Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.31 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH THỊ NGA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THANH BÌNH

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, chưa được sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các tài liệu
tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2021

Người cam đoan

Đinh Thị Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thanh Bình, người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên mơn trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất đai
và Phát triển nơng thơn, ban lãnh đạo các phịng ban và nhân dân huyện Bình
Lục đã tạo điều kiện hướng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu để tơi thực hiện tốt đề tài, hồn chỉnh luận văn.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân và bạn bè, những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tơi
trong q trình học tập, cơng tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc. Xin trân
trọng cảm ơn.
Hà Nội ngày

tháng

Tác giả

Đinh Thị Nga


năm 2021


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.............................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 3
1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp ................................. 3
1.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................... 3
1.1.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................. 6
1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .................................... 14
1.2.1. An ninh và an toàn thực phẩm vẫn là vấn đề toàn cầu trong 50
năm tới ..................................................................................................... 15
1.2.2. Mơi trường tồn cầu và môi trường canh tác nông nghiệp
đang bị thu hẹp và hủy hoại nghiêm trọng ............................................. 15
1.2.3. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do xây dựng đô
thị, phát triển cơng nghiệp, sa mạc hóa và nước biển dâng ................... 16
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam ..................................................................................................... 16
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam ....................... 16
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................... 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 21

2.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21


iv
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 21
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
2.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 22
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 22
2.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................... 23
2.5.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................. 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ..................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 27
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................... 29
3.1.3. Thực trạng về môi trường ............................................................. 33
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .................................... 34
3.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập........................................ 34
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 34
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Bình
Lục ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp ........................ 39
3.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 39
3.3.2. Khó khăn, hạn chế ......................................................................... 40
3.4. Công tác quản lý, sử dụng đất tại huyện Bình Lục ............................. 40
3.4.1. Cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Bình Lục .......... 40
3.4.2. Tình hình sử dụng đất huyện Bình Lục ......................................... 50
3.5.Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại huyện Bình Lục ............................ 56
3.5.1. Kết quả sản xuất nông nghiệp năm 2020 tại huyện Bình Lục ...... 56
3.5.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn nghiên cứu ........................................................................................ 59

3.6. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................... 63


v
3.6.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 63
3.6.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 67
3.6.3. Hiệu quả môi trường ..................................................................... 70
3.6.4. Hiệu quả tổng hợp của các loại hình canh tác ............................. 73
3.7. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững ......... 75
3.7.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ......................... 75
3.7.2. Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Bình Lục ......... 75
3.7.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất ...................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 84
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CT


Canh tác
Tổ chức nông lương thế

FAO

giới (Food and
Agriculture Organization)

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KNKL

Khuyến nơng khuyến lâm

K2O

Kali oxit

LUT

Loại hình sử dụng đất
(Land Use Type)

LHCT

Loại hình canh tác

MH


Mơ hình

N

Nitơ

NLKH

Nơng lâm kết hợp

NLN

Nơng lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

SVCK

So với cùng kỳ

GCN QSDĐ
UBND

Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Ủy ban nhân dân.



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế (Tính cho 1ha) ............ 25
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về xã hội (Tính cho 1ha) ............. 25
Bảng 3.1. Hệ thống các văn bản được ban hành và áp dụng tại huyện Bình
Lục giai đoạn 2019- 2020 ............................................................................ 41
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Lục năm 2020 ....................... 50
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện huyện Bình Lục năm 2020 ........... 50
Bảng 3.3. Biến động đất nơng nghiệp của huyện Bình Lục ......................... 53
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp giai đoạn năm 2018-2020 . 57
Bảng 3.5. Kết quả nuôi trồng thuỷ sản......................................................... 59
Bảng 3.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Bình Lục ................. 60
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT ..................................................... 64
Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............. 66
Bảng 3.9. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 68
Bảng 3.10. Hiệu quả môi trường của các loại hình canh tác ........................ 71
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất ....... 73


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, là nền
tảng để sinh sống và tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội, nó khơng chỉ là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay, nước ta đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế
đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất khơng hề tăng
lên. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hiệu quả và hợp

lý, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay.
Riêng với sản xuất nơng nghiệp thì đất đai có vai trị đặc biệt quan
trọng. Đất đai là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động, mà còn là nguồn cung cấp
thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà
cung cấp thức ăn cho gia súc. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp mà khơng gì có thể thay thế.
Với lợi thế là một đất nước đông dân cư, thị trường lớn tiêu thụ các
sản phẩm nơng nghiệp ngày một tăng lên nhanh chóng theo. Vì vậy việc sử
dụng đất nơng nghiệp hiện nay cần được quan tâm và sử dụng một cách có
hiệu quả.
Việc sử dụng đất đai phải ưu tiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
đầu tiên. Sự thay đổi vị trí của ngành nơng nghiệp trong nền kinh tế đang đặt
ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp cũng tăng cao dẫn tới việc đất nông
nghiệp đang dần bị thu hẹp gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh đó chất lượng đất nơng nghiệp cũng đang bị ảnh hưởng do ô
nhiễm môi trường, do thiên tai, do các hoạt động của con người. Mặt khác
kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu sống của con người cũng tăng nên đòi hỏi


2
các sản phẩm nơng nghiệp phải có chất lượng cao. Đây là một sức ép
không nhỏ đối với ngành nông nghiệp. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu
về lương thực, thực phẩm cho con người, đòi hỏi chúng ta phải liên tục áp
dụng các phương pháp canh tác mới và kỹ thuật công nghệ hiện đại trong
cả chăn nuôi và trồng trọt, mang lại năng suất cao, giải quyết được vấn đề
an ninh lương thực.
Huyện Bình Lục nằm phía Đơng Nam của tỉnh Hà Nam, có 16 xã và 1
thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên 154,9km2, dân số 152.800 người, được
đánh giá là huyện có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội trong giai

đoạn hội nhập và phát triển hiện nay. Trong những năm gần đây do hiện
tượng biến đổi khí hậu, tác động của thị trường dẫn đến năng suất cây trồng
nông nghiệp trên địa bàn có chiều hướng giảm. Một số hộ gia đình nơng dân
khơng mặn mà với canh tác nông nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển
đổi mục đích sử dụng đất… Dẫn đến cơng tác quản lý sử dụng đất trên địa
bàn huyện gặp một số khó khăn. Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nơng
nghiệp, hiệu quả các loại hình canh tác hiện tại ở một số xã trọng điểm của
huyện Bình Lục, làm cơ sở đề xuất một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc
đề xuất nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp tại
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu
trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người dân.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất
thông qua chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trên cơ sở đó, tìm
được thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và giải pháp khắc phục
khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và nâng cao đời sống
cho người dân tại địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đất đai và đất nơng nghiệp
a. Đất đai
"Đất đai" là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động

vật, diện tích nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lòng đất),
theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình,
thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và
có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội
loài người.
Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người,
là điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai
tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa
điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình cơng nghiệp, giao
thơng, thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu
cho ngành cơng nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ... Đất đai
là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định; là thước đo sự
giàu có của một quốc gia.
b. Đất nơng nghiệp
Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác” (Quốc hội, 2013).


4
Theo điều 10, luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm
các loại đất sau đây:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;

- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy vậy, đối
với từng ngành cụ thể thì đất đai có những vai trị cụ thể khác nhau. Riêng với
sản xuất nơng nghiệp thì đất đai có vai trị đặc biệt quan trọng. Nơng nghiệp
là quá trình sản xuất dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên, do những quy luật vận
động của tự nhiên tạo nên. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao
động, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát
triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc. Do đó, đất đai
là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nơng nghiệp mà khơng gì có thể
thay thế. Khơng có đất đai, khơng thể tiến hành sản xuất kinh doanh nơng
nghiệp vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
- Đất đai là đối tượng lao động: Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,
con người với kinh nghiệm, khả năng lao động và các phương pháp canh tác


5
khác nhau như: thâm canh, tăng vụ… tác động vào đất đai, làm thay đổi chất
lượng đất đai nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi phù hợp với từng mục
đích sử dụng như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng hoa màu, đất
trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản…
- Đất đai là tư liệu lao động: Trong q trình lao động nơng nghiệp, con
người đã sử dụng yếu tố đất đai như là một tư liệu lao động không thể thiếu
được. Đất đai là điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi cung cấp các chất dinh

dưỡng, các yếu tố lý học, hoá học, sinh vật và các tính chất khác để cây trồng,
vật ni có thể sinh trưởng và phát triển
Vì vậy việc sử dụng đất đai phải ưu tiên cho hoạt động sản xuất nơng
nghiệp đầu tiên. Sự thay đổi vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế
đang đặt ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp cũng tăng cao theo dẫn tới
việc đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp để thay vào đó là các khu công
nghiệp, các sân golf, các khu chung cư… gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam tính đến
1/4/2019, Việt Nam hiện nay có trên 96,2 triệu dân đứng thứ 15 trên thế giới,
là một thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp và nhu cầu này sẽ
ngày một tăng lên nhanh chóng theo từng năm. Điều này cho thấy nhu cầu sản
xuất nơng nghiệp là rất lớn, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng đất trong nông
nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng. Thế nhưng việc sử dụng đất nơng nghiệp
hiện nay chưa thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc nông dân trồng
trọt, chăn nuôi không theo quy hoạch vùng, quy hoạch ngành mang tính tự
phát cao đang gây ra lãng phí tài nguyên đất rất lớn.
Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm
canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng
nghiệp.Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng


6
đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá
phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề đặc biệt quan trọng
đang rất quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự
thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định
về sử dụng và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai
thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sản xuất của nó trong tương lai.

1.1.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó, tiêu
chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất nơng - lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống
người nông dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm
sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường (FAO, 1994)
1.1.2.1. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế


7
Samuelson Nordhuas "Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí". Nghiên cứu hiệu
quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
khơng thể. tăng sản lượng một hàng hố này mà khơng cắt giảm sản lượng một
loại hàng hóa khách Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí
trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản

xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động sản xuất của con người đều tuân theo quy luật
"tiết kiệm thời gian".
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người .
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.


8
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập

quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh
vật, hoá học, vật lý v.v..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường.
Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh
thái do sự phát sinh biến hố của các yếu tố mơi trường dẫn đến. Hiệu quả hố
học mơi trường là hiệu quả mơi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật
chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi
trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến .
Từ những quan điểm về hiệu quả như trên chúng ta thấy rằng:
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh
tế và quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn
đề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.


9
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. Đây còn là vấn đề mang
tính tồn cầu vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế

theo chiều sâu, sao cho với nguồn lực hạn chế mà sản xuất ra một lượng sản
phẩm hàng hố có giá trị sử dụng cao nhất với mức hao phí ít nhất.
Q trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào (input) và
đầu ra (output), là biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu
quả của sản xuất. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay mọi
hoạt động sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã
hội mà môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm
đúng mức.
Một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn
vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích
xã hội và bảo vệ được môi trường.
1.1.2.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn
mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị
diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động
đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy
yếu tố văn hóa, tín ngưỡng trong nơng thơn.
Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.


10

1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế, thuận lợi để tạo ra nơng sản
hàng hố với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng
ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của q trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra,
là cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố.
Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra u cầu mới đối với tổ
chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ giúp cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất.
Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể
góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều
sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.



11
c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và
đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế
biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ
tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nơng nghiệp
hàng hố. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác
đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hố, chun mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hố.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong
nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng
hố. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hố của hộ nơng dân là tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.
Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hố của hộ nơng dân khơng thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ
vào sản xuất, vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản phẩm.
d. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin
và quản lý chính sách mơi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình
độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các
điều kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa
học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật
vào sản xuất.



12
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc
sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người
và các điều kiện kinh tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý,
tính khả thi và kinh tế kĩ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường...
1.1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm:
Một là: hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính
hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo
tính so sánh có thang bậc;
Hai là: để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu
cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo
quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu
cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn;
Ba là: các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển
nơng nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ
đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu;
Bốn là: hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học
và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
b. Các chỉ tiêu hiệu quả đánh giá hiệu quả kinh tế
Tính trên 1 ha đất nông nghiệp:
- Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
- Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phí.



13
Trong đó:
+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/ 1ha: Là tồn bộ chi phí vật chất, lao động quy ra tiền sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, dụng cụ, nhân cơng…).
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được đánh giá qua các tiêu chí sau:
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả
của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân
trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nơng dân có
thể được trau dồi thơng qua các hoạt động như áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất
hàng hoá phát triển...
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân:
sử dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về
lương thực, thực phẩm an toàn vệ sinh cho người dân. Đối với sản xuất nông
nghiệp ở các nước đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng
đầu. Điều này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị xã hội cho
vùng, địa phương.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: mỗi
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trị khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung

và đất nơng nghiệp nói riêng nên tn thủ theo những định hướng mang tính
chiến lược.


14
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du canh, du
cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà cịn gây nên tình trạng
suy thối mơi trường đất, nước... Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.
d. Các chỉ tiêu hiệu quả mơi trường
Trong sử dụng đất ln có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật
chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai
thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng
phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại
môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó khơng có mâu thuẫn trên.
Vì vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường
trong sử dụng đất là:
+ Tăng độ phì nhiêu của đất;
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;
+ Sự thích hợp với mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân
số, môi trường sinh thái, ngành nơng nghiệp đóng góp vai trị quan trọng, là
ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cho con người. Nhu cầu của con người
ngày càng tăng gây sức ép năng nề lên đất, đặc biệt là đất nơng nghiệp. Đất
nơng nghiệp bị suy thối, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất

lượng nông sản. Tổng diện tích bề mặt Trái Đất là khoảng 510 triệu km2,
trong đó diện tích đại dương chiếm phần lớn. Tổng diện tích của các đại
dương trên trái đất là khoảng 361 triệu km2, chiếm 71% tổng diện tích bề mặt


15
Trái Đất, trong đó tổng diện tích đất liền chỉ là 149 triệu km2, chiếm khoảng
29% tổng diện tích hành tinh của chúng ta., trong đó đất tốt thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp (đất phù sa, đất rừng nâu, đất đen) chiếm 12,6%, còn lại là
đất xấu (như tuyết, băng hà, đất hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên) chiếm
đến 40,5%.
1.2.1. An ninh và an toàn thực phẩm vẫn là vấn đề toàn cầu trong 50 năm tới
Theo FAO, đến năm 2050, trái đất sẽ có khoảng 10 tỷ người, so với 7,5
tỷ ngày hôm nay. Nếu năng suất nơng nghiệp khơng tăng, kết hợp với biến
đổi khí hậu và cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch, trên 1 tỷ người có thể phải đối
mặt với nạn đói. Đói vẫn là vấn đề cấp thiết nhất của thế kỷ 21. Những người
nhìn xa trơng rộng tin rằng chỉ có các giải pháp KHCN sáng tạo mới có thể
ngăn chặn nạn đói thảm khốc và bất ổn xã hội trong tương lai. Mặt khác, tăng
dân số trong điều kiện biến đổi khí hậu sẽ làm tăng nhanh giá lương thực,
thực phẩm. Kinh doanh lương thực, thực phẩm vẫn là một xu thế quan trọng
của thương mại toàn cầu. Do vậy, các chương trình khoa học và cơng nghệ
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài ngun và mơi trường, bảo đảm an
ninh lương thực đang là chủ đề nóng nhất của các ngành KHCN trong nước
và quốc tế.
1.2.2. Môi trường tồn cầu và mơi trường canh tác nơng nghiệp đang bị
thu hẹp và hủy hoại nghiêm trọng
Tài nguyên đất, nước và khơng khí bị ơ nhiễm hóa học và chất thải
nghiêm trọng. Ơ nhiễm các dịng sơng đang hàng ngày âm thầm giết chết các
vùng đồng bằng rộng lớn trên thế giới. Ở nước ta, nếu tình trạng ơ nhiễm hệ
thống sông Hồng và sông Cửu Long không được ngăn chặn ngay lập tức và

kịp thời, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chết. Nước
tưới sẽ trở nên khan hiếm và thực phẩm sạch chỉ còn trong ước mơ. Quản lý
và làm sạch nguồn nước ngọt phải là một đầu tư ưu tiên để bảo tồn khả năng
cạnh tranh của nông sản.


16
1.2.3. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do xây dựng đô thị, phát
triển công nghiệp, sa mạc hóa và nước biển dâng
Theo số liệu của FAO và World Bank, diện tích đất canh tác tồn cầu
trên đầu người đã bị giảm một nửa sau 50 năm, từ 0,37 ha/người năm 1965
xuống 0,19 ha/người năm 2015. Diện tích canh tác trên đầu người ở nước ta
giảm từ 0,16 ha xuống chỉ còn 0,07 ha. Việt Nam là một trong các quốc gia có
diện tích canh tác thấp nhất trên thế giới, nhưng là 1 trong 5 nước phải chịu
ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Canh tác và
nuôi trồng công nghệ cao đang là giải pháp chủ yếu nâng cao thu nhập trên
một đơn vị diện tích. Nơng nghiệp sa mạc, nông nghiệp đô thị, nuôi trồng trên
biển và đại dương đang là những xu hướng phát triển mạnh của KHCN.
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ở
Việt Nam
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nơng nghiệp… Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đơng
Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình qn diện tích trên đầu
người xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo kết quả thống kê diện tích đất
đai hiện nay (tính đến ngày 31/12/2020), tổng diện tích tự nhiên của cả nước
là 33.134.427 ha, bao gồm: Diện tích nhóm đất nơng nghiệp: 27.983.482 ha;
Diện tích nhóm đất phi nơng nghiệp: 3.931.119 ha; Diện tích nhóm đất chưa
sử dụng: 1.219.826 ha.

Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng
trong cả nước. Vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long có tỷ trọng đất nơng nghiệp
trong tổng diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1% diện tích tồn
vùng và vùng đất nơng nghiệp. Ít nhất là vùng Dun hải miền Trung. Đất
nơng nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ


17
màu mỡ của đất nông nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đồng bằng Sông
Hồng với Đồng bằng Sông Cửu Long đất đai ở hai vùng này được bồi tụ phù
sa thường xuyên nên rất màu mỡ, mỗi năm đất phù sa bồi tụ ở Đồng bằng
Sông Cửu Long thêm 80m. Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phần lớn là
đất bazan.
Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân
mảnh đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp bình qn đầu người trên thế giới là 0,52ha, trong khu vực là 0,36ha
thì ở Việt Nam là 0,25ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng
gấp đơi. Sự phân mảnh cịn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng
làm ranh giới, bờ bao. Con số này khơng dưới 4% diện tích canh tác.
Trong những năm qua do tốc độ cơng nghiệp hố, cũng như đơ thị hố
diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện
tích đất nơng nghiệp ở nước ta có nhiều biến động. Đất nơng nghiệp và đất
canh tác bình qn đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng
nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Diện tích đất đai càng ngày bị xói mịn, thối hóa do việc phá rừng gây ra
cũng đang ngày càng tăng lên. Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất
lượng đất nơng nghiệp do rửa trơi, xói mịn, khơ hạn, sa mạc, mặn hóa, phèn
hố, chua hố, thối hố lý hố học đất, ơ nhiễm… suy thối chất lượng đất
dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả
khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện

tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối
với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta.
Hiện quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta cịn
khơng đáng kể. Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích
đất có thể sử dụng có nguy cơ bị thu hẹp.
Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp,


×