Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở chi nhánh tracimexco hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.56 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Nước ta đang trên con đường xây dựng và phát triển đất nước, để bắt kịp với
công nghệ tiến tiến của thế giới đòi hỏi nước ta phải nhập khẩu những thiết bị tiên
tiến, những dây truyền sản suất hiện đại, đồng bộ để đáp ứng được nhu cầu sản xuất
trong nước. Nhập khẩu thiết bị máy móc với những nguồn lực sẵn có trong nước để
sản xuất sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu đưa nền kinh tế việt nam từng bước pháp triển vững chắc.
Để hoạt động nhập khẩu được tiến hành một cách thuận lợi và thành cơng thì
nghiệp vụ nhập khẩu của các cán bộ nhập khẩu đóng vai trị quan trọng, nó quyết
định sự thành cơng trong mỗi hợp đồng nhập khẩu. Tracimexco Hà nội với đội
ngũ lãnh đạo năng động, linh hoạt và tập thể cán bộ nhân viên đã đạt đựơc những
thành tựu trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị
ngành giao thơng. Có được những thành cơng đó là nhờ chi nhánh đã biết chú
trọng đến nghiệp vụ nhập khẩu của các cán bộ nhập khẩu phòng kinh doanh.
Thực tập tại chi nhánh Tracimexco Hà nội – một công ty hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư, với tham vọng nghiên cứu nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hoá để từ đó hồn thiện nghiệp vụ và có những hợp đồng đem lại
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy tơi chọn đề tài nghiên cứu là ‘ Hồn
thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở chi nhánh Tracimexco Hà nội’.
Đề tài này gồm các phần sau:
Chương 1:

Cơ sở hồn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hố
ở chi nhánh Tracimexco Hà nội

Chương 2:

Thực trạng nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
của chi nhánh Tracimexco Hà nội

Chương 3:



Phương hướng và biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ
ở chi nhánh Tracimexco Hà nội


Chương 1:
Cơ sở hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hố ở chi nhánh cơng ty
XNK và hợp tác đầu tư GTVT Hà nội
1.1. Nội dung nghiệp vụ n.khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp.
1.1.1. Nghiệp vụ đàm phán ký hợp đồng nhập khẩu
Đàm phán kinh doanh là sự bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để
cùng nhau nhất trí hoặc thoả hiệp giải quyết các vấn đề kinh doanh có liên quan
đến các bên.
Trong q trình đàm phán, để đạt được mục tiêu đề ra thì tất cả các khâu từ
chuẩn bị đàm phán đến ký hợp đồng nhập khẩu phải được chuẩn bị chu đáo,
thống nhất.
1.1.1.1

Chuẩn bị đàm phán

Chuẩn bị đàm phán kinh doanh là một việc rất khó khăn, phức tạp nhưng
quan trọng.Có thể nói khâu chuẩn bị chu đáo quyết định đến 50%kết quả cuộc
đàm phán. vì thế địi hỏi các thành viên tham gia đàm phán phải có tinh thần trách
nhiệm và trình độ hiểu biết. Có 2 quy tắc cần nhớ trong quá trình chuẩn bị đàm
phán kinh doanh.
Quy tắc 1: Tạo điều kiện đủ thời gian cần thiết cho việc chuẩn bị đàm phán
kinh doanh
Quy tắc 2: làm việc có phương pháp và theo kế hoạch.
Mỗi cuộc đàm phán có những nội dung, u cầu và tính chất riêng nhưng nhìn
chung để tiến hành một cuộc đàm phán cần chuẩn bị những công việc cụ thể sau:

2




Các cơng việc có liên quan đến việc đề ra sáng kiến tổ chức và lập kế hoạch
đàm phán.



Các công việc cụ thể chuẩn bị cho đàm phán ( chuẩn bị chi tiết)



Công việc soạn thảo, biên tập tài liệu có liên quan tới cuộc đàm phán



Cơng việc luyện tập nhằm đề phịng, xử lý các tình huống có thể xảy ra trong
q trình đàm phán.



Phân tích sơ bộ, đề ra mục tiêu, xác định chủ đề, dự kiến thành viên tham gia
đàm phán.
Lập kế hoach chi tiết cho việc chuẩn bị đàm phán là hành động cụ thể của

khâu chuẩn bị đàm phán. Trong phần này cần vạch rõ khối lượng công việc cần
chuẩn bị, chất lượng, thời gian, số lượng thành viên cần thiết cho công việc chuẩn
bị. Các kế hoạch ở trên được lập trên cơ sở phán đốn, nhận xét, đánh giá địi hỏi

chúng ta phải có đầu óc tưởng tượng, tư duy phân tích tổng hợp.
* Thu thập và xử lý tài liệu ban đầu
Công tác thu thập và xử lý tài liệu ban đầu: là cơng việc khó khăn và chiếm
nhiều thời gian nhất, nhưng là một trong những thao tác quan trọng của khâu
chuẩn bị. việc thu thập và xử lý tài liệu được tiến hành theo các bước sau
+

Xác định nguồn thông tin ( báo cáo tổng kết, sơ kết, chuyên đề, các cơng
trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, số liệu thống kê, các mối quan hệ cá
nhân trên thực tế...).

+

Đánh giá sơ bộ về mức độ thu thập tài liệu ( khối lượng, chất lượng..)

+

Tiến hành thu thập thông tin.
Chú ý sau khi thu thập thơng tin nào đó cần có ý kiến nhận xét, đánh giá

ngay. Điều này có lợi cho các thao tác tiếp theo của cơng việc chuẩn bị đàm phán.
3


Khối lượng và chất lượng thông tin phụ thuộc vào mức đọ am hiểu thơng tin
nói chung, phương pháp thu thập thơng tin, trình độ kiến thức chun mơn của
người thu thập thơng tin, sự nhanh trí, sáng tạo, tính kiên trì và tinh thần tận tuỵ
với cơng việc của cán bộ thừa hành. Thái độ thờ ơ trong khi thu thập thông tin sẽ
làm giảm hiệu quả khâu chuẩn bị.
Lựa chọn và hệ thống hoá tài liệu: Thực chất đây là sự tiếp tục quá trình thu

thập tài liệu. từ khối lượng thông tin, tài liệu thu thập được, chọn lọc những gì cần
thiết, có ý nghĩa phục vụ cho cuộc đàm phán. Sau khi chọn lọc cần hệ thống hố
tài liệu theo từng nhóm vấn đề.
Phân tích tài liệu thu thập đựơc: Thao tác này cho phép xác định mối liên hệ
giữa các hiện tượng, sự kiện bằng cách hệ thống hoá tài liệu, lựa chọn và chuẩn bị
sẵn lý lẽ, lập luận phù hợp, rút ra các kết luận cụ thể.
Để đạt được mục tiêu cần tập trung vào phân tích và đưa ra một số phán
đốn: Đối tác đàm phán với ta là ai, đối chiếu, so sánh những gì mà ta định thơng
báo, giải thích với mục tiêu mong muốn đạt được trong cuộc đàm phán.
* Chuẩn bị kế hoạch cụ thể tiến hành đàm phán
Đây là thao tác kết hợp tài liệu thu được và ý kiến cá nhân với yêu cầu,
nhiệm vụ này đặt ra vào một thể thống nhất, có logic chắt chẽ. Thao tác này nhằm
lập phương án cuối cùng về cấu trúc một cuộc đàm phán. Các bước cụ thể như
sau:


Định giới hạn mỗi phần của cấu trúc đàm phán.



Bổ sung nội dung cụ thể cho mỗi phần của cấu trúc đàm phán



Xoá bỏ ranh giới giả tạo giữa các giai đoạn của quá trình đàm phán.

4





Viết báo cáo sơ bộ về kết quả chuẩn bị. Trong báo cáo ghi rõ các phạm trù, các
khái niệm then chốt, ghi rõ kế hoạch cụ thể tiến hành đàm phán như thế nào.
Chú ý cần ghi chép tất cả những điểm quan trọng bằng văn bản. Nên ghi

nguyên văn những cách nói, câu nói hay nhất cho bài phát biểu chuẩn bị sẵn, nhấn
mạnh các vấn đề quan trọng bằng các ký hiệu, gạch dưới, tô màu...
* Chuẩn bị về ngơn ngữ :
Chuẩn bị ngơn ngữ chính cho cuộc đàm phán là ngơn ngữ gì? mọi người
trong đồn có thể giao tiếp trực tiếp với đối tác bằng ngơn ngữ đó hay khơng? có
cần phiên dich hay khơng, nếu cần thì ai sẽ là người phiên dịch.
* Chuẩn bị về thơng tin
-

Thơng tin về hàng hố kinh doanh: là cần phải nghiên cứu, tìm hiểu những

mặt hàng dự định kinh doanh về tên gọi, chủng loại, giá trị, cơng dụng, tính chất
cơ lý hố và những u cầu của thị trường đối với những mặt hàng đó như quy
cách, phẩm chất, bao bì, cách lựa chọn, phân loại.
Thơng tin về tình hình sản xuất mặt hàng đó như tính thời vụ, khả năng
ngun vật liệu, về trình độ tay nghề của công nhân..
Thông tin về chu kỳ sống sản phẩm: chu kỳ sống của sản phẩm dài hay ngắn.
Thông tin về giá cả của các công ty cạnh tranh.
Thông tin về tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩ
-

Thông tin về thị trường bao gồm: Những thông tin về đất nước, con người,

chính trị, xã hội, diện tích, dân số. Những thông tin kinh tế cơ bản như đồng tiền
trong nước, tỷ giá, những thông tin về cơ sở hạ tầng như cầu cảng, sân bay, nhừng

thơng tin về chính sách ngoại thương, ngân hàng, hệ thống tín dụng.

5


-

Thơng tin về đối tác bao gồm tìm hiểu tiềm lực của đối tác về lịch sử của

công ty, ảnh hưởng của cơng ty trong xã hội, tình hình tài chính , về số lượng, chất
lượng chủng loại mà cơng ty đó kinh doanh và định hướng phát triển của cơng ty
đó trong tương lai. Tìm hiểu nhu cầu và ý định của đối tác để từ đó trả lời câu hỏi”
vì sao họ muốn hợp tác với ta, nguyện vọng hợp tác có trân thành khơng?, họ có
nhiều đối tác khơng”. Tìm hiểu lực lượng đàm phán của họ, đàm phán của họ gồm
có những ai, địa vị, sở thích của từng người, ai là người có quyền đưa ra quyết
định- tìm hiểu thật kỹ người này.
* Chuẩn bị về năng lực của các thành viên trong đoàn đàm phán.
Để trở thành một nhà đàm phán giỏi thì cần phải:
Chuẩn bị kiến thức: Bởi một nhà đàm phán giỏi là một nhà thương mại trong
nước và quốc tế, họ là một luật gia, họ là một nhà ngoại giao, nhà tâm lý. Họ phải
là người biết cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt là tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ. Họ phải
có những kiến thức về kỹ thuật, về văn hố vì khi đàm phán phải tiếp xúc với
những người thuộc những nền văn hoá khác nhau.


Chuẩn bị về phẩm chất, tâm lý: Chuyên gia đàm phán cần có tư duy nhạy bén
biết suy nghĩ và hành động đúng, biết kiềm chế cảm xúc, tránh hấp tấp.




Chuẩn bị về phương tiện hỗ trợ.



Có kỹ năng đàm phán tốt: bao gồm các kỹ năng sau:



Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt: Biết cách sử dụng ngơn ngữ, biết cách trình
bày lưu loát, dễ hiểu.



Kỹ năng giao tiếp tốt bao gồm kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ
năng diễn thuyết..



Phải biết cách giỏi thoả hiệp và thuyết phục đối tác



Kỹ năng biết tạo lợi thế cạnh tranh một cách công khai.
6


* Chuẩn bị về thời gian và địa điểm


Chuẩn bị về thời gian: trong thương mại thời gian là hết sức quý báu vì vậy

trước khi đàm phán cần phải thống nhất về lịch làm việc và có thể xây dựng
ln biện pháp dụ phịng.



Chuẩn bị về địa điểm: Quan điểm chung là địa điểm đàm phán phải tạo tâm
lý thoải mái cho cả hai bên.

1.1.1.2. Xây dựng kế hoạch, phương án đàm phán kinh doanh
Việc xây dựng kế hoạch đàm phán có vai trị và ý nghĩa đặc biệt, nhất là đối
với những vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có tranh luận. Xây dựng kế hoạch đàm
phán có nghĩa là vạch ra một sơ đồ có tính khái quát logic áp dụng cho mọi trường
hợp, dụa vào đó mà có thể tổ chức và thực hiện các cuộc đàm phán cụ thể nhằm
đạt được mục tiêu đã định.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch đàm phán cần hết sức tỉ mỉ, chính xác, rõ
ràng, xác định rõ những việc phải làm, biện pháp tiến hành trong quá trình đàm
phán. Việc xây dựng kế hoạch đàm phán cần thực hiện các thao tác sau:


Đề ra và kiểm tra các dự đoán về cuộc đàm phán.



Xác định những nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của việc đàm phán.



Tìm kiếm phương pháp, bước đi thích hợp nhằm giải quyết nhiệm vụ đó




Phân tích yếu tố, khả năng bên trong, bên ngồi ( chủ quan, khách quan) của
việc thực hiện kế hoạch đàm phán.



Xác định những nhiệm vụ ngắn hạn, trung hạn cho cuộc đàm phán và mối
liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ.



Đề xuất biện pháp thực hiện các nhiệm vụ kể trên ( bao gồm lập trương trình
và kế hoạch cho từng giai đoạn), phát hiện xử lý kịp thời những bế tắc xuất
hiện trong quá trình đàm phán

7


Qua các thao tác phân kế hoạch tổng quát ta sẽ đề ra được chương trình làm
việc cụ thể có sự điều chỉnh cần thiết các chi tiết trong kế hoạch nhằm thực hiện
đàm phán đạt kết quả.
Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch chi tiết đàm phán là:
Cho phép chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể, số lượng, chất lượng công việc, các
thao tác phải làm trước khi tiến hành đàm phán, tạo điều kiện thay đổi kịp thời
những chi tiết cần thiết cho cuộc đàm phán, xây dựng các phương án khác nhau,
tạo điều kiện tối ưu cho việc ra quyết định.


Xác định và khơi thông những khâu bế tắc, loại trừ khó khăn trong q trình
đàm phán, phối hợp với các hành động, thao tác, biện pháp bố trí chúng theo

thời gian đàm phán cho phù hợp với quan điểm chuyên môn, nghề nghiệp.



Cho phép định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân, kiểm tra việc
thực hiện trách nhiệm và quyền hạn đó; kích thích động viên tinh thần sáng
tạo của các thành viên trong việc chuẩn bị đàm phán.
Xây dựng chiến lược đàm phán cần có những trọng điểm sau:



Nên mở đầu đàm phán như thế náo?



Nên đưa ra những câu hỏi nào trong buổi mở đầu



Đối tác có thể hỏi những câu hỏi nào?



Ta đã có đủ dữ liệu và thơng tin để trả lời chưa? nếu chưa thì lấy thơng tin ở đâu



Nếu đàm phán theo nhóm thì cần phải cân nhắc thêm những vấn đề như: ai là
người dẫn dắt cuộc đàm phán, ai sẽ kiểm tra cơ sở lập luận, ai sẽ là người đặt
câu hỏi, ai sẽ là người trả lời câu hỏi của đối tác, ai sẽ là người đóng vai trị

làm giảm căng thẳng trong đàm phán.

1.1.1.3. Phương thức đàm phán.

8


* Đàm phán trực tiếp:
Là hình thức đàm phán mà ở đó hai bên trực tiếp gặp gỡ mặt đối mặt để thoả
thuận với nhau về các điều khoản của hợp đồng
- Ưu điểm:
+

Nắm được thái độ, tâm lý và phản ứng của nhau một cách trực tiếp thông qua
cử chỉ, vẻ mặt, điệu bộ.

+

Trực tiếp bàn bạc sao cho dễ hiểu nhau hơn từ đó cùng nhau giải quyết những
vấn đề bất đồng hoặc chưa hiểu nhau.

- Nhược điểm:
+

Đi lại tốn kém, dễ lộ bí mật

+

Chỉ phù hợp với những hợp đồng lớn, phức tạp.


* Đàm phán qua thư từ, điện tín (đàm phán tin cậy)
-

Ưu điểm:



Tiết kiệm được chi phí đi lại



Nắm được cơ hội kinh doanh nhanh chóng



Có thể giữ bí mật, đem ra bàn bạc tập thể



Có thể cùng một lúc giao dịch với nhiều đối tác khác nhau.

- Nhược điểm: Không hiểu hết ý nhau
* Đàm phán qua điện thoại ( đàm phán nhỏ, bổ sung)


Hạn chế sử dụng vì dễ bị từ chối, dễ bỏ qua một số chi tiết, không nắm được
thái độ, đối tác, người được gọi ở thế bị động.




Chỉ sử dụng trong công ty nhỏ, đối tác truyền thống, đàm phán bổ sung một
số chi tiết.
9


* Đàm phán qua mạng.
Đây là kiểu đàm phán có rất nhiều ưu điểm, nhanh chóng, thuận tiện, tiết
kiệm được chi phí, có thể xem hình ảnh của hàng hố trong q trình đàm
phán...Nhưng cũng có nhược điểm là khơng đốn được tâm lý của đối thủ, phải có
kiến thức về mạng, công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng phải tốt. Tuy nhiên đây là
phương thức đàm phán đang được khuyến khích áp dụng và phát triển.
1.1.1.4 Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng nhập
khẩu. ở các nước phương tây hợp đồng có thể lập dưới hình thức văn bản hoặc
hình thức miệng, hoặc hình thức mặc nhiên ( Tacit agreement), ở nước ta hợp
đồng được ký kết dưới hình thức văn bản. Hợp đồng dưới hình thức văn bản có
thể được lập bằng nhiều cách như:
Hợp đồng gồm một văn bản trong đó ghi rõ nội dung mua bán, điều kiện giao
dịch đã thoả thuận và có chữ ký của 2 bên.
Hợp đồng gồm nhiều văn bản như những điện báo, thư từ giao dịch ví dụ như
hợp đồng gồm 2 văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận
mua của người mua hoặc đơn hàng của người mua và chấp nhận của người bán.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các nước, đây là hình
thức tốt nhất bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.Ngồi ra hình thức văn bản
còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện hợp dồng.
Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số dặc điểm sau:
Cần có sự thoả thuận, thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết
trước khi ký kết. Một khi đã ký kết thì việc thay đổi một điều khoanr nào đó sẽ rất
khó khăn và bất lợi.


10


Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo, trước khi ký kết bên kia xem
xét kỹ lưỡng, đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán tránh
việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa
thoả thuận và bỏ qua không ghi vào những điều đã thống nhất.
Hợp đồng này cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày phải phản
ánh đúng nội dung đã thoả thuận khơng để tình trạng mập mờ có thể suy luận ra
nhiều cách.
Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm của
hàng hoá định mua bán , từ những điều kiện hoàn cảch tự nhiên, xã hội ..của nước
người bán, người mua, từ đặc điểm và quan hệ giữu hai bên.
Trong hợp đồng khơng được có những điều khoản trái với luật lệ ở nước
người bán hoặc ở nước ngươì mua.
Người đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là người có thẩm quyền ký kết
Ngơn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà hai bên cùng
thông thạo.
Một hợp đồng mua bán ngoại thương thưòng gồm các phần sau:


Số hợp đồng



Ngày và nơi ký hợp đồng



Tên và địa chỉ của các bên ký




Các điều khoản của hợp đồng như:



Tên hàng- quy cách phẩm chất- số lượng – bao bì , ký mã hiệu



Giá cả- đơn giá, tổng giá



Thời hạn và địa điểm giao hàng - điều kiện giao nhân

11




Điều kiện thanh toán



Điều kiện khiếu nại trọng tài




Điều kiện bất khả kháng



Điều kiện cấm tái xuất

- Chữ ký của hai bên
Với những hợp đồng phức tạp nhiều mặt hàng thì có thêm các phụ kiện là bộ
phận khơng thể tách rời của hợp đồng.
1.1.2. Nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá.
1.1.2.1. Thuê tàu lưu cước.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở
hàng dựa vào các căn cứ sau đây:


Những điều khoản hợp đồng mua bán



Đặc điểm hàng hoá mua bán



Điều kiện vận tải
Đối với thuê tàu biển có hai loại tàu vận chuyển:
Tàu chợ: Là tàu chạy theo tuyến nhất định ghé vào cảng quy định theo lịch

trình định trước. Tàu thường chỉ chở các loại hàng hoá bao gói đóng kiện. Tàu chợ
có giá cước đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần liên hệ qua đại diện hãng tàu sắp xếp
lịch vận chuyển. Người thuê tàu phải chấp nhận biểu giá và không thuận tiện nếu

cảng chở hàng không có lịch trình của tàu.
Tàu chuyến: Là tàu vận chuyển trên biển trong khu vực nhất định và theo
lịch trình của người thuê tàu. Theo phương thức này người mua có thể bốc xếp dỡ
hàng hố ở bất cứ cảng náo với giá cước thoả thuận, việc vận chuyển nhanh do

12


không phải ghé vào các cảng không cần thiết. Nhưng việc ký hợp đồng thuê tàu
chuyến đòi hỏi người đi thuê tàu phải có kinh nghiệm, hiểu biết về lĩnh vực này,
về giá cả, sự biến động và uy tín của hãng.
ở Việt nam thuê tàu vận chuyển hàng hoá thường các doanh nghiệp uỷ thác
cho các công ty vận chuyển quốc tế như SDV, Tracimexco, Vosa, Weixin ...Tuy
nhiên việc này cũng làm tăng chi phí nhập khẩu nhưng doanh nghiệp n tâm về
hàng hố của mình được bảo quản đúng theo yêu cầu, hàng về đúng thời hạn..
1.1.2.2. Mua bảo hiểm hàng hoá
Chuyên chở hàng hoá từ doanh nghiệp xuất khẩu sang doanh nghiệp nhập
khẩu có thể xảy ra nhiều rủi ro tổn thất bởi vậy trong kinh doanh thương mại quốc
tế bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất
Các đơn vị kinh doanh ngoại thương khi mua bảo hiểm đều mua tại Tổng công
ty bảo hiểm Việt nam ( Bảo Việt). Hợp đồng bảo hiểm có thể chia làm hai loại:
Hợp đồng bảo hiểm bao ( Open policy) : Đơn vị mua bảo hiểm ký hợp đồng
từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến Bảo Việt
một thông báo bằng văn bản goị là ‘ Giấy báo bắt đầu vận chuyển’, hình thức hợp
đồng bảo hiểm này thường áp dụng đối với các tổ chức buôn bán ngoại thưong
thường xuyên, nhiều lần trong một năm.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến ( Voyage policy) Khi mua bảo hiểm chủ hàng
gửi đến Bảo Việt một văn bản gọi là ‘ Giấy yêu cầu bảo hiểm’. Trên cơ sở giấy
yêu cầu này, chủ hàng và Bảo Việt đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm. Hình
thức này thường áp dụng với các đợt mua hàng riêng lẻ.

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm thường nắm vững các điều kiện bảo hiểm.


Bảo hiểm mọi rủi ro ( Điều kiện A)



Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng ( Điều kiện B)
13




Bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng ( Điều kiện C)
Ngồi ra cịn có một số điều kiện bảo hiểm dặc biệt như: Bảo hiểm chiến

tranh, bảo hiểm đình công, bạo động
Dưới đây là mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hoá

1.1.3. Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo

14


pháp luật của nhà nước: để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên giới, để kiểm tra
giấy tời có sai sót hoặc giả mạo khơng, để thống kê về hàng xuất nhập khẩu.
Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bước chủ yếu sau:
1.1.3.1


Khai báo hải quan

Chủ hàng phải kê khai lên tờ khai( Custom declaration) để cơ quan hải quan
kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai hải quan phải trung thực, chính xác. Nội
dung của kê khai bao gồm:
Loại hàng hoá ( hàng mậu dịch, phi mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch qua
biên giới, hàng tạm nhập tái xuất)
Số lượng, khối lượng
Giá trị hàng hoá
Phương tiện vận tải
Xuất hoặc nhập khẩu với nước nào.
Sau đây là mẫu tờ khai hàng hoá xuất/ nhập khẩu phi mậu dịch, mậu dịch

15


1.1.3.2

Xuất trình hàng hố

Hàng hố nhập khẩu phải được sắp xếp theo trật tự thuận tiện cho việc kiểm
soát. Đối với hàng hố có khối lượng ít, người ta vận chuyển đến kho hải quan
kiểm lượng và nộp thuế ( nếu có). Đối với hàng nhập khẩu có khối lượng lớn, việc
kiểm tra hàng hoá và giấy tờ của hải quan có thể diễn ra ở 3 nơi:
Tại nơi đóng gói bao kiện: Nhân viên hải quan có thể kiểm tra theo nghiệp vụ
của mình và nội dung hàng hố được niêm phong kẹp chì.
Tại nơi giao nhận hàng hố cuối cùng: Nhân viên hải quan kiểm tra niêm
phong kẹp chì và nội dung hàng hố theo nghiệp vụ của mình
Tại cửa khẩu: Nhân viên hải quan kiểm tra hàng hoá và tờ khai tại cửa khẩu

nhập hàng hoá.
1.1.3.3

Thực hiện các quyết định của hải quan

Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra các quyết định:
Cho hàng qua biên giới ( thơng quan)
Cho hàng hố qua biên giới có điều kiện ( ví dụ : phải sửa chữa, khắc phục
lại khuyết tật, phải bao bì lại..)
Cho hàng qua biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế xuất nhập khẩu
Không được phép xuất nhập khẩu
Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định trên,
nếu vi phạm sẽ buộc vào tội hình sự
1.1.4. Nghiệp vụ nhận hàng và vận chuyển
16


Theo quy định của Nhà nước các cơ quan vận tải ( ga, cảng) có trách nhiệm
tiếp nhận hàng hố nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngồi vào, bảo
quản hàng hố đó trong q trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho đơn vị dặt
hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị ngoại thương đã nhập hàng đó.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải:
Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng
Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng xuất nhập khẩu hàng
năm, hàng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển, vận tải
Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu ( nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nước), dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở
hàng về đến cảng hoặc nhày toa xe chở hàng vào sân ga giao nhận
Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản chi phí về giao nhận, bốc xếp bảo

quản và vận chuyển hàng nhập khẩu
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản ( nếu cần ) về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong quá
trình giao nhận.
Đơn vị nhập khẩu với tư cách một bên đứng tên trên vận đơn phải lập thư dự
kháng nếu nghi ngờ hoạc thực sự hàng hố có tổn thất, thiếu hụt hay không đồng
bộ theo hợp đồng..v.v.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty xuất nhập khẩu và
hợp tác đầu tư giao thông vận tải Hà nội – Tracimexco Hà nội.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Tracimexco Hà nội
Trong quá trình phát triển nền kinh tế của một quốc gia, vấn đề đầu tiên tạo
cơ sở tiền đề cho q trình phát triển đó là cơ sở hạ tầng, khi có cơ sở hạ tầng
vững chắc các ngành nghề trong nền kinh tế sẽ được đầu tư và phát triển, chính cơ
17


sở lý luận đó ngành giao thơng vận tải có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh
tế thị trường. Và Công ty XNK và hợp tác đầu tư giao thông vận tải ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu xã hội trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Trước hết,
để tìm hiểu Cơng ty Tracimexco Hà nội, ta cần tìm hiểu khái qt về Cơng ty
XNK và hợp tác đầu tư giao thông vận tải (Tracimexco).
Tiền thân của Công ty là Cục tư vấn đầu tư và dịch vụ hợp tác quốc tế giao
thông vận tải thành lập tháng 8/1988, đến năm 1991 đổi tên thành Công ty (Tổng
Công ty tư vấn đầu tư và dịch vụ hợp tác quốc tế). Sau một thời gian phát triển,
năm 1992 Công ty Tracimexco ra đời dưới sự hợp nhất của hai Công ty Tracimex
và Viettraximex. Và là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ giao thông vận
tải. Bước vào những năm của thời kỳ đổi mới (công nghiệp hố, hiện đại hóa)
Tracimexco đạt được kết quả to lớn, góp phần cho cơng cuộc xây dựng đất nước.
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh XNK vật tư, thiết bị phương tiện
ngành giao thông vận tải, Cơng ty đã chiếm vị trí quan trọng trong ngành giao

thơng vận tải, do vậy Cơng ty đã có mặt ở nhiều nơi, có nhiều chi nhánh, xí
nghiệp. Tracimexco Hà nội là một trong những chi nhánh của Tracimexco ở miền
Bắc và được thành lập qua 3 lần đổi tên:
Theo quyết định số 814 QĐ/TCCB- LĐ ngày 2/6/1994 của Bộ trưởng Bộ
giao thơng vận tải: “chuyển tồn bộ phần cịn lại của Tổng Công ty tư vấn đầu tư
và dịch vụ hợp tác quốc tế - Interco” thành “Xí nghiệp dịch vụ đầu tư thương mại ITS” trực thuộc Công ty XNK và hợp tác quốc tế (Tracimex), tên giao dịch là
Tracimex-ITS.
Ngày 26/1/1996, theo quyết định số 140 QĐ/ TCCLB- LĐ của Bộ trưởng Bộ
giao thông vận tải đổi tên “Xí nghiệp dịch vụ đầu tư và thương mại” thành “Xí
nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị - Tramed Hà nội”, trực thuộc Công ty
XNK và hợp tác đầu tư giao thông vận tải (Tracimexco).

18


Đến ngày 15/4/1997 theo quyết định số 908 QĐ/ TCCLB-LĐ của Bộ trưởng
Bộ giao thơng vận tải đổi tên “Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị” thành
“Chi nhánh Tracimexco Hà nội” trực thuộc Công ty XNK và hợp tác đầu tư giao
thông vận tải.
Chi nhánh là một đơn vị hạch tốn kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân
có tài khoản riêng ở ngân hàng có con dấu riêng, hoạt động tuân thủ pháp luật
Việt Nam, quản lý theo chế độ một thủ trưởng và theo phương thức hạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa, quản lý đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tập thể và lợi
ích người lao động trực tiếp. Với nguyên tắc hoạt động trên, ngày nay Tracimexco
Hà nội đang vững bước trên con đường của mình.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh.
1.2.2.1 Chức năng.
Là một chi nhánh của Công ty XNK và hợp tác đầu tư giao thông vận tải (một
Công ty lớn của Bộ giao thông vận tải) Tracimexco Hà nội có những chức năng
sau:

Thơng qua các hoạt động kinh doanh XNK, liên doanh, hợp tác với nước
ngồi để thực hiện chức năng chính là nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ
ngành giao thơng vận tải, tổ chức q trình lưu thơng hàng hóa từ nước ngồi tới
các tổ chức cá nhân tiêu dùng nội địa, đáp ứng yêu cầu của các ngành trong nền
kinh tế quốc dân và góp phần tạo cơng ăn việc làm, cũng như tăng tích lũy cho
ngân sách Nhà nước (thông qua nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước).
1.2.2.2 Nhiệm vụ.
Bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:


Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị phương tiện giao thông vận tải
và các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp khác.

19




Lắp ráp, phục hồi, tân trang thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.



Vận tải đường biển, đường bộ.



Dịch vụ đại lý vận chuyển hàng hóa quốc tế và đại lý hàng hải.




Dịch vụ tư vấn gọi vốn nước ngoài để phục vụ xây dựng cơ sở vật chất ngành
giao thông vận tải.



Hợp tác xuất khẩu lao động.



Sản xuất kinh doanh XNK vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và chuyển
giao cơng nghệ mới xây dựng cơng trình giao thông vận tải bằng vật liệu
xây dựng mới.



Dịch vụ du lịch- kinh doanh khách sạn.



Dịch vụ thông tin thương mại và hợp tác quốc tế giao thông vận tải.
Với các nhiệm vụ trên, Tracimexco Hà nội quản lý và sử dụng nguồn vốn

kinh doanh nhà nước giao khai thác và tự tạo nguồn bằng mọi cách, hình thức hợp
lý để sản xuất kinh doanh, đồng thời tự đảm bảo, trang trải về mặt tài chính, tự tạo
điều kiện để thúc đẩy kinh doanh phát triển nhằm tạo hiệu quả cao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh.
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc


Phịng
Kinh
doanh XN
khẩuu

Phịng tàii
chính kế
tốn

Phịng tổ
chức hành
chính

20

Phịng vận tảin
tảii vài giao
nhận tảin hàing
hoá

Trung tâm
dịch vụch vụ
thươngng
mại vài vài
vận tảin tảii



×