Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.5 KB, 132 trang )

Lời nói đầu
Trong hơn một thập kỷ vừa qua, dới ánh sáng nghị quyết đại
hội VI của đảng; chỉ thị 100 của ban bí th và đặc biệt là nghị
quyết 10 của Bộ chính trị, kinh tế hộ nông dân nớc ta đà đạt đợc những thành quả to lớn, góp phần quan trọng tạo lên sự tăng trởng vợt bậc của nền kinh tế đất nớc. Khai thác có hiệu quả mọi
nguồn lực trong nông nghiệp - nông thôn, phát huy những lợi thế
vốn có của đất nớc, tạo công ăn việc làm, từng bớc tăng thu nhập
cho lao động làm nông nghiệp là những mục tiêu mà kinh tế hộ
nông dân nớc nhà về cơ bản đà làm đợc trong thơì gian vừa
qua. Tuy nhiên, cũng từ những kết quả đà đạt đợc đó, trên con
đờng phát triển của mình kinh tế hộ nông dân nớc ta đang
đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta cần làm tốt hơn nà trong
thời gian sắp tới nh ruộng đất cho ngời nông dân; vốn, tín dụng
cho các hộ; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; thị trờng
đầu vào, đầu ra; nâng cao trình độ của ngời lao động trong
nông nghiệp...
Thanh Miện là một huyện thuần nông nằm ở vị trí trung
tâm của đồng bằng sông Hồng. Cũng nh những huyện thuần
nông khác trong cả nớc hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu
trong nông nghiệp của huyện là kinh tế hộ nông dân. Nông
nghiệp là ngành luôn đóng vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế của toàn thể nhân dân và hộ nông dân cũng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hộ gia đình có trong toàn
huyện. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân nơi đây
cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết nhằm khai thác tốt
hơn nữa những nguồn lực trong nông nghiệp -nông thôn, không
ngừng nâng cao chất lợng lao động và cuộc sống của ngời nông
dân.
Theo em, Thanh Miện là một môi trờng thuận lợi và có tính
đại diện cao khi chúng ta tìm hiểu và nghiên cứu về kinh tế hộ
nông dân.
1




Vì vậy trong giai đoạn thực tập này em đà chọn đề tài
Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Thanh Miện - tỉnh Hải Dơng.
Với đề tài Một số giả pháp phát triển kinh tế hộ nông
dân huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dơng em hy vọng:
- Củng cố kiến thức đà học, từng bớc nâng cao trình độ tiếp
cận những vấn đề thực tiễn của bản thân.
-Vận dụng kiến thức đà có, tập xem xét, đánh giá và nghiên
cứu một vấn đề cụ thể trong thực tiễn.
-Góp phần thực hiện chủ trơng xoá đói, giảm nghèo, phát
triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả
sản xuất của các hộ nông dân huyện Thanh Miện.
-Góp ý kiến của mình vào tiếng nói chung, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế hộ nông dân ở nớc ta niện nay.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài em đà sử
dụng những phơng pháp chủ yếu sau:
-Phơng pháp thống kê.
-Phơng pháp nghiên cứu điển hình.
-Phơng pháp điều tra.
-Phơng pháp phân tích, xử lý số liệu và phân tích tổng hợp.
-Phơng pháp khảo nghiệm kinh tế.
Bằng kiến thức đà đợc học, vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu
một vấn đề cụ thể nhằm đạt đợc những mục đích nêu trên, nội
dung bài viết gồm 3 chơng, đó là:
Chơng I: Cơ sở khoa học phát triển kinh tế hộ nông dân.
Chơng II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở
huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dơng.
Chơng III:

Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông
dân huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dơng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đà giúp đỡ và hớng dẫn
em hoàn thµnh bµi viÕt nµy.
2


Chơng I:

Cơ sở khoa học Phát triển kinh tế hộ Nông Dân

I-

Những lý luận chung:

1- Khái niệm, bản chất, đặc trng, vai trò của kinh tế hộ
nông dân.
a. Khái niệm bản chất.
Kinh tế hộ nông dân là khái niệm đà đợc đề cập đến từ rất
sớm trong lịch sử phát triển của loài ngời. Từng hình thái phát
triển nền kinh tế khác nhau trôi qua, lại cho chúng ta hiểu sâu
sắc hơn về kinh tế hộ nông dân ở thời kỳ lịch sử đó.
Tuy nhiên, kinh tế hộ nông dân chỉ thực sự đợc quan tâm
và bàn đến khi vị trí và vai trò của nó dần đợc khẳng định
trong nền kinh tế nói chung và trong nông nghiệp - nông thôn
nói riêng. Với ý nghĩa to lớn của việc phát triển kinh tế hộ nông
dân đà đợc chứng minh trong lịch sử. Có rất nhiều nhà kinh tế,
những học giả, học thuyết và cả những nhà chính trị đà bàn
đến kinh tế hộ với vai trò là thành phần kinh tế chủ yếu trong
nông nghiệp - nông thôn. Và tất nhiên, tuỳ từng thời kỳ phát triển

khác nhau, tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau mà chúng ta nhận
đợc những lý thuyết không hoàn toàn giống nhau về kinh tế hộ
nông dân.
-T tởng của C.Mác và Ph-Anggen.
Đối với vấn đề nông dân, cả Mác và Anggen đều tỏ thái độ
hết sức thận trọng.
+Lúc đầu, khi nghiên cứu con đờng công nghiệp hoá đặc
thù của nớc Anh, nhận thấy quá trình ngời nông dân bị tách khỏi
ruông đất một cách ồ ạt, Mác đà tuyên đoán giai cấp nông nhân

3


sẽ bị xoá bỏ cùng với sự phát triển của đại công nghiệp. Nông
nghiệp sẽ đợc tổ chức lại thành nền đại sản xuất nh trong công
nghiệp.
+Nhng sau đó, bất chấp xu hớng diễn ra trong thời kỳ công
nghiệp hoá nhanh chóng ở nớc Anh, nông trại gia đình về căn
bản không dựa trên lao động làm thuê, vẫn tỏ rõ sức sống và
hiệu quả của nó. Từ đó trong quyển III của bộ t bản, Mác đà viết
Ngay ở những nớc siêu công nghiệp... với thời gian cho đến nay
đà khẳng định rằng hình thức lÃi nhất không phải là nông trại
công nghiệp hoá mà là nông trại gia đình không dùng lao động
làm thuê. Những nớc còn giữ hình thức t hữu chia đất thành
khoảnh nhỏ, giá cả ngũ cốc trong những nớc mà chế độ sở hữu
ruộng đất nhỏ còn chiếm địa vị thống trị thờng thấp hơn so với
những nớc có nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
-T tởng của V.L.Lê nin:
Với t duy biện chứng và hoạt động thực tiễn,V.L.Lê nin đà có
những đóng góp quan trọng vào những luận điểm nêu trên của

Mác và Angghen.
Năm 1908, khi bàn về việc lựa chọn con đờng phát triển của
nông nghiệp nớc Nga, Lênin đà nhận thấy rằng: Không thể phát
triển theo con đờng t bản chủ nghĩa kiểu Phổ vì đó là kiểu
phát triển kém hiệu quả, mà phải là theo kiểu một chủ trại tự do
trên mảnh đất tự do, nghĩa là mảnh đất đó đợc dọn sạch khỏi
những tàn tích trung cổ, đó là kiểu Mĩ. Lênin cho rằng Cauxky
đà đặt vấn đề rất chính xác và đúng đắn khi nói rằng: Nông
nghiệp không phát triển theo cùng một kiểu với công nghiệp.
+Thực tế cho đến nay, ngày càng khẳng định sự phát
triển thắng thế của con đờng khác với kiểu Nông trại kỹ nghệ
ở Anh hoặc Đại điền trang kiểu Phổ mà Mác và Lênin đà phán
đoán ở nhiều nớc.
-T tởng của A.V.Traianôp.
+Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế phức tạp của
tổ chức sản xuất nông nghiệp. Đó là những doanh nghiệp hàng

4


hoá gia đình nông dân không thuê nhân công mà chiếm đại bộ
phận nông hộ ở nớc Nga trớc cách mạng cũng nh trong thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xà hôị ở Liên xô.
+Kinh tế nông dân gắn bó hữu cơ với gia đình nông dân
vì thế có thể coi kinh tế nông dân là kinh tế gia đình. Đó là
một thứ xí nghiệp lao động gia đình sống theo những quy luật
của nó, khác với những quy luật t bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở
lao động làm thuê. Trong kinh tế gia đình, ngời nông dân vừa
là ngời chủ, vừa là ngời lao động. Mục đích sản xuất không phải
vì lợi nhuận mà là để thoả mÃn những nhu cầu của gia đình.

+Khi vợt khỏi kinh tế nửa tự nhiên (nửa tự cung tự cấp) ngời
nông dân bắt đầu cảm thấy rõ sự cần thiết của tín dụng, kỹ
thuật và công nghệ tiến bộ. Nhng mặt khác, các quá trình thuần
tuý sinh học (trong trồng trọt cũng nh trong chăn nuôi) lại đòi hỏi
một sự chăm sóc của từng cá nhân và điều đó lại hạn chế sự
phát triển theo chiều rộng của doanh nghiệp nông dân.
+Mỗi ngành có một giới hạn tối u cần thiết. Khi giới hạn tối u vợt
quá khuôn khổ kinh tế của gia đình nông dân, lúc đó, nông
dân tìm cách hợp tác với nhau để đạt giới hạn tối u mới , bằng
cách đó là chuyển dần lên sản xuất lớn. Nói cách khác, do không
có khả năng tập trung vô hạn theo chiều sâu nh trong công
nghiệp nên sản xuất nông nghiệp chỉ có thể tập trung theo
chiều rộng từ quá trình này đến quá trình khác. Nh vậy ngời
nông dân khi làm chủ và ngời lao động sẽ đi tới chỗ liên kết các
quá trình và các ngành tách rời nhau cùng nhau mua sắm t liệu
sản xuất, thành lập các nhóm sử dụng máy móc và tiêu thụ sản
phẩm, cải tạo đất đai. Và bằng cách đó mà thay đổi cách kinh
doanh của mình.
-T tởng của Frank Elliss:
Kinh tế hộ nông dân là sản xuất của các hộ gia đình nông
nghiệp, có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình. Sản xuất của họ thờng nằm
trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không
hoàn hảo và hoạt động của thÞ trêng.
5


-Quan điểm của Liên Hợp Quốc:
+Về phơng diện thống kê:
Liên hợp quốc cho rằng: hộ là những ngời cùng sống chung dới

một mái nhà, cùng ăn chung và có cùng một ngân quỹ.
+Về phơng diện sản xuất:
Liên hợp quốc cho rằng: kinh tế hộ là một hình thức tổ chức
cơ sở của nền sản xuất hàng hoá. Nó hoạt động sản xuất kinh
doanh theo hộ gia đình, có một hoặc một số ngời lao động tự
đầu t theo khả năng về vốn để trang bị t liệu sản xuất, sản
xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ theo yêu cầu sản phẩm cho sự
sinh tồn của họ trên thị trờng.
Mỗi t tởng, mỗi quan điểm cho ta một cách nhận thức tổng
quát về kinh tế hộ nông dân hoặc kinh tế hộ nông dân trên một
mặt nào đó. Tuy vậy, chúng ta có thể hiểu:
Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế - xà hội đợc hình
thành trên cơ sở các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống,
phong tục, tâm linh, tâm lý, đạo đức. Là hình thức tổ chức
kinh tế cơ sở của nông dân và nông thôn. Kinh tế hộ nông dân
đà tồn tại từ rất lâu ở các nớc nông nghiệp, tự chủ trong sản xuất
- kinh doanh nông nghiệp, là pháp nhân kinh tế, bình đẳng trớc
pháp luật và là chủ thể nền kinh tế thị trờng.
+Hộ là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên trong hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trớc tiên bằng quan hệ hôn
nhân và huyết thống.
+Trong các t liệu sản xuất của hộ nông dân, ruộng đất là t
liệu sản xuất quan trọng nhất, là t liệu sản xuất chủ yếu và
không thể thay thế.
+Kinh tế hộ nông dan chủ yếu dựa vào sức lao động của gia
đình, không hoặc rất ít thuê lao động ngoài, các lao động
trong gia đình mang tính tự giác cao. Ngoài các lao động chính
thì kinh tế hộ nông dân còn có những lao động phụ đó là
những lao động trẻ em và ngời già.


6


+Ngời chủ hộ vừa là ngời quản lý điều hành sản xuất,vừa
trực tiếp lao động nên mọi ngời trong hộ đều gắn bó với nhau
chặt chẽ trong quá trình sản xuất. Từ đó các thông tin, các
quyết định đợc xử lý nhanh và kịp thời, mang tính hợp lý cao.
+Tính t hữu của ngời lao động liên hệ với lợi ích cá nhân
một cách chặt chẽ, nó vừa là mục đích, vừa là động lực thúc
đẩy kinh tế hộ phát triển.
Từ những t tởng, những quan điểm, khái niệm và những
đặc điểm của kinh tế hộ nông dân nh đà nêu ở trên chúng ta
có thể rút ra đợc bản chất của kinh tế hộ nông dân thể hiện ở
những khía cạnh sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế, trong đó các
thành viên hoạt động và làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì
lợi ích của bản thân, của gia đình và của toàn xà hội.
+Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế thích nghi nhất với
đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật
nuôi đòi hỏi sự quan tâm sát sao, sự chăm sóc đúng lúc của con
ngời. Đất đai và các t liệu sản xuất khác đòi hỏi một sự bảo quản
và bồi dỡng hợp lý từ ngời sử dụng, một yêu cầu mà không hình
thức sản xuất nào khác đáp ứng đợc.
+ Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến mang
tính chất đặc thù ở mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi nớc trên thế giới.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất,
vừa tiêu dùng (mà ngời ta thờng gọi tự cấp tự túc) sản phẩm mà
hộ làm ra có thể đợc tiêu dùng luôn với vai trò là t liệu sản xuất
hoặc sản phẩm tiêu dùng.
+Cũng nh những thành phần kinh tế khác, Kinh tế hộ nông

dân phải vận dụng tổng hợp các quy luật tự nhiên và quy luật
kinh tế khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển của
mình.
+Kinh tế hộ nông dân không những giải quyết tốt các mục
tiêu của hộ nông dân mà còn giải quyết tốt vấn đề môi trờng
sinh thái và vấn đề xây dựng nông thôn míi.
7


b- Đặc trng của kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân đang tồn tại và phát triển với vai trò là
một đơn vị sản xuất cơ sở của nông nghiệp - nông thôn. Là một
thành phần kinh tế độc lập, tự chủ cùng các thành phần kinh tế
khác hình thành lên nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện hay.
Kinh tế hộ nông dân sẽ luôn là một tế bào bền vững và phát
triển lành mạnh trong nền kinh tế, nó mang những đặc trng cơ
bản sau đây:
-Đặc trng về sở hữu:
Tuy không đợc sở hữu về đất đai nhng hộ nông dân lại đợc
nhà nớc giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài. Đó là tiền đề
quan trọng cho sự phát triển của mọi quá trình sản xuất trong
nông nghiệp. Mọi t liệu sản xuất khác đều thuộc quyền sở hữu
của các thành viên trong hộ, và tất nhiên mọi sản phẩm làm ra
đều thuộc quyền sở hữu của gia đình. Tất cả những điều này
tạo lên sự khác biệt giữa sở hữu hộ nông dân và sở hữu t nhân
trong sở hữu tập thể.
-Đặc trng về mục đích sản xuất.
Mục đích sản xuất của kinh tế hộ nông dân đợc xác định
chủ yếu trên cơ sở đảm bảo nhu cầu về lơng thực và thực phẩm
cho hộ, một số ít d thừa đợc đem ra để trao đổi. Tuy nhiên

cùng với quá trình phát triển, mục tiêu đảm bảo nhu cầu của hộ sẽ
giảm dần và thay vào đó là sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho các thành viên, phục vụ ngày
càng tốt hơn nhu cầu về vật chất và tinh thần của các thành viên
trong gia đình.
-Đặc trng về lao động:
+Thờng thì các hộ nông dân không thuê lao động mà chỉ
sử dụng những thành viên trong gia đình. Trong các ngành kinh
tế khác, việc sử dụng lao động là trẻ em và ngời lớn tuổi là không
đợc phép nhng trong kinh tế hộ nông dân thì lao động trẻ em
và ngời lớn tuổi đóng một vai trò rất đáng kể ,hai lao động trẻ
em hoăc ngời lớn tuổi đợc tính bằng một lao động chính.

8


+Mọi lao động trong hộ nông dân làm việc với tính tự giác
cao, tự chủ vì lợi ích của bản thân, của gia đình và của toàn xÃ
hội.
-Đặc trng về mặt tổ chức:
+Tổ chức của hộ nông dân rất đơn giản, gọn nhẹ chỉ bao
gồm những ngời trong gia đình, trong bộ tộc có quan hệ hôn
nhân và huyết thống.
+Tổ chức của hộ nông dân rất chặt chẽ, điều khiển mọi
quá trình sản xuất chủ yếu là ngời chủ gia đình trên cơ sở thứ
bậc, hiệu lực cao bởi kỷ cơng, lề nếp mang tính truyền thống.
-Đặc trng về hoạt động kinh tế hộ:
+Hoạt động kinh tế của hộ nông dân khá đa dạng và phong
phú, có thể tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
nhiêù ngành nghề .

+Có tính phù hợp và tự điều chỉnh cao, với mỗi thay đổi của
môi trờng sản xuất kinh doanh thì hoạt động kinh tế của hộ có
thể tự điều chỉnh để phù hợp .Tuy nhiên sự tự phù hợp đó nhanh
hay chậm, chính xác hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và
khả năng của mỗi thành viên trong hộ.
-Đặc trng về phân phối:
Các sản phẩm do hộ nông dân sản xuất ra trớc hết đợc phân
phối đều theo nhu cầu của các thành viên trong gia đình, phần
còn d thừa đợc đem bán hoặc trao đổi theo sự thống nhất giữa
mọi thành viên trong gia đình.
Với sáu đặc trng nh đà nêu ở trên, kinh tế hộ nông dân thực
sự là thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu của mọi nền kinh tế
đang tồn tại, nó là một trong năm thành phần kinh tế của Đảng,
Nhà nớc và nhân dân ta trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xÃ
hội.
c-Vai trò của kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân là một trong những thành phần cấu tạo
lên nền kinh tế quốc dân của mỗi nớc, nó không chỉ tự phát

9


triển, tự ảnh hởng mà còn ảnh hởng tới và chịu sự ảnh hởng tác
động của tất cả các thành phần kinh tế khác. Sự tồn tại và phát
triển của kinh tế hộ ảnh hởng sâu sắc tới đời sống vật chất, văn
hoá, tinh thần của mọi tầng lớp dân c trong xà hội.
Trong các học thuyết, các quan điểm của mình, các nhà
kinh tế, các nhà chính trị đà phần nào nêu lên những chính kiến
của mình về vai trò của kinh tế hộ. Trong bất kỳ thời đại nào,
bất kỳ thời điểm lịch sử nào kinh tế hộ nông dân vẫn luôn

đóng vai trò quan trọng.
-Cung cấp lợng lơng thực, thực phẩm chủ yếu phục vụ cho
đời sống và nhu cầu của con ngời:
+Hàng năm trên toàn thế giới, với sự ổn định khoảng 300
triệu hộ nông dân đà đóng góp, giữ vai trò là lực lợng chủ đạo
trong nền nông nghiệp toàn cầu. Sản xuất ra khoảng trên 2000
triệu tấn lơng thực, trên 200 triệu tấn hạt có dầu và khoảng 1000
triệu tấn thịt, sữa, trứng, hàng tỷ tấn rau, quả cung cấp cho gần
6 tỷ ngời.
+ở Mĩ, chỉ với khoảng 65% đất nông nghiệp, kinh tế hộ
nông dân đà tạo ra một lợng nông sản chiếm khoảng 70% giá trị
sản phẩm nông nghiệp, 50% sản lợng ngô toàn thế giới.
+ở Nhật Bản, kinh tế hộ nông dân đà sản xuất ra một khối lợng sản phẩm đủ cung cấp cho nhu cầu của cả nớc với khối lợng:
100% nhu cầu về gạo; 81% nhu cầu về thịt; 98% nhu cầu về
trứng; 90% đến 95% nhu cầu về rau, quả...
+ở Việt Nam chúng ta với trên 10 triệu hộ nông dân, hàng
năm đà tạo ra một khối lợng nông sản thực phẩn cực lớn với sự tiến
bộ vợt bậc, theo thống kê năm 2000 thì khối lợng sản phẩm của
toàn ngành nông nghiệp là: 35,36 triệu tấn lơng thực quy thóc,
xuất khẩu đạt 3,6 triệu tấn gạo, đà trồng đợc 717 nghìn ha ngô,
sản lợng xuất khẩu cà phê đạt 694 nghìn tấn, cao su đạt 280
nghìn tấn, sản lợng thịt, trứng liên tục tăng với tốc độ cao, chúng
ta không những đảm bảo nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho
nhân dân cả nớc mà còn vơn lên trở thành một trong những nớc
xuất khẩu nông sản lín trªn thÕ giíi.
10


-Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xà hội.
Kinh tế hộ nông dân với đặc điểm là đơn vị sản xuất cơ

sở và tự chủ đà đóng vai trò là đơn vị tích tụ vốn của xà hội,
cùng vời các đơn vị trong các thành phần kinh tế khác tạo lên
một tổng thể các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu về vốn của
toàn xà hội.
Nguồn vốn mà các hộ nông dân tích tụ đợc là cơ sở cho viƯc
chun tõ kinh tÕ tù tóc tù cÊp sang kinh tế hàng hoá với hiệu
quả cao mang lại. Kết quả ấy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển
dịch cơ cấu ngành nghề trong nông nghiệp, góp phần tích cực
và to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của minh, kinh tế hộ
nông dân vừa là đơn vị tích tụ vốn, vừa đóng vai trò là đơn
vị giải ngân nguồn vốn đó vào việc tái sản xuất hoặc mở rộng
ngành nghề, tạo nguồn đầu t vào các ngành khác.
-Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Trong quá trình sản xuất, kinh tế hộ nông dân cần sử dụng
nhiều lao động với số ngày công rất cao. Tuy nhiên với mỗi dạng
hộ khác nhau, ở mỗi thời điểm và thời kỳ phát triển của hộ khác
nhau mà có nhu cầu về lao động không giống nhau:
+Sử dụng lao động gia đình:
Hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình và
lao động trong gia đình cũng là nguồn chủ yếu cung cấp cho
nhu cầu của hộ, chúng ta phải nói rằng đa số lao động trong hộ
đều làm việc cho sự phát triển và mục tiêu sản xuất cũng nh quá
trình sản xuất của hộ nông dân.
+Sử dụng lao động gia đình ngoài độ tuổi lao động.
Hiện nay, một tình trạng khá phổ biến là ở các hộ nông
dân, việc sử dụng lao động ngoài độ tuổi lao động, đó là các
trẻ em và ngời lớn tuổi, với cách tính cứ hai lao động này bằng
một lao động chính đà góp phần tăng thu nhập cho hé, gi¶i


11


phóng dần lực lợng lao động chính ra khỏi nông nghiệp đến một
mức hợp lý.
+Sử dụng lao động làm thuê:
Việc sử dụng lao động làm thuê rất ít khi xẩy ra ở những hộ
tự túc tự cấp, sản xuất nhỏ nhng lại là việc làm khá phổ biến ở
các hộ nông dân sản xuất hàng hoá và sản xuất lớn. Những hộ
nông dân này việc thuê mớn thêm lao động thờng xuyên hoặc
vào thời vụ là điều cần thiết với tiền công hợp lý đà tạo ra một số
lợng công ăn việc làm khá lớn cho những lao động d thừa ở nông
thôn hiện nay.
Kinh tế hộ nông dân, trong quá trình sản xuất và phát triển
của mình cần rất nhiều ngày công lao động. Thực tế đà chứng
minh qua những năm vừa qua, kinh tế hộ nông dân đà giải
quyết cho hàng triệu lao động ở nông thôn nớc ta, góp phần
quan trọng vào công cuộc giải quyết công ăn việc làm cho ngời
lao động.
-Thực hiện phân công lao động theo đơn vị kinh tế hộ
nông dân.
Cùng với quá trình phát triển của mình kinh tế hộ nông dân
ngày càng có điều kiện để tích luỹ tái sản xuất theo cả chiều
rộng và chiều sâu, khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng nh máy
móc đợc áp dụng và sử dụng vào sản xuất ngày càng nhiều.
Trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của ngời nông dân ngày càng
đợc nâng lên rõ rệt thêm vào đó là sự phù hợp trong cơ chế và
các chính sách của nhà nớc sẽ giúp cho sản xuất ngày càng phát
triển số lao động phơc vơ cho nhu cÇu cđa kinh tÕ hé vỊ nông

nghiệp ngày càng giảm, sẽ dẫn đến tình trạng d thừa lao động
trong nông nghiệp. Số lao động d thừa này với trình độ ngày
càng đợc nâng lên sẽ chuyển dịch sang làm việc tại các ngành,
nghề khác, nhất là các ngành nghề truyền thống sẽ ngày càng
phát triển.
Tất cả những điều này sẽ dẫn tới diện tích đất nông nghiệp
trên đầu ngời sẽ tăng, năng xuất lao động tăng và hiệu quả sản
xuất của một lao động sẽ không ngừng đợc nâng lên.
12


-Đổi mới kỹ thuật sản xuất.
Sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ nông dân với t cách là
một thành phần kinh tế tồn tại và luôn đổi mới cùng với quá trình
đổi mới, phát triển của nền kinh tế nói chung. Kinh tế hộ nông
dân chịu sự ảnh hởng tác động của các thành phần kinh tế
khác, của nhiều yếu tố khác. Qua quá trình hoạt động, nó luôn
phát triển hớng tới hoàn thiện mình, mà đổi mới về kỹ thuật sản
xuất chỉ là một mặt đổi mới của nó. Sự đổi mới về kỹ thuật
sản xuất có đợc là do các nguyên nhân tác động sau đây:
+Ngời nông dân với kinh nghiệm sản xuất của mình ngày
càng làm tốt hơn công việc của mình, phát hiện những khó
khăn cần khắc phục và những thuận lợi cần khai thác phát huy.
+Cùng với quá trình phát triển của mình, việc đầu t cho
đổi mới trang thiết bị sản xuất là điều tất yếu mà việc học hỏi
khoa học kỹ thuật mới là việc làm thực sự cần thiết.
+Trong đời sống kinh tế hộ nông dân thì việc cạnh tranh
lành mạnh, sự ghanh đua với những kết quả đạt đợc sẽ là động
lự là nhân tố tích cực đầu t và học hỏi.
+Cùng với sự quan tâm về giáo dục của nhà nớc, các mạng lới

khuyến nông ngày càng hoạt động có hiệu quả thì một hệ quả
là trình độ của ngời lao động trong hộ nông dân ngày một
nâng lên. Điều này thực sự là nhân tố tích cực giúp vận dụng tốt
những điều kiện vốn có những t liệu sản xuất trong nông hộ đợc kết hợp có khoa học mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+Qua thời gian và sự phát triển của nền kinh tế, đầu t của
nhà nớc cho nông nghiệp cũng ngày một tăng, góp phần khai thác
tốt những tiềm năng, u thế riêng có của hộ.
Tất cả những điều nói trên kết hợp với nhau một cách hài
hoà, khoa học, kinh nghiệm truyền thống kết hợp với kỹ thuật
hiện đại làm cho sản phẩm sản xuất ngày càng nhiều hơn, chất
lợng tốt hơn, giá thành hạ hơn, lợi nhuận thu đợc cao hơn. Đó cũng
là mục tiêu cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ nông dân.

13


Sản xuất hàng hoá có thể sớm đợc áp dụng những tiến bộ
khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất.
-Giữ gìn và làm trong sạch môi trờng sinh thái.
Vấn đề môi trờng và ô nhiễm môi trờng ngày nay đang đợc
toàn thể nhân loại quan tâm cùng giải quyết. Giữ gìn và làm
trong sạch môi trờng là vấn đề đang đợc đặt nên vị trí hàng
đầu hiện nay. Kinh tế hộ nông dân, hàng năm với hàng triệu ha
cây xanh các loại đợc gieo trồng đà góp phần to lớn vào công
cuộc bảo vệ môi trờng trên thế giới. Đó là điều mà không ai trong
chóng ta cã thĨ phđ nhËn.
Tõ sù t×m hiĨu vỊ bản chất, đặc trng và vai trò của kinh tế
hộ nông dân nh đà nêu ở trên, chúng ta có thể khẳng định kinh
tế hộ nông dân sẽ tồn tại và luôn là một thành phần kinh tế quan
trọng của mọi quốc gia, sự phát triển của nó không những làm

cho đời sống của ngời dân ngày càng đợc nâng cao, các nguồn
lực trong sản xuất nông nghiệp ngày càng đợc khai thác đầy đủ
mà còn có tác dụng to lớn thúc đẩy sự phát triển của các thành
phần, các ngành kinh tế khác:
Đối tợng sản xuất của kinh tế hộ nông dân có đặc điểm
riêng biệt đó là cây trồng và vật nuôi, là những cơ thể sống,
chúng sinh trởng và phát triển theo những quy luật sinh học nhất
định. Là các cơ thể sống, vì vậy chúng rất nhạy cảm với môi trờng tự nhiên mỗi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm
sóc của con ngời đều có tác động trực tiếp đến quá trình phát
sinh và phát triển của chúng, và tất nhiên là ảnh hởng đến kết
quả cuối cùng của sản xuất. Do chúng có đặc điểm nh vậy nên
muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải có sự quan tâm đúng
mực, thờng xuyên và thực sự sát sao của con ngời. Mỗi sự biến
đổi, thay đổi nhỏ của những cơ thể sống này con ngời đều
phải biết, chúng cần phải đợc chăm sóc đúng lúc đúng chỗ,
đúng khoa học. Để làm tốt những điều này không một chủ thể
nào khác mà chỉ có hộ nông dân đảm đơng nổi. Đặc điểm có
đó chỉ phù hợp với trách nhiệm, chất lợng của lao động gia đình,
phù hợp với kiểu tổ chức sản xuất của kinh tế hộ nông dân.

14


-Thực tế phát triển kinh tế hộ nông dân đà cho thấy nhiều u
điểm mà không một chủ thể nào có đợc, hơn thế nữa phát triển
kinh tế hộ nông dân còn giúp phát triển lực lợng sản xuất, tạo
công ăn việc làm và giải phóng lực lợng ,năng lực sản xuất ở nông
thôn. đây là việc làm thực sự cã ý nghÜa víi bÊt kú mét nỊn
kinh tÕ nµo, với bất kỳ một xà hội nào. Việc phát triển lực lợng sản
xuất, tạo công ăn việc làm là điều cần thiết cho sự phát triển

của xà hội, của con ngời. Năng lực sản xuất ở nông thôn, nhiều khi
còn bị bó buộc, nhng nay nó đà đợc giải phóng, đợc phát huy tác
dụng qua sự phát triển của kinh tế hộ nông dân.
-Phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ giúp khai thác hết mọi
tiềm năng, tiềm lực trong nông nghiệp-nông thôn. Khai thác và
sử dụng có hiệu quả những t liệu sản xuất nh đất đai, công cụ
lao động...những yếu tố mà chỉ có kinh tế hộ mới sử dụng có
hiệu quả nhất.Sản xuất của hộ nông dân mang tính đa dạng,
tính thích ứng cao. Sự phân bố của kinh tế hộ mang tính rộng
khắp. Sản phẩm của nông nghiệp mang tính liên tục, không
phân chia thành các bán thành phẩm, không tính toán đợc kết
quả ngay ở mỗi giai đoạn. Kinh tế hộ nông dân tồn tại và phát
triển khắc phục đợc những khó khăn tởng chừng không khắc
phục nổi, khai thác đợc những tiềm năng mà không một chủ thể
nào khác khai thác đợc.
Thực tế phát triển của mỗi nền kinh tế trong thời gian vừa
qua đà chứng minh sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ nông
dân là một tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật của sản xuất
nông nghịêp. Bằng những luận giải nh đà nói ở trên, chúg ta phải
công nhận rằng kinh tế hộ nông dân có những u điểm mà
không chủ thể kinh tế nào có đợc. Điều này đặc biệt đúng
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn-nơi mà những tiền đề
cho sự phát triển vẫn còn khiêm tốn, đòi hỏi nhiều công sức đầu
t cũng nh cần có sự quan tâm đúng mức của nhà nớc thì sự phát
triển của hình thức kinh tế này là một tất yếu.
Nông nghiệp là một trong ba ngành chính cấu thành lên toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, tuy từng thời kỳ và ở mỗi nớc khác nhau
nó có vị trí không giống nhau, tuy nhiên chúng ta phải nãi r»ng
15



nông nghiệp luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống
của nhân dân mỗi nớc. Sự phức tạp của nông nghiệp chỉ phù hợp
với một loại hình sản xuất kinh doanh, mà ở đó mang lại hiệu quả
kinh tế cao đó là kinh tế hộ nông dân.
Thực tế phát triĨn nỊn kinh tÕ cđa ®Êt níc chóng ta cịng cho
thấy những điều tơng tự. Qua nhiều năm kinh tế hộ nông dân
không đợc khuyến khích phát triển, thậm chí còn có thời kỳ bị
đa vào đối tợng cần cải tạo và loại bỏ đà làm cho bức tranh kinh
tế nói chung và nông nghiệp nói riêng thực sự đen tối, đời sống
của ngời nông dân thực sự đà phải trải qua nhiều khó khăn.
Nhận thức đợc sai lầm này, cùng vời hàng loạt sự đổi mới, trong
văn kiện Đại hội VI của Đảng (1986) và trong Hiến pháp của nớc
CHXHCN Việt nam năm 1992, kinh tế hộ nông dân đà đợc công
nhận và đợc coi là một thành phần kinh tế tồn tại tất yếu, bình
đẳng và lâu dài.
Trong những năm đổi mới vừa qua, nền kinh tế và nông
nghiệp nớc ta đà khởi sắc, đạt đợc những thành tựu to lớn, điều
đó có đợc có một sự đóng góp rất lớn của kinh tế hộ nông dân.
Điều này càng một lần nữa khẳng định sự tồn tại và phát triển
của kinh tế hộ nông dân là một tất yếu khách quan, phù hợp với
quy luật của sản xuất nông nghịêp.
2- Những nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển của kinh tế
hộ nông dân.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển của kinh tế
hộ nông dân nh điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, trình độ
phát triển của nền kinh tế các chính sách vĩ mô của nhà nớc...
mà chúng ta có thể phân tích ứng với mỗi nội dung phát triển
của kinh tế hộ. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến một
số nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới việc chun kinh tÕ hé tõ tù

cÊp tù tóc, s¶n st nhỏ lên sản xuất hàng hoá , kinh tế trang trạimục tiêu mà kinh tế hộ nông dân cần vơn tới trên con đờng phát
triển của mình.

16


a-Nhóm những nhân tố khách quan:
-Quy mô và diện tích ruộng đất: chúng ta đều biết rằng
ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế đối
với nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng. Mọi
hoạt động sản xuất của hộ nông dân chủ yếu diễn ra trên mảnh
đất mà họ đang có quyền sử dụng. Tuy nhiên, để có thể tiến
hành sản xuất lớn , sản xuất hàng hoá đợc thì hộ nông dân cần
có sự tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn và hợp lý đất
đai. Tuỳ từng hộ, tuỳ từng loại hình sản xuất kinh doanh mà cần
quy mô ruộng đất khác nhau nhng chúng cần liền khoảnh và đủ
lớn.
-Có sự tác động tích cực và phù hợp trong các chính sách của
nhà nớc. Đây là nhân tố thực sự quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế hộ nông dân. Mỗi chủ trơng, chính sách của nhà nớc đa ra đều nhằm tác động tới một mặt nào đó của đời sống
xà hội. Và chính sách đối với việc phát triển kinh tế hộ nông dân
cũng vậy, cũng nhằm đạt đợc mục tiêu nào đó mà nhà nớc đề
ra. Các chủ trơng, chính sách của nhà nớc có thể thúc đẩy kinh
tế hộ nông dân phát triển mạnh mẽ nhng cũng có thể kìm h·m
sù ph¸t triĨn cđa nã. C¸c chÝnh s¸ch quan träng nh: chính sách
về đất đai, chính sách về thị trờng, chính sách về vốn, chính
sách về đầu t...
-Có sự phát triển nhất định của cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng cũng là một nhân tố quan trọng trong sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân.quá trình từ sản xuất, tiêu thụ,

trao đổi, chuyển đổi các sản phẩm của kinh tế hộ có đợc diễn
ra bình thờng, suôn sẻ, thuận lợi hay không phần lớn phụ thuộc
vào hệ thống cơ sở hạ tầng này. Cơ sở hạ tầng cũng có ảnh hởng
rất lớn đến giá thành các sản phẩm của hộ nông dân.
-Sự hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá.
Hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa thực sự là
điều cần thiết trong quá trình phát triển từ hộ tự cấp tự túc lên
hộ sản xuất hàng hoá. Hình thành các vùng chuyên môn hoá sẽ
đem lại nhiều thuận lợi cho các hộ nông dân, giúp thúc đẩy phát
17


triển sản xuất,tiêu thụ sản phẩm, tập trung đồng nhất thị trờng
đầu vào, đầu ra... Tuy nhiên sự hình thành các vùng sản xuất
chuyên môn hoá hoàn toàn phải dựa trên đòi hỏi khách quan, hợp
lý của vùng và tình hình kinh tế.
-Công nghiệp chế biến:
Đi đôi với việc phát triển sản xuất hàng hoá rộng khắp của
các hộ nông dân, việc hình thành các vùng sản xuất chuyên môn
hoá thì một yêu cầu đặt ra là thị trờng tiêu thụ cần đợc quan
tâm thỏa đáng, đảm bảo đem lại hiệu quả sản xuất cho ngời
nông dân. Muốn vậy công nghệ chế biến cần đi trớc một bớc,
hình thành tại những vùng nguyên liệu, tại những khu trung tâm,
trục đờng giao thông thuận tiện. Nhằm nâng cao giá trị và chất
lợng sản phẩm mà ngời nông dân sản xuất ra.
-Quá trình hợp tác, liên doanh, liên kết và sự hoạt động của
hệ thống khuyến nông từ trung ơng tới cơ sở. Trong quá trình
sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá thì việc hợp tác, liên doanh, liên
kết là điều thực sự cần thiết. Sự hoạt động của hệ thống
khuyến nông cũng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy quá

trình này. Bằng những hoạt động cụ thể của mình, hệ thống
khuyến nông có thể làm nhanh hay chậm quá trình chuyển từ
sản xuất tự cấp tự túc của các hộ nông dân sang sản xuất hàng
hoá.
b-Nhóm nhân tố chủ quan:
-Kinh nghiệm sản xuất của ngời lao động cùng với trình độ
học vấn kỹ năng của họ tạo thành nhân tố vô cùng quan trọng
trong việc phát triển này. Ngời lao động bằng kinh nghiệm thực
tế đà trải qua cùng với những vấn đề khoa học kỹ thuật mới tiếp
thu sẽ có cách kết hợp tốt nhất mọi t liệu sản xuất và mọi tiềm
năng mà mình có. Tuỳ từng mức độ thuần thục và trang bị kiến
thức khác nhau mà đem lại hiệu quả không giống nhau trong quá
trình sản xuất những nhân tố chủ quan này thực sự đóng vai
trò quan trọng trong việc đi lên của các hộ nông dân, đặc biệt
là trình độ hạch toán của chủ hộ góp phần rất lớn vào sự thành
công của c«ng viƯc.
18


-Vốn đà tích tụ đợc và mức độ trang bị t liệu sản xuất của
các hộ nông dân cũng sẽ quyết định sự thuận lợi hay không
trong việc đầu t sản xuất, chuyển dịch nhanh hay chậm của
quá trình chuyển sang sản xuất hàng hoá.
Nhận biết đợc những nhân tố khách quan và chủ quan chủ
yếu này chúng ta có thể khai thác đợc những điểm mạnh mà
chúng ta đà có và không ngừng khắc phục những tồn tại mà
chúng ta vẫn còn, nh vậy chúng ta sẽ đẩy nhanh đợc quá trình
chuyển từ kinh tế hộ tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ lên sản xuất
hàng hoá lớn, kinh tế trang trại.
II- Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một

số nớc trên thế giới và nớc ta.
1- Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nớc trên
thế giới.
Kinh tế hộ nông dân đà tồn tại từ rất sớm trong lịch sử và trải
qua nhiều bớc thăng trầm cùng với các hình thái kinh tế-xà hội. Tuy
nhiên, nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ ở ba thế kỷ trở lại đây
khi mà các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đà tạo ra hàng
loạt những công nghệ, kỹ thuật và công cụ sản xuất mới, tạo ra bớc đột phá trong nền nông nghiệp của thế giới. Hộ nông dân cho
đến nay đà tồn tại phổ biến trên thế giới, ở tất cả các nớc có sản
xuất nông nghiệp. Nhng chủ yếu nó đang tồn tại ở dạng hộ nông
dân sản xuất hàng hoá và kinh tế trang trại.
Sau đây, để giúp cho việc nghiên cứu và việc định hớng
phát triển cho kinh tế hộ nông dân ở nớc ta phù hợp với quy luật
phát triển nông nghiệp nói chung, chúng ta sẽ xem xét tình
hình phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại ở một số nớc trên
thế giới. Từ đó chúng ta có thể rút ra đợc những kinh nghiệm và
xu hớng phát triển của kinh tế hộ nông dân.
-Vơng quốc Hà Lan.
Là một đất nớc nhỏ bÐ víi diƯn tÝch 41500 km2, d©n sè
14806000 ngêi trong đó số lao động nông nghiệp chỉ chiếm
5,7% dân số, nhng hàng năm đà sản xuất ra một lợng lơng thùc19


thực phẩm không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc mà con
xuất khẩu 48,3 tỷ Gulden sản phẩm nông nghiệp năm 1990.
Mỗi một lao động nông nghiệp ở Hà Lan có thể nuôi đợc 112
ngời. Toàn bộ sản xuất nông nghiệp ở Hà Lan đợc tổ chức chủ
yếu theo nông trại. Năm 1960 có 300 nghìn nông trại thì đến
năm 1985 chỉ còn 138 nghìn. Các nông trại tổ chức gọn với diện
tích trung bình khoảng 10ha đất canh tác, sử dụng lao động

gia đình là chính. Các nông trại đợc trang bị đầy đủ mọi dụng
cụ, máy móc cần thiết, số nông trại chăn nuôi chiếm 17%.
-ở Pháp:
đơn vị sản xuất phổ biến trong nông nghiệp là nông trại gia
đình. Năm 1956 đà có khoảng 2,5 triệu nông trại với 4 triệu lao
động canh tác trên diện tích 32 triệu ha.Quy mô canh tác bình
quân của một nông trại truớc đây là 15 đến 20ha, nay tăng lên
20đến50ha. Có 70% nông trại chăn nuôi từ 20 bò sữa trở
lên.Nông trại ở Pháp chủ yếu sử dụng lao động và công cụ máy
móc của gia đình .
-ở Đan Mạch:
Dân số củaĐan Mạch là 5 triệu ngời, trong đó lao động nông
nghiệp chiếm 6% lực lợng lao động toàn xà hội. Nền nông nghiệp
của Đan Mạch chủ yếu cơ cấu theo các đơn vị hộ và trang trại.
Khoảng 87% các đơn vị sản xuất này sử dụng lao động là các
thành viên trong gia đình và họ hàng thân thiết làm ở tất cả
các khâu sản xuất.Chỉ có 13% số đơn vị có thuê lao động song
cũng thờng xuyên từ 2 ngời trở lên.Nghành chăn nuôi của Đan Mạch
phát triển khá mạnh, cả nớc hiện nay có khoảng 34 nghìn đàn bò
sữa.Một điều khá đặc biệt ở đây là có các hệ thống trờng học
và các tổ chức riêng của nông dân chịu trách nhiệm đào tạo
nghề nghiệp cho thanh niên nông thôn. Một nông dân Đan Mạch
có thể sản xuất một lợng nông sản đủ cung cấp cho khoảng 160
ngời.
-ở Thuỵ Điển:

20




×