Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.55 KB, 109 trang )

i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT...................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ..............................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại............................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại..4
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá.................................4
1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại..............................12
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại..........................18
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại..............................................................................................................................................19
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại........................19
1.2.1.1. Khái niệm................................................................................................................19
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại. .20
1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại...........24
1.2.2.1. Mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại......................................................................................................................................24
1.2.2.2. Quy trình và các cơng cụ áp dụng đối với quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại..........................................................................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK.........................................................................................................35
2.1. Tổng quan về Agribank........................................................................................................35
2.1.1. Quá trình phát triển.......................................................................................................35


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.................................................................................36
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.......................37
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank...................................................37
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank..............44
2.2.2.1. Mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank............44
2.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ..............................46
2.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank........................................................................................................56


ii

2.3.1. Những thành tựu............................................................................................................56
2.3.1.1. Về mơ hình quản trị rủi ro.......................................................................................56
2.3.1.2. Về quy trình quản trị rủi ro......................................................................................56
2.3.2. Tồn tại hạn chế và ngun nhân....................................................................................57
2.3.2.1. Về mơ hình quản trị rủi ro.......................................................................................58
2.3.2.2. Về quy trình quản trị rủi ro......................................................................................59
CHƯƠNG III: HỒN THIỆN MƠ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK..................................61
3.1. Định hướng và mục tiêu của Agribank về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
....................................................................................................................................................61
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank...........61
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank................62
3.2. Các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank..................62
3.2.1. Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................62
3.2.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ......................66
3.2.2.1. Tổng quan quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.............66
3.2.2.2. Nhận diện rủi ro......................................................................................................67
3.2.2.3. Đo lường rủi ro.......................................................................................................72

3.2.2.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro.........................................................................................77
3.2.2.5. Giám sát và báo cáo rủi ro......................................................................................84
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ................................................................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................viii


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn


iv

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Quý
Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả
những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong
công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Quốc Chiến, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc
tại Trung tâm Vốn, Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro và Chi nhánh Sở giao
dịch - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung cấp các số liệu
cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn về sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của
những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học Tài chính
Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Tuấn


v

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NHTW:

Ngân hàng Trung ương

2. NHNN:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3. NHTM:

Ngân hàng thương mại

4. TCTD:


Tổ chức tín dụng

5. HĐQT:

Hội đồng quản trị

6. HĐTV:

Hội đồng thành viên

7. TGĐ:

Tổng Giám đốc

8. UBQLRR:

Ủy ban Quản lý Rủi ro

9. Uỷ ban ALCO:

Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có

10. Trung tâm PN&XLRR:

Trung tâm Phịng ngừa và Xử lý rủi ro

11. KDNT:

Kinh doanh ngoại tệ


12. QTRR:

Quản trị rủi ro

13. USD:

Đồng đô la Mỹ

14. VND:

Đồng Việt Nam

15. EUR:

Đồng tiền chung châu Âu

16. GBP:

Đồng bảng Anh

17. JPY:

Đồng yên Nhật

18. AUD:

Đồng đô la Australia

19. CHF:


Đồng franc Thuỵ Sĩ

20. CNY:

Đồng nhân dân tệ Trung Quốc


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
STT

TÊN BẢNG

TRAN
G

Bảng 1

Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay

38

Bảng 2

Doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống của Agribank từ
2012-2016

39


Bảng 3

Chỉ tiêu lợi nhuận của một số ngân hàng thương mại từ 20122016

40

Bảng 4

Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng sản
phẩm

49

Bảng 5

Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 20122016

53

Bảng 6

Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ của Agribank từ 20122016

54

Bảng 7

Phân loại ngun nhân sai sót của mơ hình


74

STT

TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

TRAN
G

Hình 1

Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đối

12

Hình 2

Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm sốt

25

Hình 3

Quy trình quản trị rủi ro

27

Hình 4

Mơ phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp phương

sai

29

Hình 5

Cơ cấu tổ chức của Agribank

36

Hình 6

Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016

43

Hình 7

Sơ đồ mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank

44

Hình 8

Sơ đồ đề xuất mơ hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ

63



vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam (Agribank)”, trên cơ
sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả đã phân tích, đánh giá công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thơn Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả.
Đầu tiên, tác giả làm rõ nội dung của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại: Xây dựng mơ hình gồm 03 tuyến kiểm
sốt (i) tại đơn vị kinh doanh, (ii) tại khối quản trị rủi ro riêng biệt và (iii) tại đơn vị
kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng Quản trị. Xây dựng quy
trình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ gồm 04 bước: (i) nhận diện, (ii) đo lường,
(iii) kiểm soát và xử lý, (iv) giám sát và báo cáo rủi ro. Căn cứ vào các các tiêu
chuẩn và thơng lệ quốc tế, tác giả tìm hiểu và nêu ra các công cụ quản trị rủi ro
được sử dụng trong các bước của quy trình.
Qua số liệu phân tích thực tế về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank, tác giả nhận thấy còn một số hạn chế như: chưa xây
dựng được mơ hình tổ chức quản trị rủi ro gồm 03 tuyến kiểm sốt; chưa xây dựng
được quy trình quản trị rủi ro gồm 04 bước theo tiêu chuẩn; chưa có đủ các cơng cụ,
phương pháp luận và mơ hình phục vụ quản trị rủi ro; việc đánh giá kết quả kinh
doanh ngoại tệ còn chưa phù hợp, chưa phân tách sổ kinh doanh và sổ ngân hàng,
chưa quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong quản trị rủi ro. Từ đó tác giả
tìm ra ngun nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại trong quản trị rủi ro kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank.
Từ những phân tích về thực trạng và nguyên nhân, căn cứ vào khung lý thuyết
đã nghiên cứu, tác giả đề ra những biện pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và


viii

Phát triển Nông thôn Việt Nam theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, khắc phục
những hạn chế nêu trên.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đề đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương đang ngày càng phát triển sơi
động. Cũng chính vì lẽ đó, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở
thành một xu thế tất yếu nhằm đáp ứng dòng chu chuyển vốn và ngoại tệ, đặc
biệt là tại các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó với xu hướng cạnh tranh
thị phần ngày càng gay gắt, các sản phẩm truyền thống đã dần trở nên bão
hoà, việc các ngân hàng thương mại chuyển mình sang các hoạt động phi
truyền thống, trong đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ, một mặt giúp nâng
cao vị thế và thị phần của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế,
mặt khác cũng đem lại những nguồn lợi nhuận không nhỏ.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày
20/03/2012 về Quy định trạng thái ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngồi và Thơng tư 15/2015/TT-NHNN ngày
02/10/2015 về Hướng dẫn giao dịch trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Tuy nhiên trong giao dịch bằng
ngoại tệ sẽ không tránh khỏi các rủi ro ngoại hối, đó là rủi ro phát sinh do sự
biến động tỷ giá giữa đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ, rủi ro thanh khoản

ngoại tệ trong hệ thống... Những hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh
hưởng của rủi ro có thể kể đến như hoạt động đầu cơ, các nghiệp vụ kinh
doanh sản phẩm phái sinh, giữ trạng thái ngoại tệ phục vụ các dịch vụ thanh
toán quốc tế, tài trợ thương mại đối với khách hàng cá nhân và tổ chức...
Là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam (Agribank) có những đặc thù khác
biệt với các ngân hàng thương mại khác về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý.
Trong khi đó, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank có doanh số khá
lớn và thường xuyên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, và đã từng phải chịu
tổn thất lên đến hàng trăm tỷ đồng từ những vụ việc trong quá khứ xuất phát
từ thiếu sót trong cơng tác quản trị rủi ro. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề vô cùng cấp
thiết đối với Agribank. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về
thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank
nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp với đặc thù, chưa có một chính sách


2

quản trị rủi ro toàn diện theo nhiều cấp và đề xuất cụ thể về quy trình quản trị
rủi ro cho tồn ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm đó, tôi lựa chọn đề tài
“Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank” để tìm
hiểu và giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
3. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu,
đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank thời kỳ 2012-2016.
- Đề xuất biện pháp hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro và quy trình
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
5. Giả thuyết khoa học: Nếu tìm ra các biện pháp quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ hợp lý và áp dụng một cách đồng bộ thì sẽ
hạn chế được rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,... trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, tăng lợi nhuận và vị thế của Agribank trên thị trường trong nước và
quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân
loại và hệ thống hoá lý thuyết để đưa ra những lý luận chung về quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ; các số liệu thực tế tổng hợp từ Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo tình hình giao dịch, Báo cáo
trạng thái ngoại tệ… qua các năm của Agribank, luận văn cũng sử dụng các
phương pháp thống kê, điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân tích,
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Agribank, đánh giá những thành tựu và kết quả đạt được, chỉ ra những tồn
tại, hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của những tồn tại trên, từ đó sử


3

dụng phương pháp thống kê tốn học, sử dụng mơ hình đưa ra các biện pháp
nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại Agribank.
7. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện
pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank, tập

trung nghiên cứu mơ hình và quy trình quản trị rủi ro trong thời gian từ năm
2012 đến 2016 và định hướng đến 2020.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được
thể hiện ở ba chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại Agribank
Chương 3: Hồn thiện mơ hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank


4

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá
A - Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng
12 năm 2005 (tuy đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung pháp lệnh ngoại
hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013, nhưng khái niệm sau không
được đề cập thay đổi), ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây

gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh tốn khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài
của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
e) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử
dụng trong thanh toán quốc tế.
Như vậy, ngoại hối là khái niệm bao hàm ngoại tệ. Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ theo đó được hiểu là các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị
trường, chủ yếu được thực hiện thơng qua việc thanh tốn bù trừ hoặc thanh


5

toán song phương giữa các tài khoản, các giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Bên cạnh đó, các ngoại tệ thơng dụng trên thị trường và
được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế bao gồm đồng đô la Mỹ
(USD), đồng tiền chung châu Âu (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng yên
Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ (CNY) (05 đồng tiền trong rổ tiền tệ của IMF),
đồng đô la Australia (AUD), đồng đô la Canada (CAD), đồng franc Thuỵ Sỹ
(CHF).
B - Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ
Theo thơng tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, trạng
thái ngoại tệ được định nghĩa như sau: Trạng thái nguyên tệ của một ngoại tệ
là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao
gồm cả các cam kết ngoại bảng tương ứng. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức

tín dụng là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái. Trong đó tỷ giá quy đổi trạng thái của
ngoại tệ được áp dụng theo quy định sau: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và
đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo
cáo; và (ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác (là tỷ giá bán
giao ngay chuyển khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi vào cuối ngày báo cáo). Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại, trạng
thái ngoại tệ vẫn thường được quy đổi ra đồng đơ la Mỹ để tiện cho việc tính
tốn trong kinh doanh, việc quy đổi sang đồng Việt Nam chỉ được dùng
trong các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng theo nguyên tắc: Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được xác định
vào thời điểm cuối ngày làm việc, trong đó cộng các trạng thái ngoại tệ
dương với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương, cộng các trạng thái
ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ âm. Tổng trạng thái
ngoại tệ dương hoặc âm của tổ chức tín dụng khơng được vượt q 20%
vốn tự có.


6

Để đo lường trạng thái ngoại tệ, một trong những phương pháp thường
được sử dụng là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open
Position - NOP), là một giới hạn được Hội đồng quản trị phê duyệt quy định
số tiền tối đa được đo bằng giá trị tuyệt đối phần ngoại tệ chịu rủi ro. Giới
hạn phải bao gồm mức độ rủi ro mở tối đa (tiếp xúc rủi ro) theo từng loại tiền
tệ và tổng cộng. Mục đích của giới hạn này là duy trì rủi ro ngoại hối với các
tham số tự đặt ra trong một loạt các thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện
bên ngoài.
Đối với trạng thái ngoại tệ, cần phân biệt rõ: Trạng thái ngoại tệ nội

bảng là phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ chức tín dụng tại thời
điểm theo dõi, phần trạng thái này không bao gồm các cam kết mua bán
ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán. Trạng thái ngoại tệ ngoại bảng là phần
ngoại tệ phát sinh từ các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán,
phần trạng thái này sẽ được xuất ngoại bảng để hạch toán vào nội bảng vào
ngày đến hạn thanh toán.
Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể nhận thấy những
mặt ưu điểm và hạn chế như sau:
- Đã đưa ra được các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ để hạn chế rủi ro mất
khả năng thanh toán, rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá biến
động.
- Đã tách biệt trạng thái ngoại tệ dương và âm của các loại ngoại tệ, hạn chế
được tình huống các trạng thái âm và dương được bù trừ cho nhau, gây khó khăn
trong việc kiểm sốt.
- Chỉ kiểm soát được trạng thái ngoại tệ cuối ngày, chưa theo dõi được các
biến động trạng thái trong ngày. Do đó các tổ chức tín dụng vẫn phải tự kiểm soát
để hạn chế rủi ro biến động tỷ giá trong ngày.
- Ngân hàng Nhà nước đã dự thảo quy định về hạch toán lãi lỗ mua bán ngoại
tệ đối với tất cả các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng chưa đến
hạn thanh toán. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại quy định trên vẫn chưa chính


7

thức ban hành do các tổ chức tín dụng vẫn chưa có hệ thống phân bổ lãi lỗ đối với
các cam kết chưa đến hạn thanh toán. Lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng vẫn chỉ được hạch toán dựa trên các giao dịch mua bán ngoại tệ đã đến hạn
theo phương pháp hạch toán ngày giá trị (hay nói cách khác là dựa trên các giao
dịch nội bảng), hoàn toàn bỏ qua các cam kết ngoại bảng.
C - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm:
- Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm
thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng.
- Mua và bán ngoại tệ với đối tác là các tổ chức tín dụng nhằm kiếm lợi nhuận
và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
- Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu
cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh.
D - Tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đối (cịn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá) giữa hai
tiền tệ là mức giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng
tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu
hiện bởi một tiền tệ khác. (Arthur O'Sullivan - Steven M. Sheffrin,
Economics: Principles in action, Pearson, 2003, trang 458)
Ví dụ, nói tỷ giá của bảng Anh (GBP, ₤) với đơ la Mỹ (USD, $) là 1.2
có nghĩa là 1 bảng Anh sẽ được trao đổi cho mỗi 1.2 USD hoặc 1.2 USD sẽ
được trao đổi cho mỗi 1 bảng Anh. Ta cũng gọi là giá cả vì tỷ giá hối đối
được xác định trong thị trường ngoại hối rộng mở cho rất nhiều người mua
và người bán khác nhau, nơi việc trao đổi tiền tệ là liên tục: 24 giờ một ngày,
ngoại trừ những ngày cuối tuần, tức là giao dịch từ khi mở cửa phiên giao
dịch châu Á 22:00 GMT Chủ nhật cho đến khi đóng cửa thị trường Mỹ 22:00
GMT thứ Sáu.
Các loại tỷ giá hối đoái được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng thương mại bao gồm:


8

- Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra: Tỷ giá mua vào là tỷ giá được niêm yết mà
tại đó ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá được
niêm yết mà tại đó ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.

- Tỷ giá bid và tỷ giá ask: tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, tuy
nhiên tỷ giá bid và tỷ giá ask chỉ được sử dụng khi giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá được niêm
yết áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và thẻ tín
dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá được niêm yết áp dụng cho các giao dịch ngoại
tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Theo thơng lệ quốc tế thì tỷ giá giao ngay
(spot rate) là tỷ giá được niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm hiện
tại và có ngày giá trị thanh tốn sau khơng quá 02 ngày làm việc, trong khi đó tỷ giá
kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm
hiện tại và có ngày giá trị thanh tốn sau nhiều hơn 02 ngày làm việc.
- Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp
đồng giao dịch đầu tiên trong ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng đó. Tỷ
giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày đối với
thị trường hoặc đối với ngân hàng đó.
- Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước
công bố hàng ngày là cơ sở để các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại
tệ xác định tỷ giá hạch toán của đồng Việt Nam với đô la Mỹ, đặc biệt là tỷ giá trần
và tỷ giá sàn được phép giao dịch căn cứ vào biên độ cũng do Ngân hàng Nhà nước
công bố. Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ giá bình
quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị
trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả
nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh tế vĩ mơ, tiền tệ và phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ.
- Tỷ giá niêm yết: là tỷ giá do ngân hàng thương mại thông báo, được sử dụng
trong các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với khách hàng.


9


- Tỷ giá hạch toán và tỷ giá hạch toán cuối tháng: tỷ giá hạch toán là tỷ giá
được sử dụng để quy đổi các giao dịch mua bán ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ tại
từng thời điểm, được lập trên cơ sở bình quân tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra của tỷ
giá niêm yết, từ đó tạm tính được lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ và hạch toán vào các tài
khoản. Tương tự, tỷ giá hạch toán cuối tháng là tỷ giá được sử dụng để tính tốn lãi
lỗ kinh doanh ngoại tệ vào thời điểm cuối tháng, được lập dựa trên tỷ giá trung tâm
do Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá mở cửa trên thị trường quốc tế của các
ngoại tệ khác đồng đô la Mỹ ngày cuối tháng.
Như đã biết, tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của các đồng tiền trên một
đơn vị đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế thay đổi, tỷ giá có thể biến
động một cách đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị của một đồng tiền được
gọi là giảm giá. Một sự gia tăng trong giá trị của đồng tiền gọi là sự tăng giá.
Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ đối với đồng nội tệ được tính
bằng cơng thức sau:
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ =

S t−S t−1
S t−1

Trong đó: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t kí hiệu là St ; Tỷ giá giao ngay tại
thời điểm (t-1) kí hiệu là St −1.
Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ
đối với đồng nội tệ, trong khi đó một tỷ lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy
một sự giảm giá đồng ngoại tệ đối với đồng nội tệ.
Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sự biến động tỷ giá hối đoái. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn mua vào bằng đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ,
lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua

vào, khi đó có một số người khơng bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá
thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm, tức là tỷ giá giảm.
Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, một số người không mua


10

được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên
thị trường tăng, tức là tỷ giá tăng.
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán
ngoại tệ đổi lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ trong nước để xuất khẩu ra
nước ngoài. Trên thị trường ngoại hối, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá
hối đối giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập
khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác, họ đi mua ngoại tệ trên thị
trường, hành động này làm tăng cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động
của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái
cân bằng, tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ
mạnh yếu của các nhân tố đó, và nó được phản ánh lên cán cán thương mại.
Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ sẽ lớn hơn cầu ngoại
tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ
giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Sự lạm phát tương đối cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động
thương mại, mặt khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu
tiền và cung tiền, và vì thế nó tác động đến tỷ giá hối đoái.
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khốn
nước ngồi, tiếp theo đó đầu tư chứng khốn nước ngồi lại ảnh hưởng đến
tỷ giá hối đoái. Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dịng vốn
nước ngồi (để đầu tư vào các chứng khốn có lãi suất cao) thì lãi suất cao

này có thể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực
giảm giá đồng tiền nội tệ nên khơng khuyến khích các nhà đầu tư vào các
chứng khoán định danh bằng đồng tiền này. Vì vậy, cần thiết phải xem xét
lãi suất thực, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm
phát.
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá
những biến động của tỷ giá hối đoái bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh


11

nghĩa và tỷ lệ lạm phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái. Khi các nhân tố khác khơng đổi sẽ có một tương quan cao giữa các
chênh lệch lãi suất thực của hai quốc gia với tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai
nước đó.
Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại tệ phản ứng
lại các thông tin liên quan đến tỷ giá. Ví dụ sự gia tăng lạm phát trong tương
lai có thể làm những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá
trong tương lai. Điều này gây áp lực giảm giá ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư định chế tài chính (như các ngân hàng thương mại
hay công ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi
suất dự kiến ở các nước khác nhau. Ví dụ nhà đầu tư định chế tài chính có
thể đầu tư thường xuyên vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt
Nam sẽ tăng, một sự gia tăng như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp
lực tăng giá đồng Việt Nam. Bằng việc thực hiện lợi thế mua bán tiền kỳ
vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ sự thay đổi trong giá trị đồng tiền của
Việt Nam vì họ sẽ mua đồng Việt Nam trước khi sự thay đổi xảy ra. Đương
nhiên là có rủi ro xảy ra trường hợp ngược lại vì kỳ vọng có thể sai, nhưng
vấn đề ở đây là kỳ vọng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối vì chúng thúc
đẩy nhà đầu tư định chế tài chính thực hiện các vị thế ngoại tệ.

Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đối có thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế đầu cơ tiền tệ có
thể điều chỉnh ngay lập tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ giá
hối đối. Khơng có gì là bất thường khi đồng đơ la Mỹ mạnh ở hôm nay lại
yếu đi một cách đáng kể vào hơm sau. Điều này có thể xảy ra khi các nhà
đầu tư phản ứng quá mức đối với tin tức trong ngày (làm cho đồng đô la Mỹ
được đánh giá trên giá trị) và kết quả là một sự sụt giảm vào hôm sau. Xảy ra
phản ứng quá mức này bởi lẽ các nhà đầu tư thường thực hiện một vị thế dựa
vào các dấu hiệu của hành động và những dấu hiệu này có thể dẫn tới sai
lệch bởi các lực của thị trường.


12

Chính phủ có thể tác động đến tỷ giá cân bằng qua nhiều cách khác
nhau như: áp đặt những rào cản về ngoại hối; áp đặt những rào cản về ngoại
thương; can thiệp vào thị trường ngoại hối; tác động đến những biến động
của nhân tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố tài chính thường
tác động lẫn nhau. Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập đơi khi tạo ra kì
vọng về lãi suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể dẫn
đến nhập khẩu nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dịng tài
chính hơn (giả định lãi suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng
trong thu nhập dự kiến làm đồng tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dịng tài
chính này lên đến hàng tỷ đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ quốc tế có thể áp
đảo dịng thương mại. Hình dưới đây cho thấy dịng thanh tốn giữa các
nước gồm dịng tài chính và dịng thương mại và tóm lược các nhân tố ảnh
hưởng đến dịng chảy này.




×