Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

SÊMINA PHÂN TÍCH HĐKD CỦA NHTM. Hệ số nim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.44 KB, 9 trang )

SÊMINA
PHÂN TÍCH HĐKD CỦA NHTM
Đề tài: HỆ SỐ NIM.


TN lãi
thuần
NIM

=
Tài sản
sinh lãi


TN lãi thuần
là gì ??

Thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa chênh lệch giữa
“thu nhập lãi và thu nhập tương tự” và “chi phí lãi và
chi phí tương tự” được lấy trên bảng Kết quả hoạt động
kinh doanh


Tài sản sinh
lãi tính thế
nào??

Tài sản
=
sinh lãi


Tiền gửi
Tiền gửi lại
Chứng
Cho vay
tại
+ các TCTC + khoán đầu + khách
NHNNVN
khác

hàng

Các số này được lấy trên bảng cân đối tài chính (I, II, III, IV)



Hệ số Nim càng lớn phản ánh hiệu quả của lãi thuần lớn và ngược lại. Tuy
nhiên đối với NHTM, NIM phải được xác định ở mức độ hợp lý.

Nghĩa là lãi suất đầu ra phải ở nức
hợp lý sao cho người vay có thể
chấp nhận được. Nếu lãi suất cho
vay q cao thì sẽ khơng thu hút
được khách hàng.

Trái lại lãi suất đầu vào cũng
phải đủ hấp dẫn người gửi tiền,
nếu lãi suất đầu vào quá thấp,
người gửi tiền sẽ khơng chấp
nhận.


NIM càng cao thì yếu tố hấp dẫn khách hàng cầng thấp, NIM càng thấp
thì yếu tố hấp dẫn khách hàng càng cao.
Hiệu quả của NIM tỷ lệ nghịch với yếu tố hấp dẫn khách hàng.


Ví dụ: tính NIM của VCB năm 2017

Phần thu nhập lãi thuần lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh năm
2017 của VCB, là 21,937.55 tỷ đồng


Phần tài sản sinh lãi được lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2017 là:
93,615.61 + 232,973.40 + 9,669.03 + 535,321.04 + 129,952.27 = 1,001,531.73 tỷ đồng
Tương tự năm 2016 là: 757.954 tỷ đồng
Trung bình 2 năm là = 879,743.01 tỷ VND

Vậy hệ số NIM của VCB năm 2017 = 21,937.55/ 879,743.01 = 2.49%


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÔ
VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI VÀ
LẮNG NGHE



×