Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nghiên cứu chuyển đổi giới tính cá rô phi oreochromis niloticus bằng phương pháp ngâm trong dung dịch hóc môn 17α methyltestosterone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.15 KB, 12 trang )

Nghiên cứu chuyển đổi giới tính cá Rô phi Oreochromis niloticus bằng
phương pháp ngâm trong dung dịch hóc môn 17α Methyltestosterone
NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIỚI TÍNH CÁ RÔ PHI Oreochromis niloticus L.
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM TRONG DUNG DỊCH HÓC MÔN 17 α
METHYLTESTOTERONE
Sex reversal of tilapia Orreochromis niloticus L. by 17 α-methyltestosterone
immersion
Lê Văn Thắng
1
, Phạm Anh Tuấn
2
1
. Trường Trung Học Thủy sản IV
2
. Viện Nghiên Cứu NTTS 1
I. Mở đầu
Cá Rô phi Oreochromis niloticus L. là một loài cá được nuôi ở nhiều nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Với những đặc điểm ưu việt như: tốc độ
tăng trưởng nhanh, khả năng chịu đựng tốt với điều kiện môi trường thịt thơm
ngon, thời gian nuôi thương phẩm ngắn, có thể nuôi được cả trong môi trường
nước ngọt, nước lợ và có thể làm sản phẩm xuất khẩu.
Bên cạnh những ưu điểm có được, cũng như các dòng cá rô phi khác, rô
phi Oreochromis niloticus dòng Thái có tuổi thành thục sớm, nhịp sinh sản dầy khả
năng bổ sung quần đàn trong các dạng thủy vực lớn. Vì thế không thể khống chế
được mật độ đàn cá trong các loại hình nuôi thương phẩm. Mặt khác, do sinh sản
nhiều hạn chế tới độ sinh trưởng cá thể và do đó làm giảm sinh trưởng quần đàn cá
nuôi.
Phương pháp ngâm cá trong dung dịch hóc môn (MT) được xử lý trong
thời gian ngắn và ở độ tuổi biến đổi giới tính nhất định được nhiều nhà nghiên cứu
và nuôi cá quan tâm. Tuy nhiên để chuyển đổi giới tính cá rô phi Oreochromis
niloticus đạt được kết quả cao, phải nghiên cứu xác định nồng độ hóc môn (MT),


độ tuổi và thời gian thích hợp ngâm hóc môn (MT) làm chuyển giới tính ở cá rô
phiOreochromis niloticus. Tốc độ tăng trưởng ở cá rô phi được chuyển giới tính có
bị ảnh hưởng bởi ngâm hóc môn hay không? Là những vẫn đề cần được làm sáng
tỏ.
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứunày được thực hiện tại trường Trung học thủy sản IV, Viện NCNT
thủy sản 1, trên đối tượng cá rô phi Oreochromis niloticusdòng Thái giai đoạn từ
sau nở đến cá giống.
2. Bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm I, Xác định nồng độ (ppm) hóc môn MT và sơ bộ xác định độ
tuổi cá tiến hành ngâm có hiệu quả. Cá ở 3 nhóm tuổi: 9, 17 và 25 ngày tuổi sau nở
đưa vào ngâm hóc môn ở hai mức nồng độ 5ppm và 10ppm với thời gian ngâm là
6 và 9 ngày.
Thí nghiệm II, Xác định độ tuổi thích hợp nhất (y ngày sau nở) bắt đầu
ngâm trong dung dịch hóc môn 5ppm. Cá đưa vào xử lý hóc môn ở độ tuổi 9 đến
24 ngày sau nở. Các lô thí nghiệm khác nhau bởi cá đưa vào xử lý hóc môn chênh
lệch nhau một ngày tuổi, thời gian ngâm hóc môn đồng nhất 3 ngày.
Thí nghiệm III, Cá có độ tuổi 17 (ngày sau nở) ngâm trong dung dịch hóc
môn (MT) 5ppm thời gian bao nhiêu ngày để đạt tỉ lệ cá đực cao nhất. Cá có độ
tuổi 17 (ngày sau nở) bắt đầu ngâm trong dung dịch hóc môn 5ppm. Các lô thí
nghiệm khác nhau ở thời gian ngâm là 17 +n (n: Số ngày ngâm từ 2 đến 9)
Thí nghiệm I, II và III được chia làm hai giai đoạn
Giai đoạn 1 – Giai đoạn xử lý hóc môn
Cá bột sau khi hết noãn hoàng (khoảng 6 ngày tuổi sau nở) được thả trong
các thùng nhựa 20 lít vó chứa 15 lít nước sạch có sục khí. Hàng ngày cho cá ăn
thức ăn: Bột cá mịn + Vitamin C (80g/kg thức ăn), vệ sinh phân và thức ăn thừa
bằng ống xi phông. Sau 3 ngày ngâm, thay 2/3 lượng nước trong thùng. Hàng ngày
xác định: Nhiệt độ nước, pH, oxy vào lúc 6h và 16h, NH
3
và NH

4
+
được xác định ở
các thời điểm: Môi trơngf chưa có hóc môn, ngay sau khi có hóc môn và sau 3
ngày ngâm.
Giai đoạn 2 – Cá sau giai đoạn xử lý hóc môn được chuyển ra nuôi trong
giai (1x1x1m) cắm trong ao. Mật độ cá thả từ 60 – 100con/m
2
. Hàng ngày cho cá
ăn thức ăn: Bột ngô mịn 90% + bột đậu tương 10%. Khẩu phần ăn 10%. Ao nuôi
có bón phân chuồng 20kg/100m
2
/tuần. Hàng ngày xác định: Nhiệt độ nước, pH,
oxy lúc 6h và 16h. Hàng tuần xác định NH
4
+
, PO
4
3-
, BOD lúc 6h và 16h. Sau thời
gian nuôi 30 – 35 ngày, cá đạt khối lượng ≥ 3g/con mổ để xác định giới tính.
3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
· Nhiệt độ đo bằng máy đo Guard
· Xác định độ pH bằng máy đo pH orion Model 210 A.
· Xác định oxy tan bằng máy đo oxy Guard
· Xác định NH
3
, NH
4
+

bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessller.
· Xác định PO
4
3-
bằng phương pháp so mầu với thuốc thử Molypdat amon
· Xác định BOD theo phương pháp của phòng môi trường Viện NCNT Thủy
Sản 1.
4. Phương pháp xác định sinh trưởng về khối lượng của cá thí nghiệm
· Bình quân khối lượng cá sau giai đoạn xử lý hóc mono (G
1
)
· Tăng trưởng bình quân về khối lượng/ ngày sau giai đoạn 2 (G
2
)
Với: ∑G
1
là tổng khối lượng cá (g) trong mỗi thí nghiệm sau giai đoạn xử
lý hóc môn. G
2
là bình quân khối lượng cá (g) ở mỗi gian khi kết thúc nuôi thí
nghiệm giai đoạn 2. n
1
là số lượng cá còn lại ở mỗi lô thí nghiệm sau giai đoạn xử
lý hóc môn. t là thời gian (ngày) nuôi cá ở giai đoạn 2.
5. Kiểm tra và xác định giới tính (Guerrero, R.D. và Shelton, W.L., 1974)
· Cá đực: Tiêu bản nhiều chấm nhỏ.
· Cá cái: Tiêu bản nhiều chấm to hơn hình chữ o.
Với M
2
là số lượng cá đực, M

1
là tổng số cá kiểm tra.
6. Phương pháp phân tích số liệu
· Tỷ lệ đực cái được kiểm nghiệm bằng phân tích x
2
.
· Dùng phân tích ANOVA so sánh biến dị trọng lượng, chiều dài các lô thí
nghiệm (Gomez và Gomez, 1984)
III. Kết quả và thảo luận
1. Nồng độ hóc môn, độ tuổi cá và thời gian ngâm hóc môn thích hợp
1.1. Môi trường thí nghiệm I, II và III (Bảng 1, 2, 3)
Bảng 1: Nhiệt độ, pH, oxy môi trường Thí nghiệm I, II và III giai đoạn xử lý
hóc môn
Lô TN TN
Nhiệt độ (
0
C) pH Oxy (mg/l)
Dao động TB Dao động TB Dao động TB
5 ppm
I
II
III
22,0 – 31,4
26,0 – 33,6
26,5 – 34,5
27,4
30,0
30,7
6,96 – 8,93
7,02 – 8,88

7,00 – 7,99
7,65
7,47
7,31
1,5 – 9,4
2,1 – 10,8
2,0 – 9,4
5,6
5,9
5,1
10 ppm I 22,0 – 31,4 27,4 7,00 – 8,40 7,76 0,7 – 9,5 5,2
CT
I
II
III
22,0 – 31,4
26,0 – 33,6
26,5 – 34,6
27,4
30,0
30,7
7,00 – 8,49
7,01 – 7,90
7,00 – 7,64
7,66
7,46
7,32
2,9 – 9,5
3,0 – 11
2,1 – 9,7

5,8
6,8
5,0
F(6-30)
I
II
III
22,0 – 31,4
26,0 – 336
26,5 – 34,6
27,4
30,0
30,7
7,23 – 8,36
7,05 – 7,78
7,00 – 7,65
7,58
7,46
7,30
2,0 – 9,1
3,0 – 11
2,7 – 9,2
5,2
6,8
4,4


Hàm lượng NH
3
và NH

4
+
khi chưa có hóc môn ở mức cao hơn, sau ba ngày
ngâm hàm lượng NH
3
và NH
4
+
đều giảm ở các lô thí nghiệm. Hàm lượng NH
3

NH
4
+
ở thí nghiệm ngâm hóc môn 5 ppm và 10 ppm sai khác không có ý nghĩa với
nhau, với lô F(6-30) và lô đối chứng CT (Bảng 2)
Bảng 2: Các yếu tố NH
3
, NH
4
+
môi trường Thí nghiệm I, II và III giai đoạn xử
lý hóc môn
Nhận xét: Hóc môn (MT) trong phương pháp ngâm không gây ảnh hưởng
lớn đến môi trường giai đoạn xử lý hóc môn ngoài ảnh hưởng làm tiêu hao lớn ôxy
hòa tan trong môi trường thí nghiệm. Vì vậy, môi trường xử lý hóc môn chuyển
giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm cần sục khí thường xuyên nhằm thỏa
mãn nhu cầu oxy cho cá.
Môi trường nuôi cá ở giai đoạn sau xử lý hóc môn lên giống.
Bảng 3: Môi trường nuôi cá thí nghiệm I, II và III ở giai đoạn sau xử lý hóc

môn lên giống
Bảng 3 cho thấy: Môi trường nuôi cá ở giai đoạn sau xử lý hóc môn lên
giống nhìn chung thuận lợi cho sin htrưởng và phát triển của cá rô phi. Tuy nhiên,
ở một số thời điểm hàm lượng oxy hòa tan trong ao thấp vào buổi sáng, chỉ số pH
cao ở các buổi chiều có nhiệt độ nước >35
0
C. Mặc dù có bón phân, song hàm
lượng NH
4
+
và PO
4
3-
ở mức độ thấp, trung bình chỉ từ 0,40 – 0,65mg/l và 0,21 –
0,47mg/l. Do đó độ tiêu hao oxy sinh hóa (BOD) cũng ở mức độ thấp, trung bình
dao động từ 0,09 – 0,68mg/l/ngày.
1.2. Xác định nồng độ hóc môn thích hợp ngâm cá rô phi O. niloticus
1.2.1. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giai đoạn xử lý hóc môn
Môi trường nước xử lý hóc môn (MT) nồng độ 5ppm ở nhiệt độ dao động
22 – 31,4
0
C, trung bình từ 26,2 – 28,6
0
C cá rô phi ở độ tuổi 9, 17 và 25 (ngày sau
nở) sau giai đoạn xử lý hóc môn có khối lượng tăng trưởng bình quân từ 0,072 –
0,181 gam/con và tỷ lệ sống đạt từ 64,0 – 88,6%, sai khác không có ý nghĩa với cá
thí nghiệm ở lô F(6-30) và lô đối chứng (CT). Điều này cho thấy hóc môn (MT)
không làm xấu môi trường trong phương pháp ngâm.
1.2.2. Tỷ lệ giới tính và tỷ lệ sống cá sau xử lý hóc môn (bảng 4 và 5)
Kết quả của 2 lần lặp lại thí nghiệm I – Xác định nồng độ hóc môn (MT)

thích hợp ngâm cá rô phi làm chuyển giới tính ở chúng, có thể tóm tắt những điểm
chủ yếu sau:
· Cá rô phi ở độ tuổi 9, 17 và 25 (ngày sau nở) đưa vào ngâm trong
hóc môn (MT) 5ppm sau 3 và 6 ngày đạt tỷ lệ giới tính từ 68,5 – 83,3% đực. Tỷ lệ
sống của cá đạt 38,6 – 68,0% ở độ tuổi sau 50 – 56 (ngày sau nở). Ngâm cá trong
dung dịch hóc môn có tác dụng làm chuyển giới tính rõ rệt và cho kết quả chuyển
giới tính không sai khác so với phương pháp cho cá ăn thức ăn trộn hóc môn và
không phụ thuộc lớn vào thời gian ngâm.
· Chuyển giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm trong dung dịch
hóc môn (MT) nồng độ 10ppm là không thích hợp, tỷ lệ cá chết cao từ 95 – 100%
ngay trong giai đoạn xử lý hóc môn.
Bảng 4: Kết quả chuyển giới tính cá rô phi thí nghiệm xác định nồng độ hóc
môn (MT) ngâm cá thích hợp (lần 1)
Bảng 5: Kết quả chuyển giới tính cá rô phi thí nghiệm xác định nồng độ hóc
môn (MT) ngâm cá thích hợp (lần 2)
1.3. Xác định độ tuổi thích hợp bắt đầu ngâm trong dung dịch hóc môn
Kết quả Thí nghiệm II cho thấy: Các lô thí nghiệm ở độ tuổi từ 15 – 24
(ngày sau nở) đạt tỷ lệ sống trung bình từ 74 – 84% cao hơn so với các lô cá đưa
vào thí nghiệm ở độ tuổi 9 – 14 (ngày sau nở). Tuy nhiên cá xử lý ngâm hóc môn
có tỷ lệ sống thấp hơn so với cá không xử lý hóc môn (đạt tới 87%) và tỷ lệ sống
của cá chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn thức ăn trộn hóc môn (84,5%).
Khối lượng tăng trưởng bình quân của cá ở các lô thí nghiệm xử lý giới tính
bằng phương pháp ngâm hóc môn, không có sự sai khác lớn với nhau và với cá
chuyển giới tính bằng phương pháp cho ăn thức ăn trộn hóc môn cũng như cá ở lô
thí nghiệm đối chứng. Tăng trưởng bình quân về khối lượng trung bình đạt từ
0,044 – 0,071g/con sau thời gian thí nghiệm.
Từ kết quả của thí nghiệm II thu được, chúng tôi có kết luận bước đầu:
· Trong môi trường giai đoạn xử lý hóc môn: Nhiệt độ nước dao động
từ 26 – 34,6
0

C, trung bình 30,6
0
C, pH dao động từ 7,00 – 7,99, trung bình 7,31,
hàm lượng oxy dao động từ 2,0 – 11mg/l, trung bình 7,3mg/l, cá rô phi O.
niloticus dòng Thái ở độ tuổi 17 (ngày sau nở) ngâm trong dung dịch hóc môn
5ppm đạt tỷ lệ cá đực trung bình cao nhất 84,7%.
· Độ tuổi biến đổi giới tính ở cá rô phi phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ.
Vì vậy muốn thực hiện tố công việc chuyển giới tính cá rô phiO. niloticus bằng
phương pháp ngâm trong dung dịch hóc môn cần chú ý đến yếu tố nhiệt độ. Nhiệt
độ tăng, độ biến đổi giới tính của cá giảm. Cần tiếp tục nghiên cứu mối tương quan
giữa yếu tố nhiệt độ và độ tuổi biến đổi giới tính ở cá rô phi để làm sáng tỏ thêm
vấn đề này.
1.4. Xác định thời gian ngâm hóc môn thích hợp làm chuyển giới tính cá rô phi
1.4.1. Kết quả thí nghiệm giai đoạn 1
Kết thúc giai đoạn 1 của thí nghiệm cá ở các lô xử lý hóc môn bằng phương
pháp ngâm có tỷ lệ sống đạt từ 48 – 82,5%. Tuy nhiên, các lô thí nghiệm có thời
gian ngâm khác nhau tỷ lệ sống không như nhau: Tỷ lệ sống đạt cao nhất ở các lô
thí nghiệm có thời gian ngâm 3- 4 ngày: 5(17-19), 5(17-20) và đạt từ 78 – 87%,
trung bình đạt từ 79,5 – 82,5%. Tỷ lệ sống ỏ các lô thí nghiệm với thời gian ngâm
hóc môn 7, 8, 9 ngày đạt mức thấp trong cả hai lần thí nghiệm, trung bình đạt từ 48
– 64,5%. Tỷ lệ sống trung bình các lô thí nghiệm cá xử lý hóc môn bằng phương
pháp ngâm đạt 67,8%, thấp hơn so với tỷ lệ sống cá xử lý hóc môn bằng phương
pháp cho ăn (79,5%) và cá không xử lý hóc môn có tỷ lệ sống cao nhất (80,5%).
Về tăng trưởng khối lượng
Kết quả cho thấy tăng trưởng khối lượng bình quân của cá ở lô đối chứng
(CT) là cao nhất (đạt 0,19g/con). Trong khi đó ở các lô thí nghiệm xử lý hóc môn
bằng phương pháp ngâm đạt 0,08 – 0,14g/con, trung bình 0,10g/con.
Cá được ngâm với thời gian dài (7, 8 và 9 ngày) có sinh trưởng khối lượng
bình quân thấp (trung bình các lô chỉ đạt 0,086g/con), khi đó cá ngâm với thời gian
3, 4 và 5 ngày có sinh trưởng bình quân khối lượng cao hơn, đạt trung bình

0,126g/con và không có sai khác có ý nghĩa so với sinh trưởng của cá ở lô F(6-30),
đạt 0,130g/con.
1.4.2. Kết quả thí nghiệm giai đoạn 2
Bảng 6 trình bày tỷ lệ giới tính ở các lô thí nghiệm. Tỷ lệ cá đực cao nhất ở
các lô thí nghiệm (5(17-19), 5(17-20) trung bình đạt từ 81,1 – 81,6% đực là các lô
thí nghiệm xử lý hóc môn bằng phương pháp ngâm, cá ở độ tuổi 17 (ngày sau nở),
thời gian ngâm 3-4 ngày. Với thời gian ngâm cá thấp hơn (2 ngày) và thời gian
ngâm cá cao hơn (5-9 ngày) tỷ lệ đực trung bình đạt từ 65,3 – 77,4%. Kết quả phân
tích x
2
so với tỷ lệ giới tính lý thuyết (1:1) và tỷ lệ giới tính đối chứng cho thấy ảnh
hưởng của hóc môn (MT) có ý nghĩa xác thực (p< 0,01) làm chuyển giới tính của
cá rô phi bằng phương pháp ngâm. Cá thí nghiệm ở lô F(6-30) đạt tỷ lệ đực 84,2%
cao hơn so với các lô thí nghiệm xử lý hóc môn bằng phương pháp ngâm và sai
khác không có ý nghĩa với tỷ lệ cá đực ở các lô thí nghiệm 5(17-19), 5(17-20).
Về tỷ lệ sống của cá thí nghiệm sau xử lý hóc môn không có sự sai khác
lớn giữa các lô thí nghiệm, trung bình đạt từ 79,1-80,2%. Khi tính toán tỷ lệ sống
của cá sau cả 2 giai đoạn thí nghiệm thấy có sự sai khác giữa cá lô thí nghiệm: Các
lô thí nghiệm xử lý hóc môn bằng phương pháp ngâm đạt 38,5 – 65,5%, các lô
ngâm cá trong dung dịch hóc môn 3-4 ngày (đạt 63,5 – 65,5%) tương đương với tỷ
lệ sống của cá lô F(6-30) và lô CT đạt (63-63,5%). Cá ngâm trong dung dịch hóc
môn trong 6-9 ngày đạt tỷ lệ sống thấp trung bình 34,9 – 54%. Đặc biệt, cá ngâm
trong hóc môn 8-9 ngày tỷ lệ sống cả 2 giai đoạn chỉ đạt 34,9 – 38,5%.
Bảng 6: Kết quả chuyển giới tính cá rô phi thí nghiệm xác định thời gian
ngâm hóc môn (MT) thích hợp
Từ kết quả thí nghiệm III thu được, chúng tôi có kết luận bước đầu:
· Môi trường trong giai đoạn xử lý giới tính có nhiệt độ nước dao động từ 26,5
– 34,6
0
C, trung bình 30,7

0
C, pH dao động từ 7,00 – 7,99, trung bình 7,29- 7,36;
hàm lượng oxy hòa tan dao động từ 2,0 – 9,7mg/l; trung bình từ 4,4 – 58mg/l là
thuận lợi cho việc chuyển giới tính của cá.
· Trong môi trường thuận lợi trên cá rô phi O. niloticus ở độ tuổi 17 (ngày sau
nở) ngâm trong dung dịch hóc môn 17α Methyltestosterone trong thời gian 3-4
ngày đạt tỷ lệ cá đực cao nhất trung bình qua 2 lần thí nghiệm là từ 81,1 – 81,6%.
2. So sánh tốc độ tăng trưởng của cá rô phi O. niloticus giai đoạn sau xử lý hóc
môn lên giống
2.1. Môi trường ao nuôi thực nghiệm
Cá được nuôi thực nghiệm lập lại 3 lần. Nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy, NH
4
+
,
PO
4
3-
và BOD ở môi trường ao nuôi được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7: Môi trường ao nuôi cá rô phi sau giai đoạn xử lý hóc môn lên thành
cá giống
2.2. So sánh tốc độ tăng trưởng của cá Rô phi O. niloticus sau giai đoạn xử lý hóc
môn lên giống
Các dẫn liệu thể hiện ở bảng 8 cho thấy: Trong giai đoạn xử lý hóc môn, cá rô
phi O. niloticus dòng Thái ở phương pháp ngâm hóc môn có độ tăng trưởng trung
bình về chiều dài là 15,16mm và 0,112g/con về khối lượng thấp hơn so với cá
được ăn thức ăn trộn hóc môn (đạt trung bình về chiều dài 15,83mm và 0,130g/con
về khối lượng), nhưng đều thấp hơn so với cá không xử lý hóc môn, đạt bình quân
về chiều dài 17,1mm và 0,178g/con về khối lượng. Khi đó sinh trưởng của cá sau
giai đoạn xử lý hóc môn lên cá giống (sau 30 – 35 ngày nuôi có kết quả ngược lại:
Độ tăng trưởng bình quân/ngày về chiều dài của cá xử lý giới tính bằng phương

pháp ngâm hóc môn đạt 1,51 – 1,55mm trung bình đạt 1,52mm và đạt từ 0,163 –
0,183g, trung bình đạt 0,171g/con về khối lượng cao hơn so với cá xử lý giới tính
bằng phowng pháp cho ăn thức ăn trộn hóc môn (độ tăng trưởng bình quân ngày về
chiều dài đạt từ 1,33 – 1,53mm, trung bình đạt 144mm và đạt từ 0,108 – 0,182 g,
trung bình đạt 0,146g/con về khối lượng). Cá không xử lý hóc môn giai đoạn này
có độ tăng trưởng thấp nhất, bình quân ngày về chiều dài chỉ đạt từ 1,11 – 1,33mm,
trung bình 1,24mm và đạt từ 0,113 – 0,141 g, trung bình 0,127g/con về khối lượng
so với cá có xử lý hóc môn bằng 2 phương pháp khác nhau trên.
Bảng 8: Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi giai đoạn sau xử lý hóc môn lên
thành cá giống
Rõ ràng là chuyển giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm trong dung dịch
hóc môn (MT) với nồng độ hóc môn và thời gian ngâm hợp lý, cũng như chuyển
giới tính bằng phương pháp cho ăn hóc môn không những cho kết quả chuyển giới
tính cá rô phi khả quan, không gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng mà còn làm
tăng sinh trưởng về chiều dài từ 16,1 – 22,5% và về khối lượng từ 14,8 – 34,6%
của cá sau xử lý hóc môn lên thành cá giống so với cá rô phi không xử lý hóc môn.
Tỷ lệ sống của cá ở hai phương pháp xử lý hóc môn và lô đối chứng không xử
lý hóc môn ở giai đoạn giống không có sự sai khác có ý nghĩa trung bình đạt từ
73,3 – 75%.
3. Hiệu quả chuyển giới tính cá rô phi phương pháp cho ăn thức ăn trộn hóc
môn và ngâm cá trong dung dịch hóc môn 17α Methyltestosterone
3.1. So sánh hiệu quả chuyển giới tính cá rô phi giữa hai phương pháp cho cá ăn và
ngâm hóc môn (MT)
Dẫn liệu bảng 9 cho thấy chuyển giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm
hóc môn mặc dừ mức độ sử dụng hóc môn có cao hơn, tỷ lệ đực, tỷ lệ sống có thấp
hơn nhưng là phương pháp cần cơ sở vật chất, thiết bị ở mức độ thấp, dễ áp dụng,
thời gian xử lý hóc môn ngắn, sinh trưởng của cá lớn hơn, khả năng sản xuất được
nhiều nên có hiệu quả cao hơn so với phương pháp cho ăn hóc môn.
Bảng 9: So sánh hiệu quả chuyển giới tính cá rô phi giữa hai phương pháp cho
ăn và ngâm hóc môn (MT)

Nội dung
Phương pháp cho ăn hóc
môn
Phương pháp ngâm hóc môn
Nhu cầu về vật chất
- Dụng cụ và thiết bị tách, ấp trứng
- Cỡ cá đưa vào xử lý hóc môn
- Mức độ sử dụng thức ăn (lần)
- Mức độ sử dụng hóc môn (lần)
Cần
Cá bột
7
1
Không cần
Cá con
3
15
2. Chỉ tiêu kỹ thuật:
- Thời gian xử lý hóc môn (ngày)
- Tỷ lệ đực (%)
- Tỷ lệ sống trung bình (%)
- Bình quân cỡ cá sau 56 ngày sau nở
Chiều dài (mm)
Khối lượng (g)
- Sinh trưởng bình quân ngày sau giai
đoạn xử lý hóc môn lên giống
Chiều dài (mm)
Khối lượng (g)
- Sinh trưởng tăng (%) so với cá
không xử lý hóc môn

Chiều dài (mm)
Khối lượng (g)

21
84,2 – 86,7
67,2

59,09
4,51


1,44
0,146


16,1
14,8

3-4
81,6 – 84,7
60,0

60,67
5,27


1,52
0,171



22,5
34,6
3. Hiệu quả:
- Chi phí (đồng/con rô phi đơn tính)
- Yêu cầu kỹ thuật
- Khả năng sản xuất

70-80
Cao
Số lượng ít

50-60
Trung bình
Số lượng nhiều


IV. Kết luận và đề xuất
1. Kết luận:
- Hóc môn 17α Methyltestosterone ở nồng độ 5ppm và 10ppm có ảnh hưởng
không đáng kể đến các yếu tố: Nhiệt độ, pH, NH
3
, NH
4
+
, nhưng làm giảm đáng kể
hàm lượng oxy hòa tan trong môi trường nước. Do vậy xử lý hóc môn làm chuyển
giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm cần sục khí thường xuyên vào môi
trường ngâm nhằm thỏa mãn nh cầu oxy cho cá.
- Nhiệt độ nước trung bình dao động từ 26,2 – 30,7
0

C, cá rô phi
vằn Oreochromis niloticus dòng Thái có tuổi từ 17-19 ngày sau nở ngâm trong
dung dịch hóc môn 17α Methyltestosterone ở nồng độ 5ppm trong 3 đến 4 ngày
cho kết quả chuyển giới tính trung bình cao nhất từ 81,6 – 84,7% đực tương đương
với tỷ lệ cá đực đạt được bằng phương pháp cho ăn thức ăn có trộn hóc môn trong
cùng điều kiện thí nghiệm.
- Chuyển giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm trong dung dịch hóc
môn 17α Methyltestosterone với nồng độ 10ppm là không thích hợp, tỷ lệ cá tử
vong cao 95 – 100% ngay trong giai đoạn xử lý hóc môn.
- Trong giai đoạn xử lý hóc môn bằng phương pháp ngâm và phương pháp
cho ăn, cá rô phi O. niloticus dòng Thái có tốc độ sinh trưởng chậm hơn so với cá
không xử lý hóc môn.
- Ở giai đoạn sau xử lý hóc môn ương thành cá giống, cá chuyển giới tính
bằng phương pháp ngâm hóc môn 17α Methyltestosterone 5ppm có tốc độ tăng
trưởng bình quân lớn hơn (22,5%) về chiều dài và khối lượng (34,6%) so với cá
không xử lý hóc môn và lớn hơn (5,5%) về chiều dài và khối lượng (17,1%) so với
cá xử lý hóc môn bằng phương pháp cho ăn ở cùng giai đoạn nuôi.
Chuyển giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm hóc môn có nhiều ưu điểm về
thời gian xử lý hóc môn ngắn, nhu cầu vật chất thiết bị ở mức độ thấp, dễ áp dụng,
là phương pháp có triển vọng tốt đẻ có thể áp dụng trong sản xuất.
2. Ý kiến đề xuất
- Do hạn hẹp về thời gian và kinh phí chúng tôi mới thí nghiệm ở 2 mức
nồng độ hóc môn 5ppm và 10ppm. Cần tiếp tục nghiên cứu ở các mức nồng độ hóc
môn thấp và cao hơn 5ppm để có thể kết luận đầy đủ về nồng độ hóc môn 17α
Methyltestosterone thích hợp nhất làm chuyển giới tính ở cá rô phi O.
niloticus dòng Thái theo phương pháp ngâm.
- Độ tuổi biến đổi giới tính ở cá rô phi phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ, nhiệt
độ tăng, độ tuổi biến đổi giới tính của cá giảm. Cần tiếp tục nghiên cứu mối tương
quan giữa yếu tố nhiệt độ, độ tuổi biến đổi giới tính và cỡ cá ở cá rô phi O.
niloticus làm cơ sở thiết lập bảng giá trị về quan hệ giữa chúng để ứng dụng trong

qui trình công nghệ sản xuất rô phi đơn tính bằng phương pháp ngâm hóc môn.
- Ảnh hưởng của hóc môn 17α Methyltestosterone làm chuyển giới tính cá
rô phi bằng phương pháp ngâm là có ý nghĩa. Nhưng kết quả chuyển giới tính cá rô
phi trong nghiên cứu này chưa đạt chỉ số mong muốn. Có thể còn một số yếu tố
khác ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển đổi giới tính ở cá rô phi bằng ngâm trong
dung dịch hóc môn, cần có nghiên cứu tiếp tục làm sáng tỏ.
V. Tài liệu tham khảo
1. Guerero, R.D. and Shelton, W.L., 1974. An aceto-carmine squyash method for
sexing juvenile fishes. Prog Fish Cult., 36 (1): 56.
2. Gomez, K.A and Gomez, A.A, 1984. Statiscal Procedures for Agriculture
Research 2
nd
edition. John Wiley and sons, 458-479.
3. Tuan, P.A., Little, D.C and Yang Yi., 1994. Hormone immersion of known-
age Oreochromis niloticus juveniles for sex reversal to males. Asian Institute of
Technology.
4. Tuan, P.A., Mair, G.C., Little, D.C. and Beardmore, J.A., 1997. Sex
determination and the feasibility of genetically male tilapia (GMT) production in
the Thai- Chitralada strain of Oreochromis niloticus (L.). Paper presented at the
Sixth International Symposium on Genetics in Aquaculture, 24-28 June, 1997,
University of Stirling, UK.
5. Tuan, P.A., Little, D.C., Mair, G.C, 1998. Genotypic effects on Comparative
growth Performance of all – male tilapia Oreochromis niloticus(L.). Aquaculture,
59, 293-302.

Nguồn: Lê Văn Thắng, Phạm Anh Tuấn, 2000. Nghiên cứu chuyển giới tính
cá rô phi Oreochromis niloticus L. bằng phương pháp ngâm trong dung dịch
hóc môn 17 α Methyltestosterone. Hội thảo khoa học toàn quốc về NTTS,
9/1998. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, 114 – 123.


×