Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện chương mỹ hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ VĂN TÍNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN CHƯƠNG MỸ HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ VĂN TÍNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN CHƯƠNG MỸ HÀ TÂY


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN CÚC

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Chương Mỹ Hà Tây” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu,
kết quả trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Lê Văn Tính


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh huyện Chương
Mỹ Hà Tây” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với

kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn:
Phó giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Cúc, người đã có cơng trong việc định hướng
tư duy và trực tiếp hướng dẫn Luận văn.
Ban giám hiệu, khoa sau đại học, các thầy cô giảng viên, trường Đại học
Lâm nghiệp, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để bản thân tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Chương Mỹ Hà Tây, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi về thời gian, cơng sức để
hồn thành Luận văn.
Luận văn được hồn thành với cố gắng của bản thân. Tuy nhiên do thời gian
và trình độ cịn nhiều hạn chế, nên khơng thể tránh được những thiếu sót. Kính
mong sự đóng góp ý kiến các thầy cô trường Đại học Lâm nghiệp để Luận văn được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Lê Văn Tính


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................4
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng của của ngân hàng thương mại .........................4
1.1.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .................................4
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................8
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường về RRTD của ngân hàng thương mại ..........................15
1.2. Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.................20
1.2.1. Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng ..............................................20
1.2.2. Kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro tín dụng ...........................................................24
1.2.3. Tài trợ rủi ro tín dụng ......................................................................................26
1.3. Kinh nghiệm, giải quyết vấn đề về hạn chế rủi ro tín dụng ở một số NHTM và
bài học rút ra cho Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây ..........................27
1.3.1. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề về hạn chế rủi ro tín dụng ở một số
NHTM .......................................................................................................................27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây ...31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................33
2.1. Đặc điểm của huyện Chương Mỹ, Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà
Tây.............................................................................................................................33


iv

2.1.1. Khái quát về địa bàn huyện Chương Mỹ ........................................................33
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương (số liệu tính đến tháng 12/2010) ...35
2.1.3. Đặc điểm Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây ............................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát, nghiên cứu................................................46

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. ............................................................46
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu. ..............................................................................46
2.2.4. Cách thức áp dụng phương pháp trong nghiên cứu đề tài. .............................47
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM ...................................47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................48
3.1. Thực trạng về RRTD và hạn chế RRTD tại Agribank chi nhánh huyện Chương
Mỹ Hà Tây ................................................................................................................48
3.1.1. Thực trạng rủi ro tín dụng ...............................................................................48
3.1.2. Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng .............................................................53
3.2. Đánh giá về công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh huyện
Chương Mỹ Hà Tây ..................................................................................................62
3.2.1. Chính sách tín dụng .........................................................................................62
3.2.2. Chất lượng thẩm định và quy trình cho vay ....................................................64
3.2.3. Chất lượng của đội ngũ cán bộ........................................................................66
3.2.4. Khai thác thơng tin tín dụng ............................................................................67
3.2.5. Cơng tác quản lý, tổ chức, kiểm sốt nội bộ. ..................................................67
3.2.6. Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng ..........................................................68
3.2.7. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế ......................................................68
3.2.8. Năng lực và tư cách của người vay .................................................................70
3.3. Kết quả quá trình đánh giá, khảo sát tại điểm nghiên cứu về cơng tác hạn chế
rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây.........................71
3.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng vay: ........................................................71
3.3.2. Kết quả khảo sát ý cán bộ tín dụng Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
Hà Tây. ......................................................................................................................72


v

3.4. Phương hướng hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương
Mỹ Hà Tây ................................................................................................................75

3.4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển .............................................................75
3.4.2. Phương hướng hạn chế rủi ro tín dụng............................................................78
3.5. Một số giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại agribank chi nhánh huyện
Chương Mỹ Hà Tây ..................................................................................................80
3.5.1. Định hướng đầu tư tín dụng phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội tại địa
phương.......................................................................................................................81
3.5.2. Hồn thiện việc nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro tín dụng ....................83
3.5.3. Cơng tác kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro tín dụng .............................................92
3.5.4. Vấn đề tài trợ rủi ro tín dụng .........................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2

ATM


Máy rút tiền tự động

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

5

CN

Cơng nghiệp

6

CN - TTCN

Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

7

HĐKD


Hoạt động kinh doanh

8

IPCAS

Hệ thống thanh tốn và kế tốn khách hàng

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

10

NHTM

Ngân hàng Thương mại

11

PGD

Phịng giao dịch

12




Quyết định

13

RRTD

Rủi ro tín dụng

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

16

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

RRTD theo nguồn rủi ro năng lực tài chính của khách hàng

21

3.1a

Tình hình về rủi ro tín dụng theo thời gian của chi nhánh

48

3.1b

Rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế của chi nhánh

49

3.1c

Cơ cấu nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh

51


3.1d

Rủi ro tín dụng theo nguyên nhân cho vay của chi nhánh

51

3.2

Các chỉ tiêu đặt ra và mức độ hoàn thành của chi nhánh

57

3.3

Tình hình trích lập quỹ dự phịng và xử lý RRTD

60

3.4

Tình hình thu hồi nợ xử lý RRTD của chi nhánh

61

3.5

Tình hình nợ quá hạn và nợ khó địi theo hình thức bảo đảm

62


3.6

Bảng liệt kê nguồn rủi ro thông tin

84

3.7

Bảng liệt kê nguồn rủi ro khách hàng

85

3.8

Bảng liệt kê nguồn rủi ro nhân viên ngân hàng

86


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang

1.1


Sơ đồ các nguồn rủi ro trong q trình xét duyệt cho vay

21

1.2

Sơ đồ Mơ tả chuỗi DOMINO của Henrich

22

2.1
3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
Hà Tây
Sơ đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng

38
83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động tín dụng thường
chiếm tới hơn một nữa tổng tài sản có và tạo ra hơn 2/3 tổng thu nhập của hầu
hết các NHTM. Tuy nhiên, khơng phải quan hệ tín dụng nào cũng mang lại
lợi ích và lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi bên trong lợi ích ấy chứa đựng nhiều

yếu tố rủi ro có thể lường trước hoặc khơng lường trước được. Hậu quả của
những rủi ro đó là sự gia tăng về chi phí, hạn chế quy mơ tín dụng, gây ra
thiệt hại về tài chính hoặc có thể trầm trọng hơn đó là sự mất uy tín của cả
ngân hàng và khách hàng. gây mất ổn định trong hoạt động ngân hàng cũng
như hoạt động của nền kinh tế.
Trong những năm qua các NHTM phải đối mặt với rất nhiều yếu tố dẫn
rủi ro tín dụng. Do đó, việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả
ln gắn liền với cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) một
cách hữu hiệu. Vì vậy, cơng tác quản lý RRTD luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các NHTM. Việc giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong hoạt động tín
dụng ln được đặt lên hàng đầu, đồng thời là mục tiêu hướng tới trong hoạt
động cấp tín dụng của các NHTM.
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây ln coi trọng cơng tác phịng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong quá trình cạnh tranh và hội nhập
quốc tế ngày càng mạnh mẽ, mục đích vay vốn của khách hàng ngày càng đa
dạng. Hoạt động quản lý RRTD của Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ
Hà Tây vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa tiếp cận được hết các phương
pháp quản lý RRTD của ngân hàng hiện đại. Chính vì thế, chất lượng của các
khoản mục cho vay chưa thực sự tốt, nguy cơ rủi ro tiềm ẩn của các khoản
mục tín dụng ln tiềm ẩn, nợ xấu cịn phát sinh cịn ở mức khá cao. Do vậy,


2

việc nghiên cứu cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây là cấp thiết và ln
có ý nghĩa thực tiễn. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “Một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà
Tây” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về RRTD, hạn chế
RRTD của NHTM.
- Đánh giá thực trạng về RRTD và cơng tác phịng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây trong thời gian
qua..
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của
Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu rủi ro tín dụng và cơng tác phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng tại Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Về nội dung:
Rủi ro tín dụng và cơng tác phịng ngừa, hạn chế RRTD
3.2.2. Về khơng gian:
Nghiên cứu tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và Agribank chi
nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây.


3

3.2.3. Về thời gian:
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ năm
2011 - 2013
4. Nội dung nghiên cứu

Luận văn hướng vào nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về RRTD, hạn chế
RRTD của NHTM.
- Thực trạng về RRTD và cơng tác phịng ngừa, hạn chế RRTD tại
Agribank chi nhánh huyện Chương Mỹ Hà Tây.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế RRTD tại Agribank chi nhánh huyện
Chương Mỹ Hà Tây


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG, HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng của của ngân hàng thương mại
1.1.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Quan niệm về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh
Trong cuộc sống hàng ngày, rủi ro có thể xuất hiện trên mọi lĩnh vực, mọi lúc,
mọi nơi và không ngoại trừ một ai. Khi xã hội loài người càng phát triển, hoạt động
của con người ngày càng đa dạng, phong phú, phức tạp thì rủi ro cũng xuất hiện
ngày càng nhiều.
Trong kinh doanh, mối nguy cơ rủi ro là rất lớn vì các nhà kinh doanh khơng
những gánh chịu các rủi ro chung như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh,... mà còn
gánh chịu cả về sự biến động của giá cả, nợ nần, thua lỗ. Vì vậy, vấn đề rủi ro rất
được nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu.
Có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, cho đến nay, chưa có một định
nghĩa thống nhất thế nào là rủi ro. Các trường phái và các tác giả đã đưa ra định
nghĩa khác nhau về rủi ro. Nhìn chung có 2 quan niệm về rủi ro như sau:
* Theo quan niệm truyền thống, có một số định nghĩa về rủi ro như sau:
- Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản 1995 thì

“Rủi ro là điều khơng lành, khơng tốt, bất ngờ xảy đến”.
- Theo giáo sư Nguyễn Lân: “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may
mắn” [25, tr.25].
- Theo tiến sĩ Hồ Diệu: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút về
lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến” [25, tr.25].
Như vậy, theo quan niệm truyền thống, rủi ro được định nghĩa là những điều
không may mắn xảy ra cho con người, làm mất mát, thiệt hại về tài sản hay phát
sinh một khoản nợ. Quan niệm này cho rằng rủi ro chỉ gắn liền với mất mát, thiệt
hại hay khó khăn.
* Theo quan niệm hiện đại, có một số định nghĩa điển hình về rủi ro như sau:


5

- Theo Frank Knight thì “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
- Theo Allan Willett “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện
những biến cố không mong đợi”.
- Theo Irving Preffer “Rủi ro là tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường
được bằng xác suất”.
Như vậy, theo quan niệm hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Quan niệm này cho rằng rủi ro có thể mang đến tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho
con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội. Vì vậy, có thể nói, rủi ro vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực.
* Trong kinh doanh người ta thường đề cập đến 2 khái niệm rủi ro sau:
- Rủi ro thuần túy là rủi ro chỉ mang lại những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
như hỏa hoạn, trộm cắp, tai nạn,... làm phát sinh một khoản chi phí để bù đắp thiệt
hại. Vì vậy, loại rủi ro này cần phải có biện pháp phịng tránh hoặc hạn chế.
- Rủi ro suy tính (hay theo lý thuyết của A.M.Mowbray Blanchad Williams
cịn gọi là rủi ro mang tính đầu cơ) là rủi ro mà trong đó những cơ hội tạo ra thuận
lợi gắn với những nguy cơ gây ra tổn thất, loại rủi ro này là động lực thúc đẩy hoạt

động kinh doanh và có tính hấp dẫn của nó.
Để có biện pháp phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh, người ta thường
phân loại rủi ro theo nguồn rủi ro (theo nguyên nhân), có những nguồn rủi ro như sau:
+ Rủi ro do môi trường thiên nhiên. Nhóm rủi ro này do các hiện tượng thiên
nhiên như động đất, núi lửa, bão lũ,... gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến
những thiệt hại to lớn về người và tài sản.
+ Rủi ro do môi trường xã hội. Nhóm rủi ro này do sự thay đổi các chuẩn
mực, hành vi con người, cấu trúc xã hội, các định chế,... gây ra.
+ Rủi ro do môi trường văn hóa. Là những rủi ro do thiếu hiểu biết về phong
tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống, đạo đức của dân tộc, từ đó có cách hành xử
khơng phù hợp.
+ Rủi ro do mơi trường chính trị. Nhóm rủi ro này do sự bất ổn của mơi
trường chính trị. Mơi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho các


6

doanh nghiệp.
+ Rủi ro do môi trường luật pháp. Luật pháp đề ra các chuẩn mực mà mọi
người phải thực hiện, tuy nhiên, xã hội luôn phát triển, nếu các chuẩn mực luật pháp
không phù hợp với bước tiến của xã hội thì sẽ gây ra rủi ro. Ngược lại, nếu luật pháp
thay đổi nhiều, không ổn định cũng gây ra khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Rủi ro do môi trường kinh tế. Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh
tế như tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng, lạm phát, suy thoái kinh tế,... đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây ra những rủi ro, bất ổn.
+ Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức. Trong quá trình hoạt động của
mọi tổ chức, có thể phát sinh nhiều rủi ro. Rủi ro có thể phát sinh ở nhiều lĩnh vực
như công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển dụng, đãi ngộ, quan hệ
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tâm lý của người lãnh đạo.
+ Rủi ro do nhận thức của con người. Một khi nhận diện và phân tích khơng

đúng vấn đề thì tất yếu sẽ có kết luận và quyết định sai.
Tóm lại: Trong kinh doanh, rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường
được, nó có thể mang đến những tổn thất, thiệt hại, nguy hiểm, hoặc làm mất đi
những cơ hội sinh lợi nhưng cũng có thể đem đến những lợi ích, những cơ hội thuận
lợi. Vì vậy, việc nghiên cứu rủi ro để có biện pháp phịng ngừa, hạn chế những rủi
ro tiêu cực và tìm kiếm những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh là điều hết sức cần
thiết trong điều kiện kinh doanh ngày nay.
1.1.1.2. Quan niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM)
Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Đặc biệt trước xu thế hội nhập các ngân hàng sẽ phải đối phó với cạnh tranh
cũng như nhiều loại hình rủi ro khác. Hơn nữa do nước ta có xuất phát điểm của các
ngân hàng khác thấp so với các nước trong khu vực nên việc phải tập trung phát
triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số 1, chúng ta đã bỏ qua các
loại hình rủi ro trong hoạt động tín dụng. Những rủi ro này có thể mang những tổn
thất nghiêm trọng, đó là lý do tại sao tỉ lệ nợ xấu rất cao, khả năng kiểm sốt thì rất
thấp. Để hạn chế bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng trước hết chúng ta phải hiểu thế


7

nào là rủi ro tín dụng. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức Tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
Tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”
Theo quyết định này thì rủi ro tín dụng có nghĩa là Ngân hàng cho khách
hàng vay, khi đến hạn thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi thi khách hàng khơng
thể trả được hoặc có thể bị trì hỗn. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng bao gồm những loại sau:

- Rủi ro do bị ứ đọng vốn. Nguồn vốn hoạt động của NHTM chủ yếu là từ
vốn huy động của công chúng. Khi vốn huy động của NHTM khơng chuyển sang
được các tài sản có sinh lợi, từ đó khơng có lãi để trang trải lãi vay cho người gửi, các
chi phí nghiệp vụ, quản lý... gây ra thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng. Rủi ro này thường gặp phải trong trường hợp nền kinh tế khơng ổn định, ngân
hàng khơng có tín nhiệm đối với khách hàng, hay do cơ cấu lãi suất không phù hợp.
- Rủi ro do thiếu vốn. Trường hợp ngân hàng không đủ ngân quỹ, các tài sản
có lưu hoạt, cùng với việc gia tăng vốn từ các nguồn vốn khác khiến nó khơng đáp
ứng được các nghĩa vụ chi trả và các ràng buộc về tài chính. Ngun nhân của rủi ro
này là do việc hốn chuyển kỳ hạn nguồn vốn và sử dụng vốn, do sự biến động
mang tính chất thời vụ của người cần vay và người cần gửi, những biến động mang
tính chất bất thường khơng dự đốn được. Từ đó, làm cho ngân hàng không nhận
được tiền gửi, không thu được hay không mở rộng được các tài sản nợ để thực hiện
các nghĩa vụ trên, từ đó gây mất lịng tin cho khách hàng, làm cho nhu cầu rút tiền
ngày càng gia tăng. Để đối phó với trường hợp này, ngân hàng buộc phải thu hồi
các khoản vay chưa đến hạn, bán lại các chứng khốn hay vay nóng các ngân hàng
khác,... Tất cả những hoạt động này gây thiệt hại lớn cho ngân hàng, nếu trầm trọng,
sẽ đưa ngân hàng đến bên bờ vực phá sản.
- Rủi ro lãi suất. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất của các khoản tiền vay


8

được xem là giá cả của món vay, lãi suất được hình thành và chịu tác động của các
quy luật kinh tế khách quan, như quy luật cung cầu, quy luật giá trị,... Vì vậy, lãi
suất ln biến động làm thay đổi tiền lãi, thu nhập của ngân hàng, có thể làm cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ.
- Rủi ro hối đoái. Tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đồng tiền tính ra một đồng
tiền khác. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến động, sự biến động tỷ giá sẽ
làm cho tài sản, thu nhập của ngân hàng bị đe dọa khi ngân hàng sở hữu chứng

khoán bằng ngoại tệ hay cho vay bằng ngoại tệ.
- Rủi ro thuần túy. Đây là những rủi ro không lường trước được, liên quan
đến thiên tai, hỏa hoạn, động đất,... và liên quan đến đạo đức như lừa đảo, trộm cắp
làm thiệt hại hay phá hủy tài sản của ngân hàng.
- Rủi ro mất khả năng thanh tốn. Đây là rủi ro riêng có của ngân hàng, nó
liên quan đến sự sống cịn của doanh nghiệp ngân hàng. Rủi ro này thường là hậu quả
của một hay nhiều rủi ro trên mà ngân hàng khơng lường được. Khi vốn tự có của
ngân hàng khơng bù đắp được các khoản mất mát, thiệt hại thì sẽ dẫn đến vỡ nợ.
- Rủi ro tín dụng. Khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng chủ yếu,
khoảng từ 1/2 đến 2/3 trong tổng tài sản có sinh lợi của ngân hàng và là khoản mục
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu (hơn 2/3) cho ngân hàng, nhưng cũng lại là khoản
mục chứa đựng nguy cơ rủi ro cao và một khi xảy ra thì gây thiệt hại khá lớn cho
các ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động của ngân hàng rất mạo hiểm và nguy cơ gặp phải rủi ro
cao. Do vậy, cần thiết phải nhìn nhận đúng rủi ro, đặc biệt là RRTD và có biện pháp
phịng ngừa là công việc không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày của các ngân
hàng hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
- Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại rủi ro mang
tính gián tiếp. Với chức năng trung gian tài chính, NHTM đứng giữa người đi vay
và người cho vay để kiếm lợi về mình. Hoạt động kinh doanh của NHTM có thể


9

được mô tả như sau:
Đối với người cho vay (người thừa vốn). NHTM tạo điều kiện để thu hút các
khoản tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở các nơi trong nền kinh tế. Để thực hiện được, ngân
hàng cần phải tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi, dể dàng trong việc rút và gửi tiền của

các đối tượng này như đa dạng các hình thức huy động, đa dạng các thời hạn gửi,
cung cấp các dịch vụ tiện ích, sử dụng các cơng cụ lãi suất hay các hình thức
khuyến khích bằng vật chất khác. Trong mối quan hệ này, khách hàng với tư cách là
người ủy nhiệm cho ngân hàng bảo quản tiền của mình, khách hàng khơng mất
quyền sở hữu, ngân hàng phải đảm bảo nhu cầu rút tiền và các điều kiện khác cho
khách hàng như đã thỏa thuận ban đầu.
Đối với người đi vay (thiếu vốn). NHTM sau khi đã thu hút được các nguồn
vốn sẽ đem cho những người có nhu cầu về tiền trong nền kinh tế sử dụng vào các
mục đích như đầu tư vào sản xuất kinh doanh (SXKD) hay tiêu dùng. Để bù đắp chi
phí hoạt động và có lãi, ngân hàng phải thu ở người đi vay một khoảng lãi với lãi
suất lớn hơn lãi suất trả cho người gửi.
Như vậy, với hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn
vốn huy động bên ngoài để cho vay, quy mô của nguồn vốn huy động lớn hay bé sẽ
quyết định quy mô kinh doanh và lợi nhuận mang lại cho ngân hàng. Nếu người đi
vay gặp phải rủi ro khơng trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ khơng thể
nào hồn trả lại cho người gửi. Vậy, có thể khẳng định, RRTD của ngân hàng phụ
thuộc khá lớn vào rủi ro của khách hàng mà ngân hàng cho vay. Hay nói cách khác
“sức khỏe” của ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào “sức khỏe” của khách hàng, “sức
khỏe” của khách hàng tốt thì “sức khỏe” của ngân hàng mới tốt.
- Rủi ro tín dụng của NHTM là loại rủi ro mang tính đa dạng, phức tạp.
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng, mục tiêu chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm
lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng, đồng thời phải
đảm bảo sự an toàn vốn, đảm bảo hồn trả cho người gửi tiền. Tuy nhiên nhu cầu
tín dụng của khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, mỗi
lĩnh vực, mỗi ngành nghề có những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau, rất


10

đa dạng và phức tạp nên RRTD của ngân hàng cũng rất đa dạng, phức tạp. Thông

thường các khoản cho vay có khả năng sinh lời cao thì mức độ rủi ro cao. Hơn nữa,
trước nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến trang thiết bị,... phục vụ quá
trình SXKD ngày càng gia tăng, các ngân hàng cũng luôn đứng trước áp lực phải
mở rộng quy mô tín dụng nên RRTD cũng phát sinh nhiều hơn. Ngồi ra, tính đa
dạng, phức tạp trong RRTD cịn thể hiện ở chỗ, nó khơng hồn tồn do chính khách
hàng mà cịn có thể do tác động của mơi trường hoặc do chính ngân hàng gây ra.
- Rủi ro tín dụng của NHTM là loại rủi ro mang tính khách quan. Trong hoạt
động tín dụng của mình, do RRTD mang tính gián tiếp, sự thành công hay thất bại
của một quan hệ tín dụng phụ thuộc vào sự thành bại của khách hàng vay vốn, phụ
thuộc vào sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế, vào sự tác động thuận lợi
hay bất lợi của mơi trường tự nhiên, chính trị. Vì vậy, có thể nói, ngân hàng là nơi
hứng chịu mọi rủi ro của khách hàng, mọi sự bất ổn của nền kinh tế. Ngược lại, do
các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên sự
sụp đổ của ngân hàng nào đó sẽ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác và ảnh hưởng
đến nền kinh tế. Điều này có thể khẳng định rằng, RRTD khơng hồn tồn nằm
trong tầm kiểm sốt của NHTM.
1.1.2.2. Ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Thông tin không cân xứng, chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị
trường tài chính là các nguyên nhân cơ bản gây nên các rủi ro cho ngân hàng nói
chung và RRTD nói riêng.
Thơng tin khơng cân xứng (thơng tin khơng đầy đủ, khơng chính xác) dẫn
đến sự lựa chọn đối nghịch. Rủi ro này do thông tin không cân xứng, không đầy đủ
tạo ra và diễn ra trước khi thực hiện giao dịch tài chính. Nếu có đủ thơng tin cần
thiết về các đối tượng cần vay tiền, ngân hàng sẽ rất dễ dàng quyết định có cho vay
hay khơng cho vay. Nhưng trên thị trường luôn tồn tại thông tin không cân xứng về
người đi vay. Thông tin trên thị trường thường bị nhiễu loạn bởi người đi vay,
người đi vay khơng có khả năng trả được nợ là người tích cực vay nhất, họ cố tạo ra
bình phong đầy đủ nhất để vay được tiền vay của ngân hàng và kết quả họ là người



11

đầu tiên được lựa chọn. Sự lựa chọn này gọi là sự lựa chọn đối nghịch, những người
rất kém tín nhiệm (những người có thể rất dễ khơng hồn trả được món vay) lại là
những khách hàng có nhiều khả năng được lựa chọn nhất của ngân hàng. Nếu ngân
hàng cho họ vay, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro không thu lại được nợ
vay. Ngược lại, cũng do lựa chọn đối nghịch, ngân hàng sẽ bỏ mất cơ hội kiếm lợi
nhuận. Như vậy muốn mở rộng tín dụng và hạn chế được rủi ro, ngân hàng cần phải
vượt qua được thơng tin khơng cân xứng để có sự lựa chọn đúng đắn. Vì vậy, vấn
đề thơng tin được xem là vấn đề quan trọng nhất để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong cho vay của ngân hàng.
Thông tin không cân xứng dẫn đến rủi ro đạo đức. Rủi ro này cũng do thông
tin không cân xứng, không đầy đủ tạo ra và diễn ra sau khi thực hiện giao dịch tài
chính. Trên thị trường có rất nhiều người vay tiền có ý muốn thực hiện những hoạt
động không đạo đức (xét trên quan điểm người cho vay), một khi những người này
vay được tiền, họ có thể đầu tư vào những dự án rủi ro cao hoặc sử dụng vốn không
đúng với cam kết ban đầu hoặc có ý định chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Những
người đi vay này, có thể ngay từ ban đầu đã có hành vi thiếu đạo đức, nhưng cũng
có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng vốn vay, tức là do trình độ quản lý, khả
năng cạnh tranh cũng như năng lực kinh doanh yếu kém dẫn đến thất bại trong kinh
doanh mà nảy sinh hành vi thiếu đạo đức. Ngân hàng lúc đó sẽ bị đặt vào tình cảnh
nguy cơ gặp phải rủi ro. Nếu ngân hàng không thận trọng trong việc thẩm định cho
vay và kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng thì nguy cơ rủi ro cho
vay là rất lớn. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề về đánh giá, chọn lọc khách hàng và
kiểm sốt trong q trình cho vay sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng,
đồng thời sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu đến mức thấp nhất RRTD.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường đối với
ngân hàng và khách hàng là nguyên nhân gây ra RRTD của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự quản lý của Nhà nước chỉ mang tính định
hướng. Mọi hoạt động kinh tế hoàn toàn chịu sự chi phối và điều khiển của các quy

luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị và mục tiêu


12

hướng tới lợi nhuận của các hoạt động kinh tế. Như vậy, mỗi sự biến động của môi
trường xung quanh đều ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt động kinh doanh nên rủi ro
trong kinh doanh rất lớn. Với chức năng là một trung gian tài chính, ngân hàng vừa
đóng vai trị là chủ nợ vừa đóng vai trị là con nợ.
Thứ nhất: Sự tác động của các quy luật kinh tế đối với khách hàng vay vốn
của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, với sự tồn tại khách quan của các quy
luật kinh tế thì những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có những ưu thế so với các
đối thủ khác về trình độ kỹ thuật và công nghệ, về năng lực quản lý, về sản phẩm,...
Khi đó, việc cho vay của ngân hàng sẽ thuận lợi, ngân hàng sẽ thu được nợ và có
điều kiện để mở rộng hoạt động tín dụng. Ngược lại, những doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả thì sẽ bị loại khỏi thương trường và thậm chí sẽ bị thua lỗ, phá sản. Sẽ
gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, thậm chí khơng trả được nợ ngay cả khi
cịn hoạt động.
Thứ hai: Sự tác động của các quy luật kinh tế đối với ngân hàng. Trong nền
kinh tế thị trường, ngân hàng cũng như mọi doanh nghiệp khác, muốn tồn tại và
phát triển thì tất yếu phải giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình kinh doanh, giữa
người bán và người mua, giữa việc tìm kiếm lợi nhuận với rủi ro, giữa thế mạnh của
mình so với các ngân hàng khác, giữa việc mở rộng phạm vi hoạt động với việc
tăng chi phí. Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng giải quyết các mâu thuẫn này
bằng cách mở rộng lĩnh vực cho vay, thâm nhập vào những lĩnh vực cho vay mới,
nới lỏng các điều kiện tín dụng, dễ dàng chấp nhận các yêu cầu vay vốn của khách
hàng,... Điều này dẫn đến, nhiều đề nghị vay vốn khả năng trả nợ kém vẫn được
ngân hàng chấp nhận nên nguy cơ RRTD của ngân hàng sẽ gia tăng. Do vậy, RRTD
luôn gắn liền với việc mở rộng và gia tăng quy mơ hoạt động tín dụng.
- Sự bất ổn của mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội là nguyên nhân gây ra RRTD

Bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chịu sự chi phối của môi
trường xung quanh. Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của
người vay, vì vậy cũng ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của các NHTM. Trong giai
đoạn kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp thường kinh doanh thuận lợi, lợi nhuận


13

tăng trưởng nhanh. Trái lại, trong giai đoạn khủng hoảng, sức mua giảm, luân
chuyển vốn chậm dẫn đến khả năng hoàn trả của người vay giảm sút. Tuỳ theo mức
độ nghiêm trọng của khủng hoảng và thời gian ảnh hưởng của nó đến các doanh
nghiệp mà tạo ra khả năng thanh toán các khoản nợ ở mức khác nhau.
- Sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là nguyên nhân dẫn đến RRTD
Nhà nước thường sử dụng các chính sách kinh tế tác động vào tổng sản phẩm quốc
dân, công ăn việc làm, tiền lương, lãi suất, lạm phát, tỷ giá... Tùy thuộc vào từng thời kỳ
mà Nhà nước sử dụng chính sách kinh tế khác nhau, sự thay đổi về cơ chế chính sách của
Nhà nước sẽ tác động đến các cá nhân, tổ chức kinh tế, làm thay đổi mọi dự kiến ban đầu
của họ nên có thể ảnh hưởng khả năng trả nợ của họ cho ngân hàng.
- Những sự kiện bất khả kháng cũng là nguyên nhân gây ra RRTD
Những sự kiện này ngân hàng rất khó có thể dự báo, lường trước được như
hiện tượng thiên nhiên bất thường (bão lụt, động đất, núi lửa), hỏa hoạn hay các
hành vi lừa đảo, ăn cắp, cướp giật,... gây thiệt hại cho khách hàng vay vốn và hậu
quả là ngân hàng phải gánh chịu hay nó gây thiệt hại trực tiếp về tài sản của chính
bản thân ngân hàng. Đối với những rủi ro này, ngân hàng phòng ngừa bằng các biện
pháp như mua bảo hiểm, tăng cường bảo vệ trực tiếp, giáo dục ý thức trách nhiệm
cho nhân viên ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn rủi ro,
nguyên nhân phát sinh có thể do tác động thiên tai, cơ chế chính sách, sự biến động
kinh tế, chính trị, xã hội hay do sự yếu kém của khách hàng về năng lực quản lý,
khả năng tài chính, thậm chí những ý đồ xảo trá, lừa gạt của khách hàng... Tất cả

những rủi ro này có thể đề phịng, ngăn ngừa ngay từ ban đầu, từ lúc đặt quan hệ
với khách hàng thông qua việc sàn lọc, lựa chọn những khách hàng có “chất lượng”,
loại bỏ những khách hàng “kém chất lượng”, từ đó triệt tiêu những mầm mống gây
nên rủi ro hoặc có thể theo dõi, kiểm tra, kiểm sốt để có biện pháp ứng xử kịp thời.
1.1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Hậu quả đối với ngân hàng.
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro thường có xu hướng tập trung vào khoản


14

mục tín dụng. Khi một khoản tín dụng cấp ra mà ngân hàng không thu lại được đầy
đủ và đúng hạn sẽ làm cho khoản mục chi phí của ngân hàng tăng lên (chi phí địi
nợ, chi phí trích lập dự phịng rủi ro, chi phí vốn,...) nên lợi nhuận ngân hàng giảm
xuống, uy tín của ngân hàng đối với khách hàng bị giảm sút, thậm chí có thể dẫn
đến thua lỗ trong kinh doanh và làm giảm khả năng chi trả của ngân hàng. Lúc đó
lịng tin của khách hàng vào ngân hàng giảm, hưởng lớn các yếu tố của q trình
kinh doanh như rị rỉ chất xám, mối liên kết trong kinh doanh với các ngân hàng
khác bị thu hẹp, đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm của một ngân hàng. Nếu rủi
ro ở mức độ trầm trọng ngân hàng sẽ mất khả năng chi trả hoàn tồn và có nguy cơ
bị phá sản. Do đó, phịng ngừa RRTD là vấn đề sống còn của các NHTM.
- Hậu quả đối với khách hàng
Khi một khoản tín dụng cấp ra mà ngân hàng không thu lại được đầy đủ và
đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng. Vì vậy, quyền lợi của
những khách hàng gửi tiền bị ảnh hưởng, khách hàng đến rút tiền sẽ không được
đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Thậm chí có nguy cơ, khách hàng sẽ bị mất khoản tiền đã
gửi. Đối với những khách hàng vay, RRTD của ngân hàng buộc ngân hàng phải áp
dụng chính sách tín dụng thắt chặt, thu hẹp quy mơ tín dụng của mình. Điều này sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của khách hàng nên việc
mở rộng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, rủi ro TDNH

sẽ ảnh hưởng sâu rộng đến mọi doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực cũng như mọi tầng
lớp dân cư trong xã hội.
- Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội
Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính xã hội cao. Vì vậy, khi một
ngân hàng suy yếu do hậu quả của RRTD, sẽ dễ dàng tạo ra phản ứng dây chuyền
đối với các ngân hàng, các định chế tài chính khác, dẫn đến một cuộc khủng hoảng
tài chính nghiêm trọng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, làm ảnh hưởng đến
tồn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
Tóm lại, nguy cơ và mức độ thiệt hại do RRTD của ngân hàng gây ra thật là
to lớn. Không những vậy, RRTD của ngân hàng lại mang tính hệ thống. Do đó, việc


15

phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
tín dụng của ngân hàng an tồn là vấn đề vơ cùng trọng đại, khơng chỉ là công việc
thường xuyên và quan trọng của mỗi một ngân hàng riêng lẽ mà còn là vấn đề của
toàn hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường về RRTD của ngân hàng thương mại
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng; Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 04 năm
2007 Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm
2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước , các khoản nợ được phân loại như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã
quá hạn.
- Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc điều 7
quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng
của tổ chức tín dụng.
Để có mức độ RRTD hợp lý trong hoạt động kinh doanh (HĐKD) của
NHTM thì việc đo lường RRTD sẽ là cần thiết từ đó giúp các nhà quản lý có được
biện pháp phịng ngừa và hạn chế RRTD, việc đo lường đó phải mang tính chất
thường xun, có phân tích đánh giá qua sự kết hợp của các số liệu lịch sử. Các chỉ
tiêu cơ bản để đo lường RRTD gồm:


×