tế dự đoán rằng tác động ngắn hạn của nó sẽ là tiếp tục
thu hẹp nguồn cung tín dụng, làm giảm GDP và tạo thêm áp lực tăng lên đối với tỷ lệ
thất nghiệp vốn đã cao, do đó đẩy lùi chính sách tiền tệ tự do của Cục Dự trữ Liên bang
và điều tương tự. Sai lầm của việc thắt chặt tín dụng bằng các biện pháp khác mà Cục
Dự trữ Liên bang đã thực hiện trong thời kỳ đại suy thoái.

5


2. Một số thay đổi cơ bản đối với hình thức và phạm vi quy định tài chính
của Hoa Kỳ.
2.1. Hội đồng Giám sát ổn định tài chính.
2.1.1.

Tư cách thành viên.

Hội đồng Giám sát Ổn định Tài chính sẽ bao gồm 15 thành viên: 10 người bỏ phiếu
và 5 người không bỏ phiếu. Các thành viên bỏ phiếu là Bộ trưởng Ngân khố, người giữ
vai trò chủ tịch và người đứng đầu Cục Dự trữ Liên bang, Văn phòng Kiểm soát tiền tệ
(OCC), cơ quan quản lý các ngân hàng quốc gia, Cục Bảo vệ Tài chính Người tiêu dùng

mới (Cục Người tiêu dùng), Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC), Tổng công ty
Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC), Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Tương lai (CFTC),
Cơ quan Quản lý Liên minh Tín dụng Quốc gia (NCUA), Cơ quan Tài chính Nhà ở
Liên bang (FHFA) và một thành viên độc lập với bảo hiểm chuyên môn. Các thành viên
khơng bỏ phiếu là Giám đốc Văn phịng Nghiên cứu Tài chính (OFR) và Văn phịng
Bảo hiểm Liên bang (FIO), một ủy viên bảo hiểm tiểu bang.
2.1.2.

Quyền hạn và nhiệm vụ.

Hội đồng có nhiệm vụ xác định các rủi ro đối với sự ổn định tài chính của Hoa Kỳ
có thể phát sinh từ tình trạng kiệt quệ hoặc thất bại về tài chính hoặc các hoạt động đang
diễn ra, của các công ty sở hữu ngân hàng lớn, có liên kết với nhau hoặc các cơng ty tài
chính phi ngân hàng, hoặc rủi ro có thể phát sinh bên ngồi thị trường dịch vụ tài
chính. Hội đồng cũng được cho là sẽ thúc đẩy kỷ luật thị trường và ứng phó với các mối
đe dọa đang nổi lên đối với thị trường tài chính Hoa Kỳ.
2.1.3.

Cơ quan chỉ định có hệ thống.

Hội đồng được trao quyền để xác định các cơng ty tài chính phi ngân hàng quan trọng
về mặt hệ thống, các hoạt động hoặc thông lệ tài chính, các tiện ích của thị trường tài
chính và các hoạt động thanh toán, bù trừ và quyết toán. Các cơng ty mẹ có tổng tài sản
hợp nhất từ 50 tỷ đô la Mỹ trở lên được coi là quan trọng về mặt hệ thống; không cần
chỉ định. Đạo luật đề cập đến các cơng ty tài chính phi ngân hàng được xác định là quan
trọng về mặt hệ thống là các cơng ty tài chính phi ngân hàng được Cục Dự trữ Liên
bang giám sát.
6



2.1.4.

Các tiêu chuẩn khuyến nghị.

Hội đồng được ủy quyền đưa ra các khuyến nghị cho Cục Dự trữ Liên bang liên quan
đến việc thiết lập và hoàn thiện các tiêu chuẩn an toàn cũng như các yêu cầu về báo cáo
và công bố thông tin áp dụng cho các công ty quan trọng về mặt hệ thống, nhằm ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro đối với sự ổn định tài chính của Hoa Kỳ có thể phát sinh từ
tình trạng khó khăn tài chính, thất bại các hoạt động đang diễn ra của các công ty
này. Cục Dự trữ Liên bang phải xem xét các khuyến nghị này trong việc quy định các
tiêu chuẩn thận trọng nâng cao. Hội đồng cũng có thể đưa ra các khuyến nghị để áp
dụng các tiêu chuẩn và biện pháp bảo vệ nâng cao cho các hoạt động và thơng lệ tài
chính nếu Hội đồng xác định rằng phạm vi, quy mơ hoặc tính liên kết của hoạt động có
thể tạo ra hoặc làm tăng rủi ro về thanh khoản, tín dụng hoặc các vấn đề khác đáng kể.
2.2. Bảo vệ tài chính người tiêu dùng.
Đạo luật thành lập Cục Bảo vệ Tài chính Người tiêu dùng như một cơ quan điều hành
mới với quyền hạn rất rộng và ngân sách đáng kể. Cục sẽ đảm nhận hầu hết các chức
năng bảo vệ người tiêu dùng do các cơ quan quản lý thực hiện theo một số luật bảo vệ
người tiêu dùng hiện hành của liên bang. Cục cũng sẽ được hưởng quyền độc lập theo
Đạo luật Dodd-Frank đối với những người được bảo hiểm. Theo thẩm quyền của Cục
là một số tổ chức và hoạt động, bao gồm những người được điều chỉnh bởi SEC và
CFTC và hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Tác động lớn nhất của Văn phòng mới sẽ được các tổ chức ngân hàng có tài sản từ
10 tỷ đơ la Mỹ trở lên cảm nhận, liên quan đến việc Văn phịng sẽ có quyền kiểm tra và
xây dựng quy tắc độc quyền cũng như cơ quan thực thi chính, thẩm quyền theo luật tài
chính tiêu dùng liên bang. Các ngân hàng nhỏ hơn sẽ khơng thốt khỏi quyền ra quy tắc
của Cục, nhưng phần lớn sẽ khơng có quyền giám sát và thực thi của Cục. Một số người
được bảo hiểm không phải là ngân hàng cũng sẽ phải tuân theo sự bổ sung đầy đủ của
cơ quan hoạch định, giám sát và thực thi của Văn phòng.
Đạo luật thiết lập một khuôn khổ mới để liên bang áp dụng trước các luật tài chính

tiêu dùng của tiểu bang áp dụng cho các ngân hàng quốc gia và quỹ tiết kiệm. Đáng chú
ý nhất, những người soạn thảo đã tìm cách cắt giảm quyền ưu tiên của OCC bằng cách
7


quy định rằng OCC chỉ có thể áp dụng trước một luật tiểu bang theo sự nắm giữ của
Tòa án tối cao trong Barnett Bank v Nelson, trên cơ sở từng trường hợp cụ thể và trên
cơ sở “bằng chứng đáng kể”. Luật cũng mở rộng quyền hạn của tổng chưởng lý tiểu
bang và các cơ quan quản lý tiểu bang theo hai cách: thứ nhất, bằng cách tuyên bố rằng
luật tài chính tiêu dùng của tiểu bang hồn tồn có thể áp dụng cho các cơng ty con và
chi nhánh của ngân hàng quốc gia hoặc ngân hàng tiết kiệm, trái với quy định của Tòa
án tối cao ở Watters v Wachovia ; và thứ hai, bằng cách viện dẫn việc Tòa án Tối cao
nắm giữ Cuomo v Clearing House. Khẳng định làm rõ rằng khơng có điều khoản nào
của Đạo luật Ngân hàng Quốc gia liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước có thể được
hiểu nhằm hạn chế quyền của tổng chưởng lý tiểu bang thực hiện các hành động nhằm
thực thi bất kỳ luật hiện hành nào chống lại ngân hàng quốc gia.
Việc thông qua luật này có thể sẽ kéo theo sự gia tăng đáng kể về chi phí tuân thủ
đối với những người được bảo hiểm, đặc biệt là do chế độ bảo vệ người tiêu dùng của
50 tiểu bang mà những người được bảo hiểm phải tuân thủ trong trường hợp không có
sự ưu tiên chung của liên bang.
2.3. Quy tắc Volcker.
Quy tắc Volcker ngăn các ngân hàng tham gia vào các hoạt động giao dịch đầu cơ.
Được đặt theo tên của cựu Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Paul Volcker, quy tắc cấm
các ngân hàng tham gia vào giao dịch độc quyền, có nghĩa là các đại lý hoặc đơn vị của
ngân hàng khơng được mua hoặc bán chứng khốn, phái sinh, hợp đồng tương lai hàng
hóa hoặc quyền chọn trong tài khoản của ngân hàng.
Trước cuộc khủng hoảng tài chính, các ngân hàng đã tạo ra và sau đó giao dịch các
cơng cụ phái sinh có rủi ro cao, chẳng hạn như hốn đổi nợ tín dụng, hầu hết đã trở
thành khoản nợ khổng lồ đến mức phá sản tồn bộ tổ chức tài chính, chẳng hạn như
trường hợp khét tiếng của AIG.

Như một nhà bình luận nổi tiếng đã nói về Quy tắc Volker, “Điều ngân hàng cần nhất
là trở nên nhàm chán, như cách kinh doanh trước khi các chủ ngân hàng nghiện kinh

8


doanh lợi nhuận”. Cấm các loại đầu tư rủi ro này có nghĩa là các ngân hàng khơng thể
sử dụng tiền của chính họ để kiếm lợi nhuận.
Theo quy tắc, các ngân hàng chỉ có thể giao dịch khi cần thiết để điều hành hoạt động
kinh doanh của họ, chẳng hạn như kinh doanh tiền tệ. Các ngân hàng cũng có thể giao
dịch khi họ làm việc thay mặt cho khách hàng của họ. Quy tắc này cũng hạn chế các
ngân hàng đầu tư vào hoặc tài trợ cho các quỹ đầu cơ và các công ty cổ phần tư nhân.
2.4. Văn phịng xếp hạng tín dụng của SEC.
Dodd-Frank đã thành lập Văn phịng Xếp hạng Tín dụng (OCR) tại SEC để giám sát
các cơ quan xếp hạng tín dụng như Standard & Poor's và Moody's.
Các cơ quan xếp hạng tín dụng giúp các nhà đầu tư hiểu được những rủi ro liên quan
đến việc mua trái phiếu và các cơng cụ tín dụng khác. Các cơng ty này đã đóng một vai
trị trung tâm trong cuộc khủng hoảng năm 2008 bằng cách đưa ra xếp hạng tốt nhất của
họ cho các sản phẩm tài chính đặc biệt đóng gói lại các khoản nợ có rủi ro cao và được
bán như các khoản đầu tư an toàn.
OCR quản lý các quy tắc xác định xếp hạng tín dụng để bảo vệ người dùng và lợi ích
cơng cộng, thúc đẩy tính chính xác trong xếp hạng tín dụng và làm việc để đảm bảo xếp
hạng tín dụng khơng bị ảnh hưởng bởi xung đột lợi ích và tuân theo tính minh bạch và
cơng bố. OCR có thể u cầu các cơ quan xếp hạng tiết lộ phương pháp luận của họ và
có thể tước bỏ đăng ký của cơ quan vì đã thực hiện quá nhiều cuộc gọi xếp hạng không
tốt.
2.5. Chứng khốn hóa-u cầu về bảo lưu tín dụng.
Quốc hội đã thơng qua quan điểm rằng lạm dụng chứng khốn hóa là một nhân tố
chính góp phần vào cuộc khủng hoảng tài chính. Trong một nỗ lực nhằm điều chỉnh tốt
hơn các khuyến khích của những người tham gia thị trường, Đạo luật tạo ra một khuôn

khổ cho một kế hoạch theo đó các nhà chứng khốn sẽ được u cầu giữ lại một phần
rủi ro tín dụng liên quan đến ABS mà họ bán. Tuy nhiên, nhiều chi tiết chính sẽ chỉ xuất

9


hiện trong các quy định chưa được ban hành. Các điều khoản bổ sung yêu cầu tăng
cường công bố và báo cáo liên quan đến ABS theo luật chứng khoán.
2.6. Văn phòng Bảo hiểm Liên bang (FIO).
FIO, cũng tồn tại trực thuộc Bộ Ngân khố, giám sát tất cả các khía cạnh của lĩnh vực
bảo hiểm và đảm bảo các cơng ty bảo hiểm tn thủ luật pháp. Ngồi ra, FIO giám sát
cách các cộng đồng và người tiêu dùng chưa được phục vụ có khả năng tiếp cận với các
sản phẩm bảo hiểm không phải là bảo hiểm y tế với giá cả phải chăng.
Văn phòng chịu trách nhiệm xác định các dấu hiệu cảnh báo trên thị trường bảo hiểm
có thể cho thấy sự sụp đổ của thị trường tài chính.
Ngồi ra, FIO đóng vai trị là thành viên cố vấn của FSOC. Văn phòng này chỉ hoạt
động ở mức độ cố vấn và khơng có bất kỳ cơ quan quản lý nào. FIO hợp tác chặt chẽ
với Hiệp hội Quốc gia các Ủy viên Bảo hiểm (NAIC) và tư vấn về các vấn đề bảo hiểm
quốc gia và quốc tế quan trọng.
2.7. Giám sát các rủi ro Phái sinh.
Đạo luật Dodd-Frank cho phép Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC) điều chỉnh
giao dịch phái sinh hoặc hợp đồng giữa hai bên đồng ý về một tài sản tài chính hoặc
một tập hợp tài sản. Các giao dịch này có thể liên quan đến việc trao đổi trái phiếu, hàng
hóa, tiền tệ, lãi suất, chỉ số thị trường hoặc cổ phiếu. Các cơ quan quản lý phụ trách giao
dịch phái sinh có thể xác định rủi ro trong giao dịch và hành động trước khi chúng kích
hoạt cuộc khủng hoảng tài chính.
3. Kết luận.
Mỹ và phần cịn lại của thế giới đã trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính thực sự
vào tháng 9 và tháng 10 năm 2008. Mỹ đã phản ứng bằng cách thực hiện một loạt các
hành động khẩn cấp để ổn định hệ thống tài chính. Cuộc khủng hoảng tài chính năm

2008 và các biện pháp khẩn cấp này đã tạo ra “làn sóng hồn hảo” cho quy định tài
chính mới. Đạo luật Dodd-Frank là bản sửa đổi rộng rãi nhất về quy định tài chính của
Hoa Kỳ kể từ những năm 1930, và được thiết lập các biện pháp quản lý trong ngành
10


dịch vụ tài chính. Dodd-Frank giữ cho người tiêu dùng và nền kinh tế an toàn trước các
hành vi rủi ro của các công ty bảo hiểm và ngân hàng mặc dù nó vẫn để lại một số vấn
đề quan trọng chưa được giải quyết.
III. VIỆT NAM BỊ TÁC ĐỘNG BỞI CUỘC KHỦNG HOẢNG 2007-2008.
“Cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài đã phá vỡ các hoạt động kinh tế toàn cầu. Kinh
tế thế giới cuối năm 2008 và đầu năm 2009 tiếp tục suy giảm mạnh, các nước công
nghiệp phát triển đang rơi vào giai đoạn khủng hoảng tồi tệ nhất trong gần 70 năm qua.
Đối với Việt Nam, mặc dù hệ thống tài chính vẫn chưa bị ảnh hưởng nhưng sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, kiều hối… đã bị tác động tương đối rõ.
Kinh tế Việt Nam chịu tác động chủ yếu thông qua 02 kênh: Xuất khẩu giảm cả về
lượng lẫn giá do kinh tế thế giới suy thoái; nhu cầu giảm sút và đầu tư nước ngoài sụt
giảm. GDP quý I/2009 chỉ tăng 3,1% mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ từ năm 2000
đến nay. Dự báo đến 2009 tăng trưởng GDP chỉ ở khoảng 4,8% đến 5,6%. “Cơn địa
chấn” khủng hoảng tài chính tồn cầu đã tác động ít nhiều đến kinh tế Việt Nam.”
1. Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các văn bản về những giải pháp cấp bách
nhầm ngăn chặn suy giảm kinh tế.
“Trước tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, Chính phủ Việt Nam đã sử dụng
các cơng cụ chính sách, đặc biệt là CSTK và CSTT để giảm bớt các tác động tiêu cực.
Ðối với chính sách tài khóa, Việt Nam đã nhận thức về tác động của khủng hoảng
đến nền kinh tế Việt Nam và hoạch định chính sách nhằm giảm bớt tác động từ rất sớm,
sớm hơn cả Mỹ. Xét tổng quan, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp toàn diện và đồng
bộ. Có thể thấy điều này khi tham khảo báo cáo 191/BC-CP ngày 18/12/2008 và Nghị
quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 11/12/2008 trong đó phân cơng cơng việc
cho từng Bộ Thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước (NHNN),

Bộ Tài chính và các Bộ, ngành đã có những động thái phối hợp chính sách nhằm hỗ trợ
sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, kích cầu tiêu dùng và đầu tư, nới lỏng đáng kể chính
sách tài chính tiền tệ và đảm bảo an sinh xã hội. Những chính sách đó là: nới lỏng tài
khố mà quan trọng nhất là Bộ Tài chính đã đưa ra là việc giảm, giãn nộp thuế, hoàn

11


thuế (GTGT, TNDN và TNCN) điều chỉnh hàng rào thuế quan trong khuôn khổ cho
phép của cam kết WTO để hỗ trợ sản xuất trong nước.”
“Ðối với chính sách tiền tệ, sau khi được Chính phủ giao cho NHNN nhiệm vụ điều
hành CSTT linh hoạt, hướng dẫn NHTM cho vay theo lãi suất thỏa thuận vào ngày
11/12/2008 với Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, NHNN đã ban hành rất nhiều văn bản,
quan trọng nhất là Chỉ thị số 06/2008/CT-NHNN ngày 31/12/2008 về bảy biện pháp
ngăn ngừa suy giảm kinh tế của NHNN, hướng dẫn thực hiện, tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện những chính sách liên quan đến gói kích cầu hỗ trợ lãi suất; Thông tư số
01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009 và hướng dẫn tại văn bản số 1288/NHNN-CSTT
ngày 27/02/2009 của NHNN Việt Nam về thực hiện lãi suất thỏa thuận; Thông tư
02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009.”
2. Xử lý nợ xấu theo Đề án “Cơ cấu hệ lại thống tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015” ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg.
“Tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam có xu hướng tăng từ cuối năm 2007 và trở nên trầm trọng
hơn từ cuối năm 2011. Theo báo cáo của các TCTD, đến 31/5/2012, nợ xấu của hệ thống
là 117.723 tỷ đồng, chiếm 4,47%. Tuy nhiên, theo số liệu NHNN đã mạnh dạn công bố
tỷ lệ nợ xấu tới 8,82% (2012), vượt xa số liệu các NHTM cơng bố. Ngồi ra, theo số
liệu của Fitch Ratings, tỷ lệ nợ xấu Việt Nam năm 2012 là 13% trên tổng dư nợ. Thậm
chí, tới thời điểm tháng 5/2015, khi đánh giá lại toàn diện các nguồn nợ xấu, NHNN
đưa ra một tỷ lệ nợ xấu gấp đôi tới 17,21% tại thời điểm 30/9/2012 tương đương 465.000
tỷ đồng cho vay khơng có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này gần với các đánh giá của Fitch là
15% (9/2012) và tỷ lệ tới 20% theo đánh giá của Barclay.”

“Trước tình hình nợ xấu gia tăng, gây bất ổn đối với an toàn hoạt động hệ thống ngân
hàng, cũng như các hoạt động kinh tế, NHNN đã thực hiện đánh giá thực trạng nợ xấu
của hệ thống ngân hàng và chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 843/2013/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 về phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của
hệ thống các TCTD” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý Tài sản của các TCTD
Việt Nam (VAMC)”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nằm trong kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng khi ban hành Quyết định số 734/QĐ-NHNN ngày
18/04/2012 nhằm góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu của Đề án “Cơ cấu lại hệ
12


thống TCTD giai đoạn 2011-2015” ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Theo đó, NHNN đã chỉ đạo hệ thống các TCTD tích cực triển khai
đồng bộ các biện pháp điều hành cũng như chấn chỉnh hoạt động của các TCTD như:
(1) Kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng đi đơi với việc nâng cao chất lượng tín
dụng, kiểm sốt và giảm tín dụng trong những lĩnh vực rủi ro để chủ động kiểm soát nợ
xấu phát sinh;
(2) Hồn thiện khn khổ pháp lý hỗ trợ cho q trình đánh giá, kiểm sốt, xử lý nợ
xấu như các chuẩn mực mới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro, các
tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động của TCTD, quy định về ủy thác, nhận ủy thác theo
hướng phù hợp hơn với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế, từ đó, tạo nền tảng cho các
TCTD hoạt động an tồn hơn và thúc đẩy xử lý nợ xấu, cơ cấu lại theo các mục tiêu,
định hướng đề ra. Theo đó, khuôn khổ pháp lý về mua bán, xử lý nợ xấu thuộc phạm vi
quản lý của NHNN gồm:
(i) Ban hành các văn bản quy định về thành lập, cơ cấu tổ chức và hoạt động của
VAMC;
(ii) Ban hành quy định mới về mua, bán nợ của các TCTD;
(iii) Phối hợp với các Bộ, ngành ban hành các văn bản quy định về hoạt động xử
lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của TCTD và VAMC;
(3) Các NHTM tăng cường công tác xử lý nợ xấu chủ yếu thông qua giảm lợi nhuận,

giảm chia cổ tức cho các cổ đông để tăng cường trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro
xử lý các khoản nợ xấu phát sinh, tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng để
xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ xấu cho VAMC, bán nợ xấu cho các cá nhân và tổ chức
khác.”
3. Một số kiến nghị cho việc áp dụng ở ngành Tài chính – Ngân hàng ở Việt
Nam.
3.1. Đối với NHNN.
“Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đồng thời, xử lý nghiêm theo thẩm quyền
quy định đối với các vi phạm pháp luật của các TCTD trong quá trình triển khai thực
hiện.
Tiếp tục chỉ đạo các TCTD có nợ xấu cao chủ động xây dựng phương án, kế hoạch
xử lý nợ xấu, có giải pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh; rà soát việc phân loại nợ, đảm
13


bảo phản ánh đúng chất lượng khoản vay, trích lập dự phịng rủi ro đầy đủ theo quy
định. Rà sốt đánh giá các khách hàng khó khăn để đề xuất, quyết định miễn, giảm lãi
tiền vay theo quy định tại Luật Các TCTD, Thơng tư 39 và quy định có liên quan.
Tăng cường thanh tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy định về an toàn hoạt
động và phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro, hoạt động cấp tín dụng, chất lượng tín
dụng, nợ xấu để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây tổn thất, mất an toàn
và vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD; kiểm sốt tốc độ và chất
lượng tăng trưởng tín dụng hợp lý; phát hiện và xử lý kịp thời xu hướng đầu tư, cấp tín
dụng vào các lĩnh vực, ngành nghề, đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá chất lượng tín
dụng của NHNN đối với các TCTD. Phát triển hệ thống thơng tin tín dụng quốc gia và
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực kinh tế để hỗ trợ cho quá trình giám sát
và cảnh báo rủi ro tín dụng, nợ xấu phát sinh.
Sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách về hoạt động tín dụng theo hướng:
(i) Đảm bảo phải có sự tham gia vốn hợp lý của chủ đầu tư trong các dự án đầu

tư;
(ii) Nâng cao nguyên tắc, kỷ luật thị trường trong hoạt động tín dụng;
(iii) Cơng khai, minh bạch, tăng cường sự giám sát của thị trường, nhà đầu tư và
người gửi tiền đối với hoạt động tín dụng;
(iv) Tăng cường hạn chế, kiểm sốt chặt chẽ việc cấp tín dụng đối với cổ đơng lớn
và người có liên quan;
(v) Phịng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động tín dụng; (vi) tăng cường
trách nhiệm của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát và ban điều hành
đối với hoạt động tín dụng.
Điều hành linh hoạt, chặt chẽ, thận trọng chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng
phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, duy trì mặt bằng lãi
suất hợp lý, ổn định tỷ giá để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro
trong hoạt động ngân hàng và bảo đảm an toàn thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Ban hành và triển khai các nguyên tắc, chuẩn mực an toàn hoạt động tín dụng phù
hợp với thơng lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

14


Tiếp tục triển khai tái cơ cấu, kiên quyết xử lý dứt điểm và loại bỏ những TCTD yếu
kém, tiềm ẩn rủi ro gây mất an toàn hệ thống. NHNN và VAMC cần có quyền chủ động
can thiệp bắt buộc xử lý, mua, bán nợ và tài sản bảo đảm trong trường hợp cần thiết để
bảo đảm an toàn hoạt động của TCTD và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại TCTD.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và tài chính của VAMC; nghiên cứu, bổ sung
vào văn bản Luật quy định những vấn đề đặc thù về tổ chức, hoạt động, tài chính và
thẩm quyền của VAMC. Tiếp tục nghiên cứu trường hợp thực hiện giải pháp chuyển nợ
thành vốn góp cho phép các TCTD góp vốn mua cổ phần của khách hàng thông qua
việc mua lại một số tài sản vượt giới hạn góp vốn mua cổ phần theo quy định của NHNN
hiện tại tối đa là 11%.

Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền để tạo sự hiểu biết, thống nhất và ủng hộ
của dư luận xã hội về vai trò, ý nghĩa, mục tiêu của chính sách, giải pháp xử lý nợ xấu
của hệ thống các TCTD, tạo sự đồng thuận trong xã hội; triển khai đầy đủ, kịp thời các
chỉ đạo của Chính phủ, NHNN về xử lý nợ xấu để các TCTD thực hiện có hiệu quả.”
3.2. Đối với các TCTD.
“Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu.
Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay,
các quy định an tồn, thận trọng trong hoạt động tín dụng; thực hiện phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc
trích lập dự phịng rủi ro trái phiếu đặc biệt.
Thường xuyên rà soát, sửa đổi và hồn thiện các quy định, chính sách quy trình, thủ
tục quản lý, kiểm sốt, giám sát cấp tín dụng theo hướng chặt chẽ, phòng ngừa, ngăn
chặn rủi ro và vi phạm pháp luật trong hoạt động tín dụng; nâng cao năng lực quản trị,
điều hành, hệ thống kiểm soát, kiểm tốn nội bộ đối với hoạt động tín dụng; phát triển
hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế; triển khai đồng bộ
các giải pháp phòng ngừa, phát hiện sớm và xử lý các hành vi vi phạm, tiêu cực, tham
nhũng trong hoạt động cấp tín dụng. Phát triển và quản lý có hiệu quả đội ngũ cán bộ
ngân hàng, đặc biệt là nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ ngân hàng.

15


Bảo đảm tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả và phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn
vốn. Rà soát, điều chỉnh chiến lược, định hướng kinh doanh theo hướng an tồn, hiệu
quả; kiểm sốt chặt chẽ cấp tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao và đầu tư dài
hạn vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội.
Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn
đốc thu hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, khởi kiện khách hàng vay, sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro, có biện pháp hỗ trợ phù hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn

và phát triển sản xuất kinh doanh, tiếp tục hỗ trợ vốn, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ
theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tín dụng
theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng. Trường hợp tự
xử lý được nợ xấu, có thể tăng cường nhận lại nợ đã bán cho VAMC để chủ động xử
lý; đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, đặc biệt là với VAMC.”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Randall D. Guynn, Davis Polk & Wardwell LLP, “The Financial Panic of 2008 and
Financial Regulatory Reform”.
[2] Wikipedia, “Financial crisis of 2007–2008”.
[3] Kelly Anne Smith, “How The Dodd-Frank Act Protects Your Money”.
[4] Theo TCTC, “Việt Nam trước khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu”.
[5] Vũ Mai Chi & Trần Anh Quý, “Tình hình xử lý nợ xấu tại Việt Nam qua các giai
đoạn – Các vấn đề cần quan tâm và kiến nghị”.
[6] PGS, TS. Hạ Thị Thiều Dao, “Tác động của khủng hoảng kinh tế tồn cầu đến kinh
tế vĩ mơ Việt Nam”.

16



×