Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HOÀI ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2022


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2022
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hoài Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu có thể áp dụng kiến thức đã học
và kinh nghiệm thực tiễn để hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, người đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thành phố Hòa Bình, Phịng Tài
Ngun và Mơi Trường, các hộ gia đình trên địa bàn khảo sát đã tạo điều kiện
thuận lợi để luận văn được hồn thành.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ
tơi trong suốt q trình học tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Hoài Anh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI.................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai.............................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 6
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai .......................................... 8
1.1.3. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai .............................................. 10
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai............................................ 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ................ 27
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về đất đai ........................................ 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hịa Bình ............................... 34
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hịa Bình ........................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ........................ 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 46
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 46
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 47


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 49
3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình .. 49
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của thành phố ..................................... 49
3.1.2. Phân cấp lý nhà nước về đất đai của thành phố Hịa Bình............ 55
3.2. Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Hòa Bình ...................................................................................................... 57
3.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó ............................................................... 57
3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính ................................................................... 60
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất. ......................................................................... 61
3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...................................... 61
3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất................................................................................................ 64
3.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .......... 68
3.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ............................................................................................................. 70
3.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................... 73
3.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai .............................................. 74
3.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ........................................ 75
3.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất .................................................................................................... 76
3.2.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.77
3.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ....................................... 79



v
3.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai .............................................................. 80
3.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ........................................... 81
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hịa Bình ..................................................................................... 82
3.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngồi............................................................. 82
3.3.2. Trình độ của cán bộ quản lý đất đai............................................... 85
3.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất....................... 85
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai của thành phố
Hòa Bình ...................................................................................................... 86
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 86
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. ......................... 88
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hòa Bình ..................................................................................... 90
3.5.1. Thực hiện tốt cơng tác lập và quản lý quy hoạch đất đai .............. 90
3.5.2. Thực hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch đất đai .............. 91
3.5.3. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật pháp
và giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai ............. 92
3.5.4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai ............... 93
3.5.5. Một số giải pháp khác .................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ


Viết tắt
SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QLĐĐ

Quản lý đất đai


QSDĐ

Quyền sử dụng đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ............................................... 39
Bảng 2.2. Dân số và nhân khẩu thành phố Hịa Bình ..................................... 40
Bảng 2.3. Phân bổ mẫu khảo sát ..................................................................... 45
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp............................................... 50
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp ........................................ 52
Bảng 3.3. Tình hình đăng ký lập và quản lý hồ sơ địa chính.......................... 61
Bảng 3.4. Kết quả quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 ............................... 62
Bảng 3.5. Diện tích các loại đất đã thu hồi ..................................................... 66
Bảng 3.6. Kết quả công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất ....................... 68
Bảng 3.7. Tổng hợp các nguồn thu từ đất đai tại thành phố Hịa Bình........... 76
Bảng 3.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 78
Bảng 3.9. Tình hình tranh chấp đất đai và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
giai đoạn 2019 - 2021 ...................................................................................... 80
Bảng 3.10. Kết quả quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai .............................. 82
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ về mức độ phù hợp chính sách, pháp luật đất
đai (N = 20) ..................................................................................................... 84
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về mức độ phù hợp chính sách, pháp luật
đất đai (N = 90) ............................................................................................... 84
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ quản lý đất đai trên địa
bàn thành phố Hịa Bình (N = 90) ................................................................... 85
Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ về ý thức chấp hành pháp luật của người sử
dụng đất (N = 20) ............................................................................................ 86


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Hịa Bình ........................................ 49


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, cơ sở phát triển kinh tế, văn hóa đời sống xã hội nhân dân. Tài
nguyên đất có hạn khơng tái tạo lại được trong đó dân số tăng nhanh dẫn đến
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề
này cần phân bố sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý về đất đai là yêu cầu và là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà
nước trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát
triển, dân số gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất…
ngày càng lớn thì đất đai lại càng trở lên quý hiếm hơn bao giờ hết. Yêu cầu
quản lý để sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Quản lý đất đai có vai trị rất quan trọng đi đôi với sự phát triển của xã hội, xã
hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi đất
đai có hạn điều đó đã làm cho quan hệ giữa người với người và với đất đai
ngày càng trở lên phức tạp. Là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước,
cấp thành phố trực thuộc tỉnh quản lý một vùng miền nhất định với những nét
đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội, có vai trị hết sức quan trọng
trong quản lý đất đai. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong
những năm gần đây đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập nên cần có những nghiên
cứu nghiêm túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh

phù hợp với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Thành phố Hịa Bình được nhà nước cơng nhận là thành phố trực thuộc
tỉnh vào ngày 27 tháng 10 năm 2006, đi đôi với thành tựu này là cả một sự
thay đổi bộ mặt của thành phố trên nhiều phương diện mà đặc biệt là đất đai.


2
Để xứng tầm với quy mô đô thị, đất đai được phân bổ cho những mục đích
phát triển kinh tế, mở rộng nâng cấp hệ thống hạ tầng, an sinh xã hội, cùng
với đó là sự gia tăng về dân số, từ nơng thơn lên đơ thị. Điều này địi hỏi bộ
máy lãnh đạo thành phố phải có những chính sách quản lý, sử dụng một cách
phù hợp để khai thác hiệu quả quỹ đất của địa phương.
Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013 thì những nội dung đang được đánh giá là còn nhiều những
tồn tại, bất cập, hạn chế đó là:
Một là, văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai được ban hành và điều
chỉnh thường xun, thiếu ổn định, thậm chí có những điều khi đọc lên nhiều
người có cách hiểu khác nhau dẫn đến một số vướng mắc khi thực hiện. Hệ
thống văn bản liên quan đến lĩnh vực đất đai còn nhiều điểm chưa thống nhất,
chưa nhất quán với các bộ luật khác, một số quy định phải sửa đổi, bổ sung
nhiều lần, thậm chí nhiều văn bản vừa có hiệu lực đã lạc hậu so với thực tiễn.
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyền của người sử
dụng đất mà Luật đất đai 2013 đã ghi nhận. Tuy nhiên, Luật cũng quy định
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, đồng thời đặt ra điều kiện
để người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình là phải có Giấy
chứng quyền sử dụng đất. Như vậy, có thể hiểu những trường hợp chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trường hợp chưa được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất và không đủ các điều kiện để thực hiện các
quyền năng của người sử dụng đất. Trong khi đó, vẫn cịn một bộ phận lớn

dân cư sử dụng đất một cách chính đáng mà khơng được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Hai là, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức xã trong lĩnh
vực quản lý đất đai còn hạn chế. Cán bộ địa chính xã, thị trấn phải thực hiện
rất nhiều nhiệm vụ, nhiều nơi khơng được duy trì ổn định do thay đổi cán bộ


3
hoăc phải luân chuyển giữa các xã nên hạn chế kinh nghiệm, năng lực chun
mơn, khơng nắm bắt tình hình thực tế địa phương, ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Mỗi xã chỉ có một cán bộ địa chính làm
tất cả các thủ tục liên quan đến đất đai bao bồm như giải phóng mặt bằng,
chỉnh lý biến động, nơng thơn mới, cơng tác dồn điền đổi thửa, giải quyết
tranh chấp đất đai, lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho người dân, báo cáo thống kê
kiểm kê hàng năm, lập bảng giá đất... Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đòi
hỏi cán bộ địa chính xã, thị trấn phải nỗ lực rất lớn trong việc nắm bắt tình
hình thực tế địa phương, giải quyết cơng việc cũng như nâng cao trình độ
chun mơn.
Ba là, ý thức người dân chưa quan tâm đến việc chấp hành pháp luật về
đất đai. Tình trạng sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm vẫn diễn ra tại một số
nơi gây bức xúc cho đại bộ phận những người nghiêm túc chấp hành pháp
luật. Một số chưa quan tâm đến quyền lợi của mình khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chưa nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các
quyền sử dụng đất (thế chấp, vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất…) nên chưa
thực hiện kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ.
Bốn là, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai chưa được
thực hiện thường xuyên sâu rộng. Một số cán bộ địa chính chưa thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình dẫn đến nảy sinh nhiều tiêu cực trong quá trình quản lý và
sử dụng đất. Việc tuyên truyền pháp luật về đất đai chưa cụ thể đến từng đối

tượng sử dụng đất. Chẳng hạn như đối trường hợp nào được cấp GCNQSDĐ,
trường hợp nào không được cấp GCNQSDĐ phải nêu cụ thể để người dân
biết mình có thuộc đối tượng được cấp chứng nhận hay khơng. Tránh tình
trạng người dân hoàn tất hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận đến khi nộp cho
cơ quan chức năng mới biết mình khơng thuộc diện được cấp giấy chứng
nhận chờ bổ sung quy định mới.


4
Năm là, trang thiết bị cịn thiếu, máy móc phục vụ cho công tác đo đạc
chưa đủ đáp ứng cho cơng tác chun mơn, cán bộ địa chính chưa được trang
bị máy móc để làm việc.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn thành phố Hịa Bình trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác này tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hòa Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn thành phố Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý trên địa bàn thành
phố Hịa Bình trong giai đoạn 2019 - 2021.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình trong giai đoạn 2019 - 2021, làm
rõ những thuận lợi, khó khăn để từ đó đề ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác này trên địa bàn thành phố.


5
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi thành phố
Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2019 - 2021; số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát năm 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn thành phố.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là
điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi
điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
q trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Theo theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ Tài
ngun và Mơi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau: “Đất đai là một
vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn
định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng
tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh
tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn,
thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người”.
Luật đất đai 2013 cũng đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng. Như vậy, đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi q trình sản xuất và hoạt động của con người.
Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại
của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả

tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.


7
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
a. Quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật.
Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là cơng dân. Nhà nước quản lý tồn diện là nhà nước quản lý toàn
bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý tồn bộ các lĩnh vực đời
sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt
động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định. Nhà nước quản lý bằng pháp
luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Mai Văn
Bưu, 2013).
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng
hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện
nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà
nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập
để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (Mai Văn Bưu, 2013).

b. Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các


8
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình nhà nước quản lý đất đai thuộc sở
hữu của nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội dung
quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay đổi
và chấm dứt quan hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên tồn
quốc, giữ gìn, tơn tạo, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng
của nhà nước (Trần Thanh Hùng, 2014).
Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có định hướng
mục tiêu của bộ máy nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm thực hiện
mục tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế nhất định,
trên nguyên tắc cao nhất (nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai trực
tiếp tham gia vận hành thị trường), để thực hiện quyền về kinh tế của sở hữu
và các chức năng khác của nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp báo vệ đất và môi trường
sống theo hướng sử dụng bền vững quĩ đất.
1.1.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy

nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của


9
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Luật Đất đai 2013 "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu", "Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai", "Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thơng qua
các chính sách tài chính về đất đai" (Trần Thanh Hùng, 2014).
1.1.2.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo Luật dân sự 2015 thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm
hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu
đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được
chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền
sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất
đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước
không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua
việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì
vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể
trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa
đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà
nước. Vấn đề này được thể hiện ở Luật Đất đai 2013 "Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất".
1.1.2.3. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất

quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc
này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng tết các phương


10
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát
tết việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như
vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tết cho chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra (Trần Thanh Hùng, 2014).
1.1.3. Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Trần Thanh Hùng (2014) thì quản lý nhà nước về đất đai có
những vai trị như sau:
- Ban hành hệ thống văn bản pháp luật, tạo môi trường pháp lý cho
quản lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Luật đất đai quy định nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai, quy định khung giá các loại đất, quy định quyền
và nghĩa vụ của người SDĐ và một hệ thống văn bản pháp quy khác. Chính
phủ ban hành Nghị định và các Bộ, ngành Trung ương cụ thể hóa bằng các
thơng tư hướng dẫn trong những lĩnh vực liên quan đến quản lý và SDĐ đai.
Trên cơ sở đó tạo được một mơi trường pháp lý thuận lợi cho quản lý và SDĐ
trong thị trường bất động sản giúp cho thị trường hoạt động sôi nổi và đúng
theo pháp luật, hạn chế tình trạng SDĐ tùy tiện, lãng phí, Nhà nước khó kiểm
sốt được hoạt động mua bán, chuyển nhượng… bất động sản từ chủ thể này
sang chủ thể khác;
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch SDĐ định hướng cho quản
lý và SDĐ trong thị trường bất động sản. Thông qua hoạch định chiến lược,
lập quy hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đảm bảo SDĐ đúng mục đích đạt hiệu quả cao, giúp nhà nước
quản lý chặt chẽ quỹ đất đai đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị

trường bất động sản lành mạnh, đúng qui định;
- Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mô nhằm tác động đến quản lý
và SDĐ vận hành trong điều kiện thị trường bất động sản. Thông qua việc ban
hành và thực hiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai như chính sách giá


11
cả, chính sách thuế…, Nhà nước kích thích các chủ thể kinh tế, cá nhân SDĐ
hợp lý, nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất. Bên cạnh đó, nhà nước đưa
ra các giải pháp quản lý khác như chính sách quy hoạch, kế hoạch SDĐ, đổi
mới cơ chế chính sách quản lý đất đai…Hiện nay, thị trường bất động sản mới
nhen nhóm, q trình trao đổi bất động sản luôn luôn vận động và phát triển
làm cho các phương thức giao dịch, trao đổi diễn ra nhiều dạng khác nhau, nếu
khơng quản lý tốt thì sẽ dễ rơi vào tình trạng phát triển tự phát, kiềm chế sự
phát triển của các thị trường khác. Cho nên, việc quản lý và SDĐ đai vận hành
trong thị trường bất động sản là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay;
- Xây dựng và vận hành bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai được tốt thì yêu cầu đầu
tiên là phải xây dựng được một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả, thống nhất từ
trên xuống dưới và vận hành tốt trong thực tế.
Từ những vai trò trên, đặt ra cho các nhà quản lý là phải quản lý như
thế nào để nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý nhất là trong giai đoạn
kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo Luật đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1.1.4.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ
cung cấp thông tin mà cịn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý
đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước.

Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội dung
quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Dựa
trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối tượng
sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn khổ do
Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện quyền lực


12
của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật tự pháp lý
theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của
Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất đai.
Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan
quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Văn bản quản lý nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật;
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành
các chủ trương đó.
1.1.4.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
* Xác định địa giới hành chính
Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa

danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện
toạ độ vị trí đó.
Hiện nay nước ta được chia thành 4 cấp hành chính là: cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Giữa các đơn vị hành chính các cấp này đều có
ranh giới được thể hiện bằng các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó.


13
Việc xác định địa giới hành chính được quy định tại Luật Đất đai 2013
như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định
về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ
sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và
định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới
hành chính các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định
địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi
địa phương.
Như vậy, chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa
giới hành chính và hồ sơ địa giới hành chính trong tồn quốc (khơng phân
biệt ở cấp nào) là nhiệm vụ của Chính phủ.
Chính phủ trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới
hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp tổ
chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ
sơ địa giới hành chính của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong
địa bàn mình quản lý. Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện việc xác định các mốc địa giới hành
chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn

trong địa bàn mình quản lý.
* Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính tà hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
địa giới hành chính, gồm 9 loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập
đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
- Bản đồ địa giới hành.chính;


14
- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
- Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên
đường địa giới hành chính;
- Bản mơ tả tình hình chung về địa giới hành chính;
- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
- Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;
- Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
- Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành
chính cấp dưới.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân
cấp đó, Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác
nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận.
Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa
giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành
chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
* Lập bản đồ hành chính
Theo Luật Đất đai 2013 thì: Bản đồ địa giới hành chính tà bản đồ thể

hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan
đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính
kèm theo địa danh và một suyễn tơ chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ
địa giới hành chính của địa phương đó. Bộ Tài ngun và Mơi trường chỉ đạo
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính tồn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung


15
ương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bản đồ hành chính khơng trực tiếp giúp cho cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai như bản đồ địa chính nhưng nó rất quan trọng trong cơng tác quản
lý hành chính nhà nước nói chung, trong đó có đất đai. Theo quy định của
Luật Đất đai 2013, việc lập bản đồ hành chính các cấp phải dựa trên nền bản
đồ địa giới hành chính của đơn vị hành chính đó, tức là dựa vào các mốc địa
giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan để lập bản đồ thể
hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố
chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương.
Dựa vào nền là bản đồ địa giới hành chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
trực tiếp xây dựng bản đồ hành chính của tồn quốc và của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Dựa vào nền là bản đồ địa giới hành chính của các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã đó trực tiếp xây dựng bản đồ hành chính của các đơn vị cấp huyện, cấp xã
này dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.1.4.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều

tra xây dựng giá đất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của
công tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc
được toàn bộ vốn đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc
gia. Mặt khác Nhà nước mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng
vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng đất phù hợp. Đối với đất có
tiềm năng lớn cho sản xuất nơng nghiệp, thơng qua công tác này Nhà nước sẽ
quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nơng nghiệp. Cũng nhờ cơng tác này
mà Nhà nước mới có biện pháp và phương hướng sử dụng các loại đất có
khoa học và hệ thống.


16
Cơng tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 30 của Luật
Đất đai, Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất
trên phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy
trình kỹ thuật quy phạm xây dựng bản đồ địa chính. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính ở địa
phương mình. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã phường,
thị trấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp
đất đai hiện nay.
1.1.4.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ
thuật và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách
đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính tốn
phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ
đất đai môi trường sinh thái. Thông qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc
tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích mà các loại đất được sử dụng theo
từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không

ngừng được áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử
dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường mà quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt được hiệu quả đó.
Kết quả của cơng tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện: Kỹ thuật,
kinh tế và pháp lý.
Luật Đất đai năm 2013 quy định: Căn cứ để Nhà nước giao đất, cho
thuê đất là quy hoạch sử dụng đất. Nội dung của công tác quy hoạch là:
Khoanh định các loại đất trong từng địa phương và trong phạm vi cả nước,
điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội.


17
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống
nhất khoa học, quy hoạch phải được công bố rộng rãi cho công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hóa quy hoạch. Công tác kế
hoạch tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những
vấn đề trọng tâm của kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng
loại đất trong từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho
phù hợp với quy hoạch.
Vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch sử dụng đất là:
- Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch theo chương trình của dự án;
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường;
- Coi trọng công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của người làm
công tác kế hoạch;
- Tăng cường chất lượng công tác kế hoạch.
1.1.4.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối

quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn.
Mối quan hệ đó được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước đã giao đất nơng nghiệp đến từng hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp
theo Nghị đinh số 163/1999/NĐ-CP Giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Chính sách giao đất của Nhà nước thể hiện như sau: Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.


×